Các yếu tố tiên lượng biến chứng tràn khí màng phổi trong sinh thiết khối u phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính tại Bệnh viện Tp. Thủ Đức
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ biến chứng tràn khí màng phổi và các yếu tố có thể tiên lượng trong sinh thiết khối u phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính. Phương pháp: Nghiên cứu theo dõi trên 221 người bệnh có tổn thương phổi dạng u nhập viện tại Khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện Thành phố Thủ Đức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các yếu tố tiên lượng biến chứng tràn khí màng phổi trong sinh thiết khối u phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính tại Bệnh viện Tp. Thủ Đức
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG BIẾN CHỨNG TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TRONG SINH THIẾT KHỐI U PHỔI XUYÊN THÀNH NGỰC DƯỚI HƯỚNG DẪN CẮT LỚP VI TÍNH TẠI BỆNH VIỆN TP. THỦ ĐỨC Nguyễn Bá Tùng1, Trần Nguyễn Ái Thanh1, Nguyễn Hoàng Anh Vũ1, Vũ Trí Thanh1,2, Nguyễn Thị Thu Hương 3 TÓM TẮT 20 độ đặc hiệu và và độ chính xác lần lượt là Mục tiêu: Xác định tỷ lệ biến chứng tràn khí 72,13%; 80,50% và 78,18%. Diện tích dưới màng phổi và các yếu tố có thể tiên lượng trong đường cong ROC của khoảng cách từ da đến sinh thiết khối u phổi xuyên thành ngực dưới mép u trong dự đoán biến chứng tràn khí màng hướng dẫn cắt lớp vi tính. phổi là 0,839; ngưỡng 39,4mm cho thấy độ nhạy; Phương pháp: Nghiên cứu theo dõi trên 221 độ đặc hiệu và và độ chính xác lần lượt là người bệnh có tổn thương phổi dạng u nhập viện 83,61%; 72,50% và 75,57%. Diện tích dưới tại Khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện Thành phố đường cong ROC của khoảng cách từ da đến Thủ Đức. thành ngực trong tiên lượng biến chứng tràn khí Kết quả: tỷ lệ biến chứng tràn khí màng màng phổi là 0,501 và của khoảng cách từ da đến phổi là 27,6%. Ngoài ra 19,9% có ho ra máu và trung tâm u là 0,678 và của kích thước khối là 5,4% vừa có ho ra máu và tràn khí màng phổi. 0,308. Khoảng cách thành ngực – mép u trung bình là Kết luận: Ghi nhận toàn bộ 100% người 37,2mm và xa nhất là 63,2mm. Ngoài ra, khỏang bệnh lấy được mẫu và tỷ lệ biến chứng tràn khí cách đâm kim trung bình ghi nhận là 57,4 ± màng phổi là 27,6% (61/211 người bệnh). Ngoài 8,8mm với khoảng cách ngắn nhất là 30mm và ra 19,9% có ho ra máu và 5,4% vừa có ho ra máu xa nhất là 92,7mm. Kích thước khối u nhỏ nhất là và tràn khí màng phổi. Toàn bộ 221 người bệnh 10mm3 còn kích thước lớn nhất ghi nhận được đều được thực hiện sinh thiết xuyên ngực và lên đến 325mm3. Diện tích dưới đường cong trường hợp xa nhất cách thành ngực 63,2mm và ROC của khoảng cách từ thành ngực đến mép u khoảng cách trung bình được ghi nhận là trong tiên lượng biến chứng tràn khí màng phổi 37,2mm. Ngoài ra, khoảng cách đâm kim trung là 0,841; ngưỡng 23mm trở lên cho thấy độ nhạy; bình ghi nhận là 57,4 ± 8,8mm với khoảng cách ngắn nhất là 30mm và xa nhất là 92,7mm. Kích thước khối u nhỏ nhất là 10mm3 còn kích thước 1 Bệnh viện Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ lớn nhất ghi nhận được lên đến 325mm3. Chí Minh Từ khóa: biến chứng tràn khí màng phổi, 2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh sinh thiết khối u phổi xuyên thành ngực dưới 3 Công ty Dược phẩm FPT Long Châu hướng dẫn cắt lớp vi tính, Bệnh viện Thành phố Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Bá Tùng Thủ Đức. ĐT: 0934912000 Email: ba.tungyds@gmail.com SUMMARY Ngày nhận bài: 01/4/2024 PREDICTIVE FACTORS FOR Ngày phản biện khoa học: 15/4/2024 PNEUMOTHORAX COMPLICATIONS Ngày duyệt bài: 24/4/2024 184
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IN TRANSTHORACIC LUNG BIOPSY patients had transthoracic biopsy performed and UNDER COMPUTED TOMOGRAPHY the furthest case was 63.2mm from the chest wall GUIDANCE AT THU DUC CITY and the average distance was recorded as HOSPITAL 37.2mm. In addition, the average needle insertion Objective: To determine the rate of distance recorded was 57.4 ± 8.8mm with the pneumothorax complications and prognostic shortest distance being 30mm and the farthest factors in transthoracic lung tumor biopsy guided being 92.7mm. The smallest tumor size is by computed tomography. 10mm3 while the largest recorded size is up to Methods: Follow-up study on 221 patients 325mm3. with tumor-like lung lesions hospitalized at the Keywords: complications of Department of General Internal Medicine, Thu pneumothorax, transthoracic lung tumor biopsy Duc City Hospital. under computed tomography guidance, Thu Duc Results: pneumothorax complication rate of City Hospital. 27.6%. Additionally, 19.9% had haemoptysis, I. ĐẶT VẤN ĐỀ and 5.4% had both haemoptysis and Ung thư phổi là một trong những nguyên pneumothorax. The average chest wall - tumor nhân hàng đầu dẫn đến tử vong do ung thư distance was 37.2mm, with the farthest being trên toàn cầu. Tại Việt Nam, ung thư phổi 63.2mm. Moreover, the average needle traversal distance was recorded at 57.4 ± 8.8mm, with the khá thường gặp nhưng đa số trường hợp shortest distance being 30mm and the farthest thường được phát hiện khá muộn với tiên 92.7mm. The smallest tumor size was 10mm³, lượng tử vong cao. Lấy mẫu xuyên thành while the largest recorded size was up to ngực bao gồm chọc hút hoặc sinh thiết cắt từ 325mm³. The area under the ROC curve for the lâu được coi là một kỹ thuật tương đối an distance from the chest wall to the tumor edge in toàn và có khả năng chẩn đoán cao đặc biệt predicting pneumothorax complications was với bệnh lý ác tính (độ nhạy 64-97%, độ đặc 0.841; a threshold of 23mm or more shows hiệu 86-100%) cho những tổn thương ngoại sensitivity, specificity, and accuracy rates of vi lồng ngực mà nội soi không với tới được 72.13%, 80.50%, and 78.18%, respectively. The [1]. Sinh thiết cắt cho mẫu mô lớn thích hợp area under the ROC curve for the distance from cho chẩn đoán giải phẫu bệnh, mẫu mô lớn the skin to the tumor edge in predicting giúp đạt tới chẩn đoán được một u lành đặc pneumothorax complications was 0.839; a hiệu với độ chính xác cao (52-91%). Tuy threshold of 39.4mm shows sensitivity, nhiên kỹ thuật này vẫn có các biến chứng specificity, and accuracy rates of 83.61%, 72.50%, and 75.57%, respectively. The area thường gặp như: tràn khí màng phổi (26%) under the ROC curve for the distance from the và chảy máu (10%) [2],[3]. Tràn khí màng skin to the chest wall in predicting pneumothorax phổi được báo cáo rộng rãi là biến chứng phổ complications was 0.501, for the distance from biến nhất của sinh thiết xuyên ngực. Tràn khí the skin to the center of the tumor was 0.678, and màng phổi đủ nghiêm trọng để yêu cầu đặt for the tumor size was 0.308. dẫn lưu màng phổi cũng thường được ghi Conclusion: All 100% of patients had nhận là biến chứng nghiêm trọng nhất, cần samples taken and the complication rate of phải thực hiện thủ thuật mà có thể gây đau và pneumothorax was 27.6% (61/211 patients). In phải nằm viện. Tại khoa Nội tổng hợp, Bệnh addition, 19.9% had hemoptysis and 5.4% had viện thành phố Thủ Đức, hầu hết người bệnh both hemoptysis and pneumothorax. All 221 185
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 được chỉ định nội soi phế quản nếu có u - Suy tim, rối loạn nhịp tim, suy hô hấp phổi. Ở những người bệnh không có được nặng, huyết động không ổn định. chẩn đoán mô bệnh học sau nội soi vì không - Người bệnh không hợp tác (chống chỉ thấy u trong lòng phế quản hoặc sinh thiêt định tương đối). cho kết quả âm tính sẽ được chỉ định sinh - Có bệnh phổi tắc nghẽn vừa hoặc nặng thiết u phổi xuyên ngực bằng kim Trucut, sau (FEV1
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu (n=221) Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ Nam 140 63,4 Giới Nữ 81 36,6 20 đến 39 tuổi 15 6,8 Độ tuổi 40 đến 59 tuổi 93 42,1 60 trở lên 113 51,1 Đặc điểm Trung bình Độ lệch chuẩn Tuổi 59,7 11,9 Đặc điểm của người bệnh bao gồm: nam giới là 140 người (chiếm tỷ lệ 63,4%), nữ giới chiếm 81 người (tỷ lệ 36,6%). Tuổi trung bình của người bệnh trong nghiên cứu là 59,7 ± 11,9 tuổi. Khả năng lấy được mẫu là 100% và số lần chọc kim trung bình là 4,1 lần/1 người bệnh, trong đó ghi nhận 11 người bệnh lấy mẫu lại lần 2. Bảng 2. Kích thước u và các khoảng cách (n=221) Trung vị Giá trị Giá trị Đặc điểm TB ± ĐLC (Khoảng tứ vị) nhỏ nhất lớn nhất Khoảng cách da – thành ngực (mm) 19,8 ± 1,2 19,8 (18,9 – 20,5) 17 23,4 Khoảng cách da – mép u (mm) 37,2 ± 11,4 38 (29 – 46) 17 63,2 Khoảng cách thành ngực – mép u (mm) 17,5 ± 11,3 18,5 (10,7 – 26,4) 0 44,3 Khoảng cách đâm kim (mm) 57,4 ± 8,8 57,6 (51 – 62) 30 92,7 Khoảng cách thành ngực – trung tâm u 36,6 ± 8,7 37,7 (30,8 – 42) 9,6 71,5 (mm) Kích thước u (mm3) 101,5 ± 338,6 21 (3,1 – 71,2) 10 325 Tất cả 221 người bệnh đều được tiến khoảng cách ngắn nhất là 30mm và xa nhất hành sinh thiết dưới hướng dẫn của CT, là 92,7mm. Kích thước khối u nhỏ nhất là trường hợp gần nhất là sát thành ngực, 10mm3 còn kích thước lớn nhất ghi nhận trường hợp xa nhất cách thành ngực 63,2mm được lên đến 325mm3. và khoảng cách trung bình dược ghi nhận là Tỷ lệ biến chứng tràn khí màng phổi 37,2mm. Ngoài ra, khoảng cách đâm kim của sinh thiết xuyên ngực trung bình ghi nhận là 57,4 ± 8,8mm với Bảng 3. Biến chứng sinh thiết xuyên ngực (n=221) Biến chứng Số lượng (n) Tỷ lệ % Ho ra máu 44 19,9 Ho ra máu + tràn khí màng phổi 12 5,4 Tràn khí màng phổi 61 27,6 187
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Kết quả nghiên cứu ghi nhận không có Kết quả theo dõi ghi nhận 61/221 trường trường hợp thuyên tắc khí nào xảy ra. Chỉ có hợp (27,6%) có tràn khí màng phổi đơn 44/221 trường hợp có ho ra máu, chiếm tỷ lệ thuần, và trong đó chỉ 4 trường hợp tràn khí 19,9%. Các trường hợp ho ra máu tự giới hạn màng phổi lượng nhiều cần đặt dẫn lưu màng trong vòng 24h mà không cần điều trị. Ghi phổi. nhận 12/221 trường hợp (tỷ lệ 5,4%) vừa có Các yếu tố tiên lượng biến chứng tràn ho ra máu và tràn khí màng phổi, cả 12 khí màng phổi của sinh thiết xuyên ngực người bệnh đều tự giới hạn với thở oxy 5L/phút qua Cannula. Bảng 4. Tương quan giữa tràn khí màng phổi và các khoảng cách Tràn khí màng phổi p (*) Có (n=61) Không (n=150) Khoảng cách thành ngực – mép u
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 6. Độ nhạy và độ đặc hiệu của khoảng cách từ da đến mép u trong tiên lượng biến chứng tràn khí màng phổi Ngưỡng cắt Độ nhạy Độ đặc hiệu Độ chính xác ≥ 35,7 mm 91,80% 50,00% 61,54% ≥ 39,4 mm 83,61% 72,50% 75,57% ≥ 42 mm 78,69% 75,63% 76,47% Thông quan phân tích ngưỡng cắt ghi người lớn tuổi…). nhận nếu khoảng cách từ da đến mép u Biến chứng tràn khí màng phổi của sinh ≥42mm sẽ có độ chính xác cao nhất với thiết xuyên ngực 76,47%; độ nhạy và độ đặc hiểu lần lượt là Tỷ lệ tràn khí màng phổi trong nghiên cứu 78,69% và 75,63%. là 27,6% (61 người bệnh), số người bệnh phải đặt dẫn lưu màng phổi là 1,9%. Thấp hơn so với nghiên cứu phân tích gộp gần đây IV. BÀN LUẬN là 38.8% tràn khí màng phổi và 5,7% cần dẫn Đặc điểm mẫu nghiên cứu lưu màng phổi. Theo nghiên cứu này các yếu Người bệnh trong nhóm nghiên cứu tố như giới tính, tuổi, số lượng mẫu thu được tuổi trung bình 59,7 phù hợp với các nghiên không phải là yếu tố nguy cơ làm tăng biến cứu khảo sát các người bệnh u phổi khác. Tỷ chứng khi sinh thiết, tương tự như nghiên lệ nam cao hơn nữ (63,4% so với 36,6%) cứu của Bozbaş và Tongbai và cs. Tuy nhiên cũng phù hợp vì ung thư là chẩn đoán phổ một vài nghiên cứu chỉ ra rằng, nhóm người biến trong nhóm nghiên cứu, thường gặp hơn bệnh ở độ tuổi 60 và 70 có vẻ có nguy cơ cao ở nam do tỷ lệ hút thuốc lá cao. bên cạnh đó hơn và nhóm người bệnh ở độ tuổi ≥80 lại có theo nhiều nghiên cứu cho thấy hút thuốc lá nguy cơ thấp hơn. Các yếu tố như kích thước là nguy cơ chủ yếu dẫn đến các tổn thương khối u, khoảng cách sinh thiết ảnh hưởng đến trên phổi, đặc biệt là u phổi. Khả năng lấy nguy cơ biến chứng tràn khí màng phổi được mẫu là 100% và ghi nhận 11 người tương tự như những nghiên cứu khác. bệnh lấy mẫu lại lần 2. Tỷ lệ lấy mẫu được là 100% trong khi Harrison ghi nhận 81/89 Các nghiên cứu của tác giả khác cũng trường hợp (82,7%). Trong nghiên cứu này chỉ ra thêm những yếu tố nguy cơ khác: Kim khả năng lấy mẫu được cao là do tất cả các đi xuyên qua rãnh liên thùy, vùng phổi xơ người bệnh đều được làm dưới hướng dẫn hay khí phế thũng. Biến chứng ho ra máu của CT dù u nằm sát thành ngực. Có thể trong nghiên cứu khoảng 20%, đa số là ho ra thấy, sinh thiết dưới hướng dẫn của CT có máu thoáng qua, tự cầm sau 3 - 6 giờ và thể làm tăng khả năng lấy mẫu lên đáng kể, không có người bệnh nào kéo dài quá 12 giờ. có thể tránh cho người bệnh phải sinh thiết Tỷ lệ này tương tự những nghiên cứu khác, lại do lấy mẫu thất bại. Một số nguyên nhân 20 - 30%. Các nghiên cứu cũng ghi nhận thất bại trong khi lấy mẫu đã được báo cáo: khoảng cách từ màng phổi đến u có thể liên Tràn khí màng phổi trước khi lấy được mẫu, quan đến tỷ lệ chảy máu sau sinh thiết. bệnh nhân không giữ yên tư thế, không thể Nghiên cứu trên, họ có lượng bệnh mà khối u nín thở, hợp tác kém (giảm thị lực, lú lẫn ở nằm xa màng phổi không nhiều (22,75% > 189
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 2,5cm). Trong nghiên cứu của chúng tôi, ± 19,41 mm. Kích thước khối u trung bình ở không ghi nhận trường hợp nào có biến người bệnh có và không có ống dẫn lưu chứng thuyên tắc khí. Đây là biến chứng rất màng phổi lần lượt là 37,14 ± 19,97 mm và hiếm gặp. Theo y văn và những nghiên cứu 33,21 ± 17,85 mm (p= 0,09). Nghiên cứu của khác, tỷ lệ biến chứng thuyên tắc khí và gieo chúng tôi cũng ghi nhận không có mối liên rắc tế bào ung thư dọc đường đi của kim chỉ hệ giữa kích thước u và các biến chứng của khoảng 0,2 - 1%. Các nghiên cứu nhận thấy sinh thiết. Ngoài ra nghiên cứu trên cũng ghi nguy cơ tràn khí màng phổi cao nhất ở những nhận độ sâu tổn thương tính từ bề mặt màng người bệnh trong độ tuổi 60-69, với nguy cơ phổi là 34,62 ± 19,80 mm ở người bệnh đặt thấp hơn ở những người bệnh trẻ tuổi (có thể ống dẫn lưu màng phổi, trong khi đó là 22,81 phản ánh dân số khỏe mạnh hơn, khỏe mạnh ± 17,82 mm ở người bệnh không đặt ống dẫn hơn) và ở những người bệnh cao tuổi (có thể lưu màng phổi (p24 màng phổi xảy ra ở 31,4% (271/864) trường mm thì độ nhạy là 70,1% và độ đặc hiệu là hợp. Phân tích đơn biến cho thấy các yếu tố 64,5%. Tương tự như nghiên cứu của chúng nguy cơ đáng kể của tràn khí màng phổi bao tôi khi cho thấy 23mm là ngưỡng bắt đầu dự gồm tuổi tác, khí thũng, kích thước tổn đoán được nguy cơ. thương nhỏ, không có sự tiếp xúc giữa tổn thương và màng phổi, tư thế nằm sấp hoặc Hạn chế của nghiên cứu nằm nghiêng. Các yếu tố nguy cơ độc lập của Cỡ mẫu nghiên cứu lớn nhưng chưa có tràn khí màng phổi trong phân tích hồi quy nhóm so sánh. Các trường hợp chủ yếu logistic đa biến bao gồm khí thũng nguyên nhân xác định bằng theo dõi và điều (p=0,000), không có tiếp xúc giữa tổn trị trong khi đó thời gian theo dõi còn khá thương và màng phổi (p=0,000), tư thế nằm ngắn vì vậy có nhiều trường hợp chẩn đoán sấp hoặc nằm nghiêng (p=0,002) và số lần xác định còn chưa ghi nhận. Chúng tôi chưa đâm kim (p=0,000). Độ nhạy, độ đặc hiệu và mở rộng nghiên cứu trên các đối tượng u độ chính xác của mô hình dự đoán tràn khí lành, u ác mà không có chỉ định phẫu thuật màng phổi lần lượt là 56,8%, 79,6% và chưa được nội soi theo như y văn. 72,5%. Trong khi đó, nghiên cứu của chúng V. KẾT LUẬN tôi tập trung xác định mức độ nguy cơ của Ghi nhận toàn bộ 100% người bệnh lấy các yếu tố về khoảng cách với khối u. Polat và cs (2023) ghi nhận kích thước trung bình được mẫu và tỷ lệ biến chứng tràn khí màng của khối u là 34,67 ± 18,73 mm và độ sâu phổi là 27,6% (61/211 người bệnh). Ngoài ra tổn thương tính từ bề mặt màng phổi là 27,21 19,9% có ho ra máu và 5,4% vừa có ho ra 190
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 máu và tràn khí màng phổi. Toàn bộ 221 ở nhóm có khoảng cách da – mép u
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các yếu tố tiên lượng tử vong trên bệnh nhân tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Đa khoa Long An
7 p | 78 | 7
-
Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Trung Ương Huế cơ sở 2
7 p | 31 | 5
-
Các yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại khoa hồi sức tích cực chống độc Bệnh viện Thống Nhất
6 p | 37 | 3
-
Bài giảng Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 - Ts. Bs. Nguyễn Đức Hoàng
19 p | 39 | 3
-
Những yếu tố tiên lượng hậu quả chức năng trên các bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ 10/2006 đến 4/2007
8 p | 64 | 3
-
Các yếu tố tiên lượng viêm phổi bệnh viện do acinetobacter baumannii ở người cao tuổi
5 p | 82 | 3
-
Các yếu tố tiên lượng biến chứng và tử vong trong chấn thương tụy
6 p | 42 | 3
-
Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng biến chứng chảy máu trong phẫu thuật lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
10 p | 8 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và yếu tố tiên lượng trạng thái cai rượu ở bệnh nhân điều trị nội trú
5 p | 21 | 2
-
Khảo sát đặc điểm và các yếu tố tiên lượng thị lực trong chấn thương nhãn cầu hở ở trẻ em
6 p | 15 | 2
-
Các yếu tố tiên lượng hiệu quả của phác đồ Pemetrexed – Carboplatin điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ sau kháng thuốc ức chế EGFR tyrosine kinase0722
4 p | 27 | 2
-
Các yếu tố tiên lượng nguy cơ tử vong vì tái nhập viện trong sáu tháng sau xuất viện ở bệnh nhân hội chứng vành cấp
7 p | 43 | 2
-
Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng trong thủng đại tràng bệnh lý
8 p | 29 | 2
-
Chấn thương thực quản và các yếu tố tiên lượng nặng
8 p | 34 | 2
-
Các yếu tố tiên lượng nặng và kết quả điều trị sốc nhiễm trùng đường mật do sỏi
5 p | 54 | 2
-
Các yếu tố tiên lượng sau phẫu thuật khâu thủng loét dạ dày tá tràng
5 p | 60 | 2
-
Kiểm định các yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân đột quỵ cấp có đặt nội khí quản
5 p | 50 | 2
-
Khảo sát các yếu tố tiên lượng kết quả cắt mống mắt chu biên bằng laser cho bệnh nhân nghi ngờ góc đóng nguyên phát bằng chụp cắt lớp cố kết quang học phần trước
5 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn