intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những yếu tố tiên lượng hậu quả chức năng trên các bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ 10/2006 đến 4/2007

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

65
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định các yếu tố tiên lượng chức năng xấu ở bệnh nhân nhồi máu não. Nghiên cứu bệnh chứng được thực hiện tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ 10/2006 đến 4/2007.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những yếu tố tiên lượng hậu quả chức năng trên các bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ 10/2006 đến 4/2007

NHỮNG YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG HẬU QUẢ CHỨC NĂNG<br /> TRÊN CÁC BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TẠI BỆNH VIỆN<br /> NHÂN DÂN GIA ĐỊNH TỪ 10/2006 ĐẾN 4/2007<br /> Phan Văn Mừng*, Lê Tự Phương Thảo*, Nguyễn Thị Kim Hường**, Nguyễn Đình Văn**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: xác định các yếu tố tiên lượng chức năng xấu ở bệnh nhân NMN.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng được thực hiện tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ 10/2006 đến<br /> 4/2007. Chúng tôi khảo sát trên 71 bệnh nhân NMN cấp lần đầu trong vòng 24 giờ sau khởi phát. Trong đó, với<br /> điều trị cổ điển 22 bệnh nhân với kết cục xấu (Nhóm X: Barthel < 60 hoặc tử vong) và 49 bệnh nhân với kết cục<br /> tốt (Nhóm T: Barthel ≥ 60) dựa vào đánh giá chức năng sau 3 tháng được so sánh với nhau. Các yếu tố tiền sử,<br /> lâm sàng và cận lâm sàng được kiểm tra. Phân tích hồi quy đa biến logistic được sử dụng để xác định các yếu tố<br /> tiên lượng hậu quả của nhồi máu não cấp.<br /> Kết quả: Trên phân tích đơn biến nhóm X có tuổi cao hơn (p = 0,007), điểm đột quỵ của viện sức khoẻ quốc<br /> gia (NIHSS) cao hơn (p < 0,001), điểm Rankin hiệu chỉnh (mRS) cao hơn (p = 0,001). Tỷ lệ bệnh nhân bất<br /> thường điện tâm đồ trong nhóm X cũng cao hơn (p = 0,022). Trên phim chụp cắt lớp sọ não vùng tổn thương<br /> rộng được đánh giá bằng thang điểm ASPECTS cũng rộng hơn (p = 0,006). Kết quả của phân tích đa biến chỉ cho<br /> thấy tuổi ≥ 65 (p = 0,026) và NIHSS ≥ 16 (p < 0,001) là yếu tố tiên lượng độc lập hậu quả xấu.<br /> Kết luận: Tuổi và NIHSS của nhồi máu não trong 24 giờ sau khởi phát đột quỵ có giá trị tiên lượng hậu<br /> quả chức năng sau 3 tháng.<br /> Từ khóa: Đột quỵ tăng huyết áp, mạch máu<br /> ABSTRACT:<br /> <br /> PREDICTORS FOR THE OUTCOME OF ACUTE ISCHEMIC STROKE<br /> Nguyen Thi Kim Huong, Nguyen Dinh Van, Phan Van Mung, Le Tu Phuong Thao<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 6 - 2009: 52 - 58<br /> Objective: To investigate the predictors of bad prognosis in acute ischemic stroke.<br /> Methods: A nested case-control study was conducted at NDGD hospital from Oct 2006 to April 2007. 71<br /> first-ever ischemic stroke patients within 24 hours after onset were recruited in which 22 with bad outcome (B<br /> group, Barthel Index < 60 or death) and 49 with good outcome (G group, Barthel Index ≥ 60) under conventional<br /> therapy after 3-months checking were compared. Medical history, symptoms and laboratory indicators were<br /> examined. Multivariate logistic regression analysis was applied to investigate the predictors for outcome of acute<br /> ischemic stroke.<br /> Results: On univariate analysis, B group patients were significantly older (p = 0007), had higher score<br /> both in the National Institutes of Health Stroke Scale (NIHSS) (p < 0.001) and in the Modified Rankin Scale<br /> (mRS) (p = 0.001). The frequence of patients with abnormal Electrocardiography (ECG) was significantly<br /> higher in the B group (p = 0.022). On cranial CT at entry, infarct area as assessed by the Alberta Stroke<br /> Programme Early CT Score (ASPECTS) was significantly larger in the B group (p = 0.006). Multivariate<br /> analysis with logistic regression revealed age ≥ 65 years (p = 0.026), NIHSS ≥ 16 (p < 0.001) as independent<br /> predictors of bad prognosis.<br /> * Khoa Nội Thần kinh Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định<br /> ** Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Địa chỉ liên lạc: TS Lê Tự Phương Thảo ĐT: 0908.227.845 Email: letuphuongthao@gmail.com<br /> <br /> 52<br /> <br /> Keywords: Stroke, hypertension, vasculair.<br /> Conclusions: Age and NIHSS are credible predictors for the 3-months functional outcome in acute ischemic<br /> stroke within 24 hours after stroke onset.<br /> Key words: Stroke, hypertension, vasculair.<br /> ĐẶTVẤNĐỀ<br /> Theo dữ liệu sơ bộ của ASA năm 2003(11), đột quỵ là nguyên nhân đứng hàng thứ 3 của tử vong<br /> (6,5%) sau bệnh tim (28%) và ung thư (22,7%). Trong các dạng đột qụy thì nhồi máu não là phổ<br /> biến nhất chiếm khoảng 70%. Trong khoảng 10 năm trở lại đây, vấn đề các yếu tố tiên lượng đã<br /> được nghiên cứu nhiều trên thế giới: thay đổi trị số huyết áp, tăng đường huyết, rối loạn lipid<br /> máu, sốt, thiếu sót thần kinh, rung nhĩ, hình ảnh tổn thương sớm trên chụp cắt lớp điện toán, kích<br /> thước ổ nhồi máu, dạng nhồi máu … Các nghiên cứu trên chỉ có tuổi, suy giảm ý thức, thiếu sót<br /> thần kinh thường thấy là yếu tố tiên lượng của mất chức năng. Còn các yếu tố khác thì có các kết<br /> luận mâu thuẫn. Trong đó có rất ít các nghiên cứu kết hợp lâm sàng và cận lâm sàng để đưa ra tiên<br /> lượng ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp, hầu hết các nghiên cứu lại là nghiên cứu hồi cứu và<br /> một số chỉ phân tích các yếu tố có tiềm năng tiên lượng trên lâm sàng bằng phân tích đơn biến. Ở<br /> nước ta, vấn đề tiên lượng cho nhồi máu não cũng được quan tâm.<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm tìm ra các yếu tố giúp tiên lượng khả năng hồi phục<br /> sau 3 tháng của bệnh nhân nhồi máu não cấp, đặc biệt là các yếu tố dễ dàng đánh giá hay tiếp cận.<br /> Chúng tôi hy vọng một mô hình tiên lượng chính xác sẽ mang lại những ích lợi như: giúp hướng<br /> dẫn xử trí bệnh nhân (bệnh nhân tiên lượng tốt thì tránh các trị liệu nhiều nguy cơ như tiêu sợi<br /> huyết); tiên lượng tử vong, mất chức năng cho bệnh nhân; giúp chủ động trong việc chuẩn bị kế<br /> hoạch tập phục hồi chức năng và làm cơ sở cho các thử nghiệm lâm sàng về hiệu quả điều trị của<br /> thuốc trong nhồi máu não.<br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU<br /> Đây là một nghiên cứu Bệnh-Chứng Nested trên các bệnh nhân nhồi máu não lần đầu, có thời gian<br /> nhập bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 10/2006 đến tháng 4/2007. Bệnh nhân được đưa vào<br /> nghiên cứu theo tiêu chuẩn sau:<br /> - Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân > 18 tuổi, nhồi máu não lần đầu, đánh giá trong vòng 24 giờ<br /> đầu sau khởi phát đột quỵ, thang điểm Siriraj < -1 điểm.<br /> - Tiêu chuẩn loại trừ: có bệnh lý thần kinh, rối loạn tâm thần tồn tại trước đó, cơn thiếu máu não<br /> thoáng qua, xuất huyết não, mang thai, tử vong vì nguyên nhân khác không phải thần kinh (viêm<br /> phổi, nhồi máu cơ tim, suy thận, …).<br /> Các bệnh nhân nhập viện trong tình trạng đột quỵ phù hợp tiêu chí chọn mẫu đều được ghi nhận<br /> tiền sử và hoàn cảnh khởi phát. Việc thăm khám được tiến hành gồm: đo mạch, lấy huyết áp tâm thu<br /> trước khi dùng thuốc, đo thân nhiệt, khám thần kinh để đánh giá NIHSS rồi đánh giá thang điểm<br /> Rankin hiệu chỉnh (mRS) và ghi nhận kết quả xét nghiệm đường huyết, HbA1C (nếu có), Lipid máu,<br /> Homocystein; đọc kết quả điện tâm đồ và chụp cắt lớp điện toán (CCLĐT) không cản quang (ghi nhận<br /> có hay không có các dấu hiệu tổn thương sớm trên CCLĐT và mức độ tổn thương theo qui luật 1/3,<br /> đánh giá thang điểm ASPECTS).<br /> <br /> 53<br /> <br /> Tất cả các phân tích thống kê được thực hiện với SPSS 11.5. Các biến độc lập được mô tả<br /> tuỳ theo đặt tính của từng biến, phân tích đơn biến kiểm tra mối liên hệ giữa hậu quả và các<br /> biến độc lập (phép kiểm χ2 hay Fisher cho biến định tính, students T test cho biến định<br /> lượng). Những biến được chọn vào phân tích hồi quy đa biến logistic nếu giá trị p trong<br /> phân tích đơn biến thấp hơn 0,25 hoặc là những biến được xác nhận là có ý nghĩa sinh học<br /> (theo phương pháp của Hosmer và Lemeshow)(4). Likelihood ratio test được sử dụng để<br /> quyết định biến số nào sẽ được giữ lại trong mô hình hồi qui, bằng phương pháp stepwise,<br /> giá trị p mặc định cho đưa biến vào là 0,15 và loại biến ra là 0,20. Cuối cùng tất cả các tương<br /> tác 2 chiều giữa các biến còn lại sẽ được kiểm tra và giữ nếu p ≤0,05. Cho mô hình cuối cùng,<br /> OR = ebi với khoảng tin cậy 95% cho tất cả các tham số được tính. Mô hình tiên đoán sau khi<br /> được xây dựng sẽ được kiểm tra tính thích hợp bằng phép kiểm Hosmer-Lemeshow<br /> goodness of fit, cũng như đường cong ROC.<br /> KẾTQUẢ<br /> Tổng cộng có 71 ca được đưa vào mẫu nghiên cứu, trong đó nhóm tiên lượng xấu<br /> (Nhóm X: BI < 60 hoặc tử vong) là 22 người (31%) gồm tử vong 11 ca (15,5%) và kém hồi<br /> phục chức năng (BI 7 5<br /> <br /> Biểu đồ phân bố giới tính theo lớp tuổi<br /> Theo biểu trên nam giới chiếm nhiều hơn nữ giới ở mọi lứa tuổi, ngoại trừ lớp tuổi trên<br /> 75. Lứa tuổi thường gặp tai biến ở nam là 50-64 tuổi, nữ giới trẻ tuổi thường ít gặp tai biến<br /> và tập trung chủ yếu sau 65 tuổi.<br /> <br /> Phân tích đơn biến<br /> Bảng 1 và 2 mô tả đặc điểm các biến số khảo sát và trình bày sự tương quan giữa các dữ<br /> liệu khai thác bệnh sử, lâm sàng, cận lâm sàng với kết quả về mặt chức năng của bệnh nhân<br /> sau 3 tháng chỉ với điều trị cơ bản (không sử dụng tiêu sợi huyết).<br /> Bảng 1: Các dữ liệu cơ bản và sự liên hệ với hậu quả chức năng<br /> Hậu quả chức năng<br /> Dữ liệu cơ bản<br /> Số BN<br /> Tuổi<br /> <br /> 71<br /> 65,03 ±<br /> <br /> n(%) / X ± SD<br /> Nhóm X<br /> Nhóm T<br /> 22 (31%) 49 (69%)<br /> 73,27 ±<br /> 61,33 ±<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> 54<br /> <br /> Nữ<br /> Nam<br /> Tăng huyết<br /> áp<br /> Đái tháo<br /> ñường<br /> Rối loạn<br /> Lipid<br /> Bệnh tim<br /> Tập thể dục<br /> Hút thuốc lá<br /> Uống rượu<br /> TBMMN<br /> THA<br /> ĐTĐ<br /> Đang ngủ/<br /> vừa thức.<br /> Nghỉ ngơi<br /> Làm việc<br /> gắng sức<br /> Có stress<br /> tâm lý<br /> Kháng sinh<br /> < 1 tháng<br /> <br /> 14,39<br /> 13,28<br /> 13,56<br /> 30 (42,3%) 12 (54,5%) 18 (36,7%)<br /> 41 (57,7%) 10 (45,5%) 31 (63,3%)<br /> Tiền sử bản thân<br /> <br /> 0,160<br /> <br /> 51 (71,8%) 18 (81,8%) 33 (67,3%) 0,210<br /> 8 (11,3%)<br /> <br /> 4 (18,2%)<br /> <br /> 4 (8,2%)<br /> <br /> 0,243<br /> <br /> 5 (7%)<br /> <br /> 1 (4,5%)<br /> <br /> 4 (8,2%)<br /> <br /> 0,504<br /> <br /> 7 (9,9%)<br /> 5 (22,7%) 2 (4,1%)<br /> 40 (56,3%) 16 (72,7%) 24 (49,0%)<br /> 29 (40,8%) 8 (36,4%) 21 (42,9%)<br /> 19 (26,8%) 3 (13,6%) 16 (32,7%)<br /> Tiền sử gia ñình<br /> 12 (16,9%) 5 (22,7%) 7 (14,3%)<br /> 13 (18,3%) 5 (22,7%) 8 (16,3%)<br /> 9 (12,7%) 3 (13,6%) 6 (12,2%)<br /> Hoàn cảnh khởi phát<br /> <br /> 0,026<br /> 0,062<br /> 0,607<br /> 0,094<br /> 0,459<br /> 0,524<br /> 1,000<br /> <br /> 24 (33,8%) 10 (45,5%) 14 (28,6%)<br /> 0,222<br /> <br /> 29 (40,8%) 9 (40,9%)<br /> <br /> 20 (40,8%)<br /> <br /> 18 (25,4%) 3 (13,6%)<br /> <br /> 15 (30,6%)<br /> <br /> 9 (12,7%)<br /> <br /> 3 (13,6%)<br /> <br /> 6 (12,2%)<br /> <br /> 1,000<br /> <br /> 7 (9,9%)<br /> <br /> 3 (13,6%)<br /> <br /> 4 (8,2%)<br /> <br /> 0,669<br /> <br /> Bảng 2: Lâm sàng, cận lâm sàng và sự liên hệ với hậu quả chức năng<br /> <br /> Mạch<br /> Huyết áp trung bình<br /> Nhiệt ñộ<br /> Điểm NIHSS<br /> Điểm mRS<br /> Đường huyết<br /> (mmol/l)<br /> Cholesterol (mmol/l)<br /> LDLc<br /> HDLc<br /> Triglyceride<br /> ASPECTS<br /> Luật 1/3<br /> ≥ 33%<br /> Bất thường ECG<br /> <br /> Nhóm X<br /> <br /> Nhóm T<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> Dấu hiệu thực thể<br /> 82,91 ± 9,68 86,73 ± 10,01<br /> 11,061 ± 1,47 11,109 ± 1,73<br /> 37,23 ± 0,53 37,10 ± 0,30<br /> 18,22 ± 6,93 8,14 ± 4,68<br /> 4,36 ± 0,85<br /> 3,04 ± 1,14<br /> Cận lâm sàng<br /> <br /> P<br /> <br /> 0,137<br /> 0,910<br /> 0,292<br /> 0,000<br /> 0,000<br /> <br /> 6,83 ± 3,81<br /> <br /> 6,00 ± 3,31<br /> <br /> 0,363<br /> <br /> 5,02 ± 1,15<br /> 3,23 ± 1,00<br /> 0,98 ± 0,18<br /> 1,89 ± 0,96<br /> 6,55 ± 3,33<br /> <br /> 5,19 ± 1,25<br /> 3,14 ± 0,86<br /> 1,08 ± 0,32<br /> 2,17 ± 1,42<br /> 8,71 ± 1,24<br /> <br /> 0,595<br /> 0,725<br /> 0,092<br /> 0,410<br /> 0,007<br /> <br /> 8 (36,4%)<br /> <br /> 7 (14,3%)<br /> <br /> 0,109<br /> <br /> 8 (36,4%)<br /> <br /> 6 (36,4%)<br /> <br /> 0,022<br /> <br /> Ở mức độ phân tích đơn biến, nghiên cứu này chỉ ghi nhận các yếu tố tuổi (p = 0,001),<br /> bệnh tim (p = 0,026), thiếu hụt thần kinh đánh giá bằng thang điểm NIHSS (p=0,000_ và mất<br /> <br /> 55<br /> <br /> chức năng đánh giá bằng thang điểm mRS (p = 0,000) và mức độ tổn thương đánh giá trên<br /> CT dựa vào thang điểm ASPECT (p=0,007) là có tiềm năng dự đoán kết cục.<br /> <br /> Phân tích đa biến<br /> Tất cả các biến độc lập nếu là liên tục đều được phân loại lại trước khi đưa vào phân tích<br /> đa biến. Có 11 biến khi xét tương quan với hậu quả có ngưỡng ý nghĩa p ≤ 0,25; tần số quan<br /> sát không quá thấp được đưa vào lựa chọn. Riêng các biến định lượng chúng tôi chọn điểm<br /> cắt là giá trị trung bình và chuyển thành biến định tính để đưa vào phân tích. Các biến dưa<br /> vào phân tích hồi qui logistic bao gồm: tuổi, giới, tiền sử tăng huyết áp, thói quen tập thể<br /> dục, uống rượu, hoàn cảnh khởi phát, điểm NIHSS, điểm mRS, bất thường điện tâm đồ, qui<br /> luật 1/3 động mạch não giữa và điểm ASPECTS.<br /> Bảng 3 mô tả kết quả phân tích đa biến, trong đó sau khi hiệu chỉnh các yếu tố khác chỉ<br /> có 3 yếu tố còn được giữ lại trong mô hình để tiên đoán hậu quả xấu sau 3 tháng đó là:<br /> - Tuổi: ORhc = 6,64; (1,25-35,74)<br /> - NIHSS (ORhc = 18,95; (4,12-85,5)<br /> - ECG bất thường (p=0,084, không ý nghĩa).<br /> Bảng 3: Kết quả phân tích đa biến<br /> Biến – Giá Hậu quả Hậu quả<br /> P<br /> 2<br /> trị<br /> xấu<br /> tốt<br /> (χ<br /> χ<br /> (n = 22) (n = 49) test)<br /> Tuổi ≥ 65<br /> 18<br /> 24 (49%) 0,007<br /> (81,8%)<br /> Giới Nữ<br /> 12<br /> 18<br /> 0,161<br /> (54,5%) (36,7%)<br /> Tăng huyết<br /> 18<br /> 33<br /> 0,210<br /> áp<br /> (81,8%) (67,3%)<br /> Tập thể dục<br /> 16<br /> 24<br /> 0,062<br /> (72,7%) (49,0%)<br /> Uống rượu<br /> 3<br /> 16<br /> 0,081<br /> (13,6%) (32,7%)<br /> NIHSS ≥ 16<br /> 13<br /> 6 (12,2%) 0,000<br /> (68,4%)<br /> mRS> 3<br /> 18<br /> 19<br /> 0,001<br /> (81,8%) (38,8%)<br /> ECG bất<br /> 8<br /> 6<br /> 0,022<br /> thường (36,4%) (12,24%)<br /> Qui luật 1/3<br /> 8<br /> 7 (14,3%) 0,109<br /> > 33%<br /> (36,4%)<br /> ASPECTS<br /> 7<br /> 10<br /> 0,006<br /> ≤7<br /> (36,8%) (20,4%)<br /> <br /> ORhc KTC9<br /> P<br /> 5%) (Wald<br /> test)<br /> 6,69 1,25 – 0,026<br /> 35,74<br /> <br /> 18,9 4,12 – 0,000<br /> 5 85,51<br /> <br /> 3,96 0,83 – 0,084*<br /> 18,91<br /> <br /> Chúng tôi kiểm tra tính thích hợp của mô hình bằng phép kiểm Hosmer-Lemeshow<br /> goodness of fit và diện tích dưới đường cong ROC. Diện tích dưới đường cong = 0,867;<br /> p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2