intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ các biến chứng sinh thiết thận dưới hướng dẫn siêu âm ở bệnh nhân viêm cầu thận

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu có mục tiêu nhằm xác định tỷ lệ biến chứng sinh thiết thận ở bệnh nhân viêm cầu thận được thực hiện sinh thiết tại khoa thận‐tiết niệu, Bệnh viện Bạch Mai từ 12/2011 đến 06/2012. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ các biến chứng sinh thiết thận dưới hướng dẫn siêu âm ở bệnh nhân viêm cầu thận

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> TỶ LỆ CÁC BIẾN CHỨNG SINH THIẾT THẬN  <br /> DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM Ở BỆNH NHÂN VIÊM CẦU THẬN  <br /> Vương Tuyết Mai*, Phạm Nữ Nguyệt Quế** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Kỹ thuật sinh thiết thận qua da dưới hướng dẫn siêu âm cho thấy có nhiều ưu điểm và ngày <br /> càng được ứng dụng rộng rãi, tuy nhiên biến chứng trong và sau sinh thiết thận vẫn được theo dõi và báo cáo. <br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm. <br /> Mục tiêu: xác định tỷ lệ biến chứng sinh thiết thận ở bệnh nhân viêm cầu thận được thực hiện sinh thiết tại <br /> khoa Thận‐Tiết niệu, Bệnh viện Bạch Mai từ 12/2011 đến 06/2012.  <br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện trên 148 bệnh nhân được chẩn đoán <br /> xác định viêm cầu thận và thực hiện sinh thiết thận tại khoa Thận‐Tiết niệu, Bệnh viện Bạch Mai từ 12/2011 đến <br /> 6/2012.  <br /> Kết quả: Trong tổng số 148 bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ nữ/nam xấp xỉ 1,8/1. Tuổi trung bình của các đối <br /> tượng nghiên cứu là 30,3 ± 10,6. Tỷ lệ bệnh nhân làm nông cao nhất chiếm 45,9% (n=68), điều này cũng phù <br /> hợp với địa dư bệnh nhân sinh sống chủ yếu là vùng nông thôn. Tỷ lệ bệnh nhân viêm cầu thận lupus và viêm <br /> cầu thận có hội chứng thận hư chiếm chủ yếu trong các bệnh nhân được chỉ định sinh thiết thận. Một số bệnh <br /> nhân đợt cấp suy thận mạn có tỷ lệ 7,4%. Tỷ lệ bệnh nhân được thực hiện sinh thiết không có biến chứng nặng <br /> là 95,3%, chỉ có 4,7 % bệnh nhân có biến chứng nặng bao gồm đái máu đại thể và tụ máu quanh thận. Các biến <br /> chứng  nặng  như  đái  máu  nặng  cần  truyền  máu,  dò  động  tĩnh  mạch,  can  thiệp  ngoại  khoa  không  gặp  trong <br /> nghiên cứu của chúng tôi.  <br /> Kết luận: Sinh thiết thận nên được xem là một phương pháp an toàn và có tỷ lệ biến chứng thấp khi được <br /> thực hiện đúng chỉ định và trong điều kiện vô khuẩn tốt.  <br /> Từ khoá: sinh thiết thận, viêm cầu thận  <br /> <br /> ABSTRACT  <br /> THE RATE OF COMPLICATIONS REGARDING PERCUTANEOUS RENAL BIOPSY UNDER <br /> ULTRASOUND GUIDANCE PERFORMED IN GLOMERULONEPHRITIS PATIENTS <br /> Vuong Tuyet Mai, Pham Nu Nguyet Que <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 82 ‐ 87  <br /> Background:  Percutaneous  renal  biopsy  under  ultrasound  guidance  showed  many  advantages  and  was <br /> increasingly widely used, however complications regarding renal biopsy and still was tracked and reported. We <br /> conducted  the  study  with  the  aim:  to  determine  the  rate  of  complications  in  glomerulonephritis  patients  with <br /> renal biopsy biopsies that were done at the Department of Nephro‐Urology, Bach Mai Hospital from 12/2011 to <br /> 06/2012. <br /> Patients  and  methods:  The  prospective  study  was  performed  on  148  patients  who  were  diagnosed <br /> glomerulonephritis  and  have  done  renal  biopsies  at  the  Neph‐Urology  Department,  Bach  Mai  Hospital  from <br /> 9/2011 to 8/2012. <br /> Results: 148 patients were involved in this study. The rate of female/male approximately 1.8/1. The mean <br /> * Bộ môn Nội tổng hợp ĐH Y Hà Nội.   <br /> ** Khoa Thận‐Tiết Niệu, Bệnh viện Hữu Nghị <br /> Tác giả liên lạc: TS. Vương Tuyết Mai.  ĐT: 0915518775. <br />  <br /> Email: vuongtuyetmai@gmail.com <br /> <br /> 82<br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> age of patients were 30.3 ± 10.6 years old. The highest percentage of farming patients was 45.9% (n=68), which <br /> was  consistent  with  the  geography  of  patients  living  mainly  in  rural  areas.  Percentage  of  patients  with  lupus <br /> glomerulonephritis and nephrotic syndrome dominated in patients with a renal biopsy was indicated. There are <br /> some patients with chronic renal failure, the rate was 7.4%. Patients without performing renal biopsy without <br /> serious complications was 95.3%, only 4.7% of patients had severe complications that included hematuria and <br /> hematoma around the kidney. Severe complications such as severe hematuria requiring transfusion, intravenous <br /> autotuning, and surgical intervention were not found in our study. <br /> Conclusions:  Renal  biopsy  should  be  considered  a  safe  technique  with  the  low  rate  of  complication  if <br /> performing with appropriate indication and good aseptic conditions. <br /> Keywords: renal biopsy, glomerulonephritis. <br />  <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Sinh thiết thận là kỹ thuật lấy mảnh tổ chức <br /> thận  và  đánh  giá  tổn  thương  mô  bệnh  học  của <br /> bệnh  lý  thận  dưới  kính  hiển  vi.  Kỹ  thuật  sinh <br /> thiết thận qua da đã được giới thiệu lần đầu tiên <br /> vào năm 1951 bởi Iversen và Brun(3) và trải qua <br /> nhiều  thời  kỳ  và  ngày  càng  trở  nên  an  toàn  và <br /> hiệu quả hơn. Bên cạnh kỹ thuật sinh thiết thận <br /> mở do các nhà ngoại khoa tiến hành, sinh thiết <br /> thận  qua  da  tỏ  ra  có  nhiều  ưu  điểm  và  dễ  tiến <br /> hành hơn.Trong đó, kỹ thuật sinh thiết thận qua <br /> da  dưới  hướng  dẫn  siêu  âm  cho  thấy  có  nhiều <br /> ưu điểm và ngày càng được ứng dụng rộng rãi. <br /> Nhờ có siêu âm, việc xác định vị trí sinh thiết trở <br /> nên chính xác, đơn giản và dễ thực hiện, không <br /> tốn kém, an toàn và hiệu quả cao.Tuy nhiên biến <br /> chứng  trong  và  sau  sinh  thiết  thận  vẫn  được <br /> theo  dõi  và  báo  cáo.Thông  thường,  bệnh  nhân <br /> sau sinh thiết được theo dõi trong vòng 24h đầu <br /> tiên do biến chứng chủ yếu xuất hiện trong thời <br /> gian này. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm  <br /> <br /> Mục tiêu <br /> Xác  định  tỷ  lệ  biến  chứng  sinh  thiết  thận  ở <br /> bệnh  nhân  viêm  cầu  thận  được  thực  hiện  sinh <br /> thiết  tại  khoa  Thận‐Tiết  niệu,  Bệnh  viện  Bạch <br /> Mai từ 12/2011 đến 06/2012.  <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  <br /> Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện trên 148 <br /> bệnh  nhân  trên  16  tuổi,  tự  nguyện  tham  gia <br /> nghiên cứu, được chẩn đoán xác định bệnh cầu <br /> thận, có chỉ định và thực hiện sinh thiết thận tại <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> khoa  Thận‐Tiết  niệu,  bệnh  viện  Bạch  Mai  từ <br /> tháng 12/ 2011 đến tháng 6/2012.  <br /> Sinh thiết thận qua da dưới hướng dẫn siêu <br /> âm  được  thực  hiện  bằng  súng  tự  động  súng <br /> Magnum® <br /> Bard® <br /> (http://www.bardbiopsy.com/products/magnu<br /> m.php) tại Khoa Thận‐Tiết niệu, Bệnh viện Bạch <br /> Mai.  <br /> <br /> Đánh giá biến chứng của sinh thiết thận <br /> Biến  chứng  nặng  được  định  nghĩa  là  đái <br /> máu  đại  thể,  hoặc  bệnh  nhân  có  máu  tụ,  hoặc <br /> chảy máu đến mức ảnh hưởng đến huyết động <br /> cần  truyền  máu  và/hoặc  nút  thông  động  tĩnh <br /> mạch, can thiệp ngoại khoa(8). <br /> Các  thông  tin  thu  thập  theo  mẫu  bệnh  án <br /> nghiên cứu với các thông số thống nhất. Các số <br /> liệu  được  mã  hóa  và  xử  lý  bằng  chương  trình <br /> SPSS 17.0. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu <br /> Trong tổng số 148 bệnh nhân nghiên cứu, tỷ <br /> lệ nữ/nam xấp xỉ 1,8/1. Tuổi trung bình của các <br /> đối tượng nghiên cứu là 30,3 ± 10,6. <br /> Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi không <br /> có  trẻ  em  và  cũng  không  có  nhiều  bệnh  nhân <br /> già.  Số  bệnh  nhân  trên  50  tuổi  chỉ  chiếm  tỷ  lệ <br /> 7,4% trong tổng số những bệnh nhân sinh thiết <br /> thận.  Thêm  nữa  tuổi  cao  nhất  tiến  hành  sinh <br /> thiết cũng chỉ là 61 tuổi nên thủ thuật thực hiện <br /> tương  đối  thuận  lợi  và  không  có  những  biến <br /> chứng liên quan đến tuổi quá nhỏ hoặc quá lớn <br /> <br /> 83<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> tuổi.  <br /> <br /> Bảng 1. Phân loại bệnh nhân theo nghề nghiệp <br /> Nghề nghiệp<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Học sinh, sinh viên<br /> <br /> 29<br /> <br /> 19,6<br /> <br /> Làm ruộng<br /> <br /> 68<br /> <br /> 45,9<br /> <br /> Công nhân<br /> <br /> 8<br /> <br /> 5,4<br /> <br /> Công chức văn phòng<br /> <br /> 23<br /> <br /> 15,5<br /> <br /> Nội trợ<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,4<br /> <br /> Buôn bán tự do<br /> <br /> 18<br /> <br /> 12,2<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 148<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tỷ  lệ  bệnh  nhân  làm  ruộng  cao  nhất  chiếm <br /> 45,9% (n=68), điều này cũng phù hợp với địa dư <br /> bệnh nhân sinh sống chủ yếu là vùng nông thôn. <br /> Tiếp theo đó là tỷ lệ học sinh và sinh viên chiếm <br /> 19,6% (n=29).  <br /> Điều này cũng phù hợp với phân bố về địa <br /> dư,  bệnh  nhân  sinh  sống  chủ  yếu  ở  nông  thôn <br /> chiếm  tỷ  lệ  79,1%  (n=117)  như  vậy  tỷ  lệ  nông <br /> thôn/thành thị xấp xỉ 4/1. <br /> Bảng 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo chẩn <br /> đoán lâm sàng trước khi chỉ định sinh thiết thận <br /> Chẩn đoán lâm sàng<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> VCT Lupus<br /> <br /> 15<br /> <br /> 10,1<br /> <br /> VCT Lupus có HCTH<br /> <br /> 26<br /> <br /> 17,6<br /> <br /> VCT Lupus có NKH<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,4<br /> <br /> VCT Lupus có BC Suy thận<br /> <br /> 26<br /> <br /> 17,6<br /> <br /> VCT Lupus có BC tắc mạch<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,4<br /> <br /> VCT có HCTH<br /> <br /> 63<br /> <br /> 42,6<br /> <br /> Bệnh thận IgA<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> Đợt cấp suy thận mạn<br /> <br /> 11<br /> <br /> 7,4<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 148<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tỷ  lệ  bệnh  nhân  viêm  cầu  thận  lupus  và <br /> viêm cầu thận có hội chứng thận hư chiếm chủ <br /> yếu  trong  các  bệnh  nhân  được  chỉ  định  sinh <br /> thiết  thận.  Một  số  bệnh  nhân  đợt  cấp  suy  thận <br /> mạn có tỷ lệ 7,4%.  <br /> <br /> Biến chứng sau sinh thiết thận  <br /> Tỷ lệ biến chứng nặng sau sinh thiết thận <br /> Tỷ  lệ  bệnh  nhân  được  thực  hiện  sinh  thiết <br /> không có biến chứng nặng là 95,3%. Chỉ có 4,7 % <br /> bệnh  nhân  có  biến  chứng  nặng  là  đái  máu  đại <br /> thể. <br /> <br /> 84<br /> <br />  <br /> Biểu đồ 1. Tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng nặng sau <br /> sinh thiết <br /> <br /> Tỷ lệ tất cả các loại biến chứng sau sinh thiết thận <br /> Bảng 3. Tỷ lệ xuất hiện một số biến chứng sau sinh <br /> thiết thận trong 24 giờ đầu và sau sinh thiết 1 tuần <br /> Biến chứng<br /> Chảy máu vị trí sinh<br /> thiết<br /> Đái máu đại thể<br /> Tụ máu dưới bao<br /> thận<br /> Dò động tĩnh mạch<br /> Can thiệp ngoại<br /> khoa<br /> Truyền máu<br /> Sốt<br /> Bí đái<br /> Vô niệu<br /> <br /> Sau sinh thiết 24h Sau sinh thiết 1<br /> đầu<br /> tuần<br /> Số BN<br /> Số BN<br /> Tỷ lệ %<br /> Tỷ lệ %<br /> (n=148)<br /> (n=148)<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 7<br /> <br /> 4,7<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 7<br /> 9<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 4,7<br /> 6,1<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Tỷ lệ biến chứng thường gặp ngay sau sinh <br /> thiết  là  bí  đái  chiếm  tỷ  lệ  6,1%,  sốt  là  4,7%,  đái <br /> máu đại thể là 4,7%. Tụ máu dưới bao thận chỉ <br /> gặp ở 01 bệnh nhân  chiếm  tỷ  lệ  0,7%.  Các  biến <br /> chứng nặng như đái máu nặng cần truyền máu, <br /> dò động tĩnh mạch, can thiệp ngoại khoa không <br /> gặp trong nghiên cứu của chúng tôi.  <br /> Đánh giá lại các biến chứng sau một tuần thì <br /> các  biến  chứng  như  bí  đái,  sốt  thì  không  còn <br /> thấy  các  triệu  chứng.  Tuy  nhiên  biến  chứng  tụ <br /> máu dưới bao thận ở 01 bệnh nhân thì vẫn còn.  <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> BÀN LUẬN <br /> Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu <br /> Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  báo  cáo  về  biến <br /> chứng  trong  sinh  thiết  thận  là  nghiên  cứu  tiến <br /> cứu có số lượng bệnh nhân người lớn là 148 đối <br /> tượng  nghiên  cứu  ≥16  tuổi  tại  Việt  Nam  trong <br /> thời  gian  2011  đến  2012.  Nghiên  cứu  về  biến <br /> chứng là để đánh giá tính an toàn thủ thuật thực <br /> hiện  trong  lâm  sàng.  Việc  đánh  giá  sự  an  toàn <br /> của thận sinh thiết được đặc trưng bởi các nguy <br /> cơ  tổng  thể  và  chủ  yếu  là  tần  số  xuất  hiện  các <br /> biến  chứng  nặng.  Trong  nghiên  cứu  của  chúng <br /> tôi biến chứng nặng được định nghĩa là đái máu <br /> đại thể, truyền máu và/hoặc nút thông động tĩnh <br /> mạch, can thiệp ngoại khoa(8).  <br /> Do độ tuổi nghiên cứu của chúng tôi không <br /> có  trẻ  em  và  cũng  không  có  nhiều  bệnh  nhân <br /> già.  Số  bệnh  nhân  trên  50  tuổi  chỉ  chiếm  tỷ  lệ <br /> 7,4% trong tổng số những bệnh nhân sinh thiết <br /> thận.  Thêm  nữa  tuổi  cao  nhất  tiến  hành  sinh <br /> thiết cũng chỉ là 61 tuổi. Do vậy cũng tạo thuận <br /> lợi  cho  quá  trình  sinh  thiết  không  có  xuất  hiện <br /> những  biến  chứng  do  ảnh  hưởng  của  tuổi  quá <br /> nhỏ hoặc tuổi quá già. <br /> Trong chỉ định tiến hành sinh thiết thận tỷ lệ <br /> chiếm cao nhất trong nghiên cứu của chúng tôi <br /> là chẩn đoán trước sinh thiết với VCT có HCTH <br /> chiếm  tỷ  lệ  42,6%  sau  đó  là  đến  viêm  cầu  thận <br /> lupus, tuy nhiên nhóm chẩn đoán viêm câu thận <br /> lupus  được  phân  ra  nhiều  nhóm  nhỏ  với  chẩn <br /> đoán cụ thể hơn theo các xuất hiện biến chứng <br /> trên thận. Trong đó tỷ lệ viêm cầu thận lupus có <br /> hội  chứng  thận  hư  cũng  chiếm  tỷ  lệ  khá  cao <br /> 17,6% (n=26) trong tổng số bệnh nhân sinh thiết <br /> thận.  Kết  quả  nghiên  cứu  này  cũng  tương  đối <br /> phù hợp với nghiên cứu hồi cứu 17 năm ở Tây <br /> Ban Nha với tổng số 797 sinh thiết thận qua da <br /> thì  chẩn  đoán  trước  sinh  thiết  là  23,4%  là  hội <br /> chứng thận hư (n=186)(7).  <br /> Kết quả về tỷ lệ biến chứng thấp và an toàn <br /> trong thủ thuật sinh thiết thận dưới hướng dẫn <br /> siêu  âm  của  chúng  tôi  phù  hợp  với  kết  quả <br /> nghiên cứu của Camilla Tondel và CS. với tỷ lệ <br /> bệnh  nhân  được  sinh  thiết  an  toàn,  không  có <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> biến  chứng  nặng  như  đái  máu  đại  thể,  truyền <br /> máu,  nút  thông  động  tĩnh  mạch  và  can  thiệp <br /> ngoại khoa là 97,9% ở cả người lớn và trẻ em với <br /> cỡ mẫu là 9288 đối tượng nghiên cứu, trong đó <br /> 715 trẻ em và 8573 người lớn ≥ 18 tuổi(9). Trong <br /> nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  tỷ  lệ  sinh  thiết  thận <br /> được  thực  hiện  an  toàn,  không  có  biến  chứng <br /> nặng  là  95,3%.  Nghiên  cứu  của  Farida  Hussain <br /> và CS. năm 2009 tại London, Anh cũng cho thấy <br /> kết  quả  báo  cáo  về  tỷ  lệ  biến  chứng  trong  sinh <br /> thiết  thận  thậm  chí  ở  ở  trẻ  em  cũng  được  thực <br /> hiện an toàn và hiệu quả(2).  <br /> Thậm  chí  việc  thực  hiện  sinh  thiết  thận <br /> bằng  súng  sinh  thiết  dưới  hướng  dẫn  siêu  âm <br /> đã trở thành một quy trình chuẩn trong điều trị <br /> trẻ em ở nhiều nơi trên thế giới. Kersnik Levart <br /> T  thực  hiện  nghiên  cứu  hồi  cứu  từ  tháng  01 <br /> năm 1994 đến tháng 10 năm 1999, 88 sinh thiết <br /> thận được thực hiện trên 81 đối tượng (35 nam <br /> và  46  nữ,  độ  tuổi  từ  3‐20  tuổi).  Không  có  biến <br /> chứng  nghiêm  trọng  được  ghi  nhận.  Tỷ  lệ  các <br /> trường hợp sinh thiết lấy được mảnh sinh thiết <br /> an  toàn  theo  chuẩn  về  số  lượng  cầu  thận  dao <br /> động  từ  93,1%  đến  96,6%,  tùy  thuộc  vào  định <br /> nghĩa về về số lượng đủ của các cầu thận trong <br /> các mẫu mô thận được sử dụng. Kết quả nghiên <br /> cứu  xác  nhận  rằng  sinh  thiết  thận  bằng  súng <br /> sinh  thiết  dưới  hướng  dẫn  sinh  âm  là một thủ <br /> thuật an toàn và cung cấp thông tin rất có lợi ích <br /> cho bệnh nhân(4).  <br /> Tuy  nhiên  trong  một  số  nghiên  cứu  sinh <br /> thiết thận ở các trẻ em nhỏ thì tỷ lệ biến chứng <br /> có tăng hơn. Al Rasheed S.A. và CS. nghiên cứu <br /> thực hiện ở 120 sinh thiết thận qua da được thực <br /> hiện  trong  104  bệnh  nhân  tuổi  từ  01  tháng  đến <br /> 15  năm  cho  thấy  trong  các  biến  chứng  thì <br /> thường  gặp  nhất  là  đái  ra  máu  đại  thể,  xảy  ra <br /> trong  32  bệnh  nhân  sau  thực  hiện  sinh  thiết <br /> (30%),  nhưng  chỉ  có  5  trẻ  em  cần  truyền  máu <br /> (4,8%). Có 09 bệnh nhân có biến chứng tụ máu <br /> quanh  thận  (8,6%).  Thông  động  tĩnh  mạch <br /> (Arteriovenous  fistula)  đã  được  chẩn  đoán  ở  2 <br /> bệnh nhân (1,9%). Biến chứng nghiêm trọng đã <br /> được  ghi  nhận  ở  những  bệnh  nhân  suy  thận <br /> <br /> 85<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> mạn  tính  khi  thực  hiện  sinh  thiết(5).  Như  vậy  ở <br /> trẻ em quá nhỏ khi thực hiện sinh thiết thận, tần <br /> số của các biến chứng nghiêm trọng về sinh thiết <br /> thận trong nghiên cứu này là hơi cao hơn so với <br /> ở các nước phát triển như tiến hành ở Na Uy và <br /> Anh trong các nghiên cứu bàn luận phía trên khi <br /> sinh thiết ở trẻ lớn hơn từ 3 tuổi trở lên hoặc sinh <br /> thiết thận ở người lớn(9,2). <br /> Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với <br /> một  số  nghiên  cứu  khác  ở  trong  nước  như <br /> nghiên cứu của Đinh Thị Kim Dung và CS năm <br /> 1998  cho  thấy  tỉ  lệ  biến  chứng  thấp  có  7/103 <br /> trường  hợp  chiếm  6,95%  trong  đó  có  6  trường <br /> hợp đái máu đại thể chiếm 5,9% và 1 trường hợp <br /> tụ máu dưới bao thận chiếm 1%(1). Theo Nguyễn <br /> Thị Thuần và CS năm 2011 đái máu đại thể có 1 <br /> trường  hợp  chiếm  3,12%  và  có  1  trường  hợp <br /> chọc  vào  cơ  (3,12%)(1).  Theo  Trần  Thị  Bích <br /> Hương và CS nghiên cứu năm 2012 cho thấy có <br /> 3/68 trường hợp biến chứng sau sinh thiết chiếm <br /> 4,41% trong đó có 1 trường hợp đái máu đại thể <br /> chiếm tỷ lệ 1,47% và 2 trường hợp máu tụ thận <br /> sinh thiết là 2 trường hợp chiếm tỷ lệ 2,94%(10).  <br /> Theo  Tạ  Phương  Dung  (2010)  thì  tỷ  lệ  biến <br /> chứng cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi <br /> với  52  trường  hợp  tụ  máu  quanh  thận  chiếm <br /> 27%, 5 đái máu đại thể chiếm 2,5% và 1 trường <br /> hợp nhiễm trùng. Tỷ lệ biến chứng cao hơn theo <br /> như chính tác giả nhận xét thì có thể do chưa có <br /> kinh  nghiệm,  việc  phối  hợp  giữa  siêu  âm  và <br /> chọc  sinh  thiết  những  động  tác  kỹ  thuật  chưa <br /> chuẩn,  tư  thế  bệnh  nhân,  thể  trạng  bệnh  nhân <br /> (phù,  béo...),  xác  định  vị  trí  thận,  hướng  kim <br /> sinh thiết đã ảnh hưởng đến kết quả(6). <br /> Tuy phân tích của chúng tôi xếp đái máu đại <br /> thể  vào  biến  chứng  nặng  nhưng  theo  một  số <br /> nghiên cứu lớn hiện nay,theo nhiều tác giả thậm <br /> chí đái máu đại thể không nên được coi là biến <br /> chứng nghiêm trọng trừ  khi  chảy  máu  với  một <br /> cường  độ  đáng  kể  gây  giảm  nồng  độ <br /> hemoglobin  hoặc  làm  tăng  thời  gian  phải  nằm <br /> bệnh viện điều trị nội trú của bệnh nhân.  <br /> Phân  tích  kỹ  hơn  tỷ  lệ  biến  chứng  thường <br /> gặp  ngay  sau  sinh  thiết  trong  nghiên  cứu  của <br /> <br /> 86<br /> <br /> chúng tôi cho thấy là bí đái chiếm tỷ lệ 6,1%, sốt <br /> là  4,7%,  đái  máu  đại  thể  là  4,7%.  Tụ  máu  dưới <br /> bao thận chỉ gặp ở 01 BN chiếm tỷ lệ 0,7%. Tuy <br /> nhiên các biến chứng khi được đánh giá lại sau <br /> một tuần thì các biến chứng như bí đái, sốt và kể <br /> cả đái máu không còn thấy các biến chứng này <br /> tồn  tại.  Duy  nhất  biến  chứng  tụ  máu  dưới  bao <br /> thận  ở  01  bệnh  nhân  thì  vẫn  còn  trên  kết  quả <br /> đánh  giá  siêu  âm  sau  01  tuần.  Như  vậy  chúng <br /> tôi  nhận  thấy  rằng  trong  các  biến  chứng  được <br /> xếp vào là biến chứng nặng như đái máu đại thể <br /> nếu không thực sự ảnh hưởng đến huyết động <br /> và  bệnh  nhân  phải  truyền  máu  thì  biến  chứng <br /> đái  máu  đại  thể  thực  sự  ảnh  hưởng  nhiều  đến <br /> toàn trạng của bệnh nhân. <br /> Kết  quả  so  sánh  tỷ  lệ  xuất  hiện  biến  chứng <br /> của chúng tôi cho thấy sự xuất hiện biến chứng <br /> chủ yếu xuất hiện ở thời điểm 24h đầu sau sinh <br /> thiết. Kết quả cũng như hầu hết các nghiên cứu <br /> đã được báo cáo tỷ lệ biến chứng tổng thể quan <br /> sát chủ yếu xuất hiện trong 24h đầu. So sánh với <br /> nghiên  cứu  của  William  L.W.  và  Stephen  M.K. <br /> tại Chicago xem  xét  9595  trường  hợp  sinh  thiết <br /> trong vòng 50 năm cho thấy biến chứng đã xảy <br /> ra  trong  13%  sinh  thiết  thận  trong  đó  6,4%  các <br /> biến  chứng  được  coi  là  biến  chứng  nặng  trong <br /> đó  chủ  yếu  cần  phải  truyền  máu  sau  khi  sinh <br /> thiết.  Trong  đó  tỷ  lệ  67%  bệnh  nhân  có  biến <br /> chứng  xảy  ra  trong  8  giờ  đầu  và  90%  trong  số <br /> này  là  xảy  ra  24h  đầu.  Trong  nghiên  cứu  này <br /> cũng  cho  thấy  hầu  hết  các  biến  chứng  nếu <br /> không trầm trọng thì sẽ được tự hồi phục không <br /> cần  can  thiệp  tuy  nhiên  với  những  trường  hợp <br /> biến  chứng  nặng  thì  nên  được  theo  dõi  và  có <br /> hướng xử trí kịp thời(11).  <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Kết  luận  có  ý  nghĩa  nhất  trong  nghiên  cứu <br /> của chúng tôi là sinh thiết thận nên được xem là <br /> một  phương  pháp  an  toàn  khi  được  thực  hiện <br /> đúng chỉ định và trong điều kiện vô khuẩn tốt. <br /> Kết luận của chúng tôi xác nhận thủ thuật sinh <br /> thiết thận dưới hướng dẫn siêu âm thực hiện tại <br /> khoa Thận‐Tiết niệu, bệnh viện Bạch Mai là thủ <br /> thuật  an  toàn  và  có  biến  chứng  thấp.  Những <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2