intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ng dụng kỹ thuật sinh học phân tử định danh loài một số chủng nấm men và xác định tỷ lệ đề kháng với thuốc kháng nấm bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nấm men là tác nhân gây bệnh quan trọng ở người, đặc biệt bệnh do nấm Candida sp. là bệnh phổ biến. Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành trên 121 chung nấm men phân lập ở Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế và Bệnh viện Trung ương Huế. Đề tài nghiên cứu nhằm định danh loài một so chủng nấm men phân lập được từ câc bệnh nhàn được chẩn đoán nhiễm nấm nông hoặc nấm sâu vả xác định tỷ lệ đề kháng với một số thuốc kháng nấm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ng dụng kỹ thuật sinh học phân tử định danh loài một số chủng nấm men và xác định tỷ lệ đề kháng với thuốc kháng nấm bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch

  1. Yersinia pesiis in sputum by real-time PCR. J Clin Đinh Thị Thu Hằng, Nguyễn Thái Sơn, Đoàn Trọng Microbiol. 2003. 41 (10) pp. .4873-5. _ Tuyên và CS. Thiết kế chửng nội tại tái tổ hợp trong phản 11. Lovchik, J. A., Drysdale M., Koehler T. M , et aỉ. ứng multiplex PCR chẩn đoan Bacillus anthràcis. Tạp chí Expression of either lethal toxin or edema toxin by Bacillus Y Dược học Quân sự. 2015.40(6), pp. 17-26. anthracis is sufficient for virulence in a rabbit model of Đinh Thị Thu Hằng, Nguyễn Thái Sơn, Nghiêm Ngọc inhalational anthrax. Infect Immun. 2012. 80(7), pp. 2414- Minh. Phát triền phàn ưng multiplex PCR chứa chửng nội 25. tại tải tổ hợp xác định đổng thời vi khuẩn Bacillus 12. Ngan, G. J „ Ng L. M., Lin R. I ., et a!. a n iu ia ^ iS VO to r s in ic a p c ? d ik > . i
  2. common causative agents. The present study was earned out on 121 yeast strains collected in Hue Medicine and Pharmacy Hospital and Hue Central Hospital. Objective: 1. To identify yeasts species from systemic mycoses and superficial mycoses. 2. To determine the resistance rate to antifungal drugs o f Candida species by disk diffusion method. Method: We applied MALDI - TOP Mass Spectrometry techniques, PCR and sequencing type to detect yeasts species. Antifungal susceptibility testing was checked by disk diffusion method. Results: There wem 121 yeast strains collected, in which C.albicans 43.80% and other c. non albicans species including C.tropicalis 17.35%, c.parapsilosis 12.41%, C.glabrata7.44%, c.orthopsilosis 4.96%, C.metapsilosis 0.83%, c.krusei 3.30%, c.guilliermondii 3.30%, c.famata 1.65%, C.norvegensis 0.83%, c.mesorugosa 0.83%. In addition, other yeast species were indentified including Geotrichum capitatum i.65%, Trichosporon asahii 1.65%. Antifungal susceptibility testing was done to determine the resistant rate o f the six most Candida species isolated in this study. The resuls showed that 100% strains susceptible to amphotericin B and nystatin. The resistant rate o f c. non albicans and c. albicans to fluconazole and itraconazole were 40.74%, a 77% and 5.66%, 50% respectively. Our results showed that 20.37% o f c. non albicans and 18.86% o f c. albicans were resistance to 5- Fiuorocystocine. The resistant rate to caspofungine o f c. non albicans and c. albicans were 7.41% and 13.2% respectively. Conclusion: Yeast isolations from patients in Hue city showed that Candida sp was the most genus identification, in which c. albicans was the most species. This study reported some rare species o f c. non albicans, including c. orthopsilosis, c.metapsilosis, c.norvegensis, and c.mesorvgosa. Moreover, other yeasts non Candida were identified including Geotrichum capitatum and trichosporon asahii. All Candida species were susceptible to amphotericin B and nystatin. There was a significant resistance o f c. non albicans to the azole drugs. Keywords: Yeast, Candida sp., M ALDI- TOF Mass Spectrometry, antifungal susceptibility testing, resistance. ĐẬT VÁN ĐỀ điểm là có độ nhạy, độ chính xác cao, thực hiện tự Nấm men gây bệnh cho người gồm các giống động hóa và ít tổn thời gian. Những ưu điểm này iàm Candida sp, Cryptococcus .sp, Rhodotorula, cho kỹ thuật khối phổ được ứng dụng rộng rãi trong Malassezia, Trichosporon... [15j. Trong các giống nấm nghiên cứu các tác nhân VI sinh vật gây bệnh ờ người men này thỉ giống Candida sp. là giống gây bệnh phổ trong đó có nấm men. Trong thực tế ky thuật khối phổ biến nhat [4,8,15]. v ề mặt bệnh sinh, ơ người khỏe MALDI - TOF có thể giúp định danh bệnh nguyên từ mạnh một số giống Candida sp. có thể sống hoại sinh khuẩn iạc trong vài phút [13]. Bên cạnh đó, thử nghiệm ờ một số vị trí của cơ íhể và trở thành tác nhân gây đánh giá về mức độ nhạy cảm của nấm Candida sp. bệnh trong một số điều kiện thuận lợi nhất định [15]. với các thuốc kháng nấm chưa được nghiên cứu nhiểu Bẹnh lý ở người do nấm Candia sp. rất đa dạng, bệnh ở Việt Nam. Một so nghiên cứu được thực hiện nhưng có thể là các thề bệnh nấm nông như viêm âm đạo - chỉ khảo sát đáp ứng bằng điều trị lâm sàng hoặc âm hộ, viêm da, viêm quanh móng - viêm móng, viêm nghiên cứu với íi loại thuốc kháng nẩm. Vì vậy chúng giác mạc, viêm ống tai... cho đến các thể bệnh nấm tôi thực hiện nghiên cứu này với các mục tiêu sau: sâu xâm lấn như viêm phổi, viêm nội mạc cơ tim, Áp dụng ky thuật sinh học phân tử định danh loài nhiễm trùng huyết...{15]. Candida sp. là tác nhân gây nấm men phấn lập được từ bệnh nhân bị bệnh nắm nhiễm trùng huyết phổ biến, xếp thứ 4 trong 10 tác nông vá nấm sâu. nhân vi sinh vật gây nhiễm trùng huyết phổ biến nhất ở Xâc định tỷ lệ đề khâng với các thuốc kháng nấm bệnh nhân điều tri tại các đơn vị chăm sóc tích cực cửa một số loài riam Candida sp. phân lập được [4.8.12], và nhiễm Candida sp. xâm lấn ở các bệnh ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGiÊN cứ u nhân vởi các bệnh lý nặng đã làm tăng tỷ lệ tử vong Có 121 chủng nấm men được phân lập từ 103 cũng như tăng chi phí điều trị [4,9]. Sự đa dạng trong bệnh nhân từ Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh bệnh nguyên của bệnh thuộc giống nấm Candida sp. viẹn Trường Đại học Y Dược Huế trong thời gian từ và sự khác nhau ìrong đáp ứng đề u trị với thuổc 1.2013 - 6.2014. Qui trình phân lập được tiến hành kháng nắm đâ làm cho việc điều trị, tiên lượng bệnh, như sau: bệnh phẩm được nuôi cấy trên môi trường đặc biệt là trong những trường hợp bệnh nấm lan tỏa Sabouraud dextrose agar Chloramphenicol (Biorad, [7.9.10.12]. Vì vậy nghiên cứu về bệnh nguyên thuộc France), 72 giờ sau được cấy chuyền sang môi trường giống Candida sp. va mức độ nhạy với thuốc kháng Chromogennic agar (Oxoid, UK). Các loài vi nấm phân nấm của các loài vi nấm thuộc giống này đang là vấn lập được sau đỏ được cất giữ ơ -200C trong dung dịch đề được sự quan tâm của nhieu nhà nghiên cửu ở gỉyceroi15%. nhiều quốc gia khác nhau. Các kỹ thuật sinh học phân tử định danh loài vi Kỹ thuật phân lập định đanh nấm men có thể !à nấm được thực hiện tại Khoa Sinh học phân tử, ĐH những kỹ thuật đơn giản như nuôi cấy trên môi trường Sassari, Cộng hòa Ý. Trong đó kỹ thuật khối phổ chuyên biệt, hoặc íàm các thử nghiệm sinh hóa khác MALDI - TỎF tiến hành để đỉnh danh loài vi nấm trực nhau [15]. Tuy nhiên giới hạn của các kỹ thuật truyền tiếp từ khúm nấm nuôi cấy và đọc kết quả bằng hệ thống là mất nhiều thời gian, và trong một số trường íhổng máy khối phổ Bruker Daltonik MALDI Biotyper. hợp rất khó để phân biệt một số loài [13,16]. Sự chậm Các chủng vi nấm có kết quả độ tin cậy thấp khi trê trong chẩn đoán các tác nhân vi sinh vật có thể gây định danh bằng khối phổ sẽ được áp dụng kỹ thuật cản trở trong công tác đề u trị và làm tăng chi phí điều PCR với cặp mồi đặc hiệu ITS1 và ITS2 đế xác định írị [8]. Vì vậy, hiện nay kỹ thuật khối phổ MALDl - TOF vùng giao gen (interna! transcribed spacer: ITS) trong được nhiều nghiên cứu trên thế giới đề cập đến với ưu cấu trúc ribosom DNA của vi nấm. Qui trình tách chiếc 485
  3. DNA của vi nấm được thực hiện theo phương pháp Tố chửc xoang 2 1,94 của Zang và cộng sự [18]. DNA của vi nấm được iàm Dịch âm đạo 10 9,71 tinh sạch theo kít DNA Clean and Concentrator TM -5 Bôt mónq 9 8,74 (ZYMORESEARCH, USA), và được gửi đi giải trinh tự Mủ vêí íhươnq 2 1,94 gene để xác định ioài tại Sequencing Service LMU Tổ chức ioẻt giác mac 2 1,94 Dich màng bụnq 0,97 Munich, Germany (http://www.ai.bio.lmu.de/sequencing). Kết quả giải Tông cộng 103 100 trình tự gen được phân tích với ph in mềm Geneious 4.8.4 và đối chiếu với GeneBank để định danh loài với nghiến cứu cua chúng tôi là niêm mạc miệng độ phù hợp là từ 99% trờ lên (25,24%), đàm (18,45%); nước tiểu (15,53%), tuy vậỵ (http://blast.ncbi.nim.nih.gov/Blast.cg). chúng tôi cũng ghi nhận sự đa dạng trong phân bố vế Từ các chủng vi nấm phân lập đứợc, chủng tôi tiến nguồn gốc phân lập được. hành đánh giá sự nhạy cam vởi thuốc kháng nấm cíia 3. Sổ lượng chủng vi nấm phân Ịập 6 loài vi nấm có tần xuất phân lập với íỷ iệ cao trong Từ 103 bệnh nhân nói trên chủng tôi phân lập nghiên cứu bao gồm: c. albicans, c. tropicalis, c. được 121 chung nấm men. Kết quả này được giai thích là do có 87 bệnh nhân chỉ nhiễm duy nhất 1 chủng vi nấm từ 1 vị trí phân lập, 14 bệnh nhân nhiễm khuếch tán trên đĩa thạch theo hướng dẫn của CLSI, 2 chủng vi nấm khác nhau từ 1 vị trí phân lập và 2 bệnh nhân nhiễm 3 chùng nấm khác nhau từ 1 vị trí M - 44 A (Clinical and Laboratory Standars Institute, USA) với loại thuốc kháng nấm bao gồm amphotericin phân lập; 4. kết quả định danh bằng kỹ ỉhuật khối phổ B 10ụg, nystatin 100UI, fluconazole 25 Mg, itraconazole 8pg, 5-fiuorocytosine 1 ụg và caspofungin MALDi - TOF Với kỹ thuật khối phỗ kết quả định danh như sau: 5|jg (Các loại đĩa kháng nấm là sản phẩm cùa C.albicans là loài phổ biến (53 chủng chiếm 43,80%). Liofilchem Laboratory, Cộng hòa Ý). Các chùng c. Các loài c. non albicans phân lập được trong nghiên albicans ATCC 90028, c . parapsiiosis ATCC 22019 và cứu là C.tropicaiỉs (21 chủng chiếm 17,35%), c . krusei ATCC 6258 được làm các chứng chuẩn của thừ nghiệm kháng nắm. Thử nghiệm kháng nấm đồ c.parapsilosis (12 chủng chiếm 9,93%), c.orthopsilosỉs (5 chủng chiếm 4,13%), c.metapsiíosis được thực hiện tại Bộ môn Ký sinh trùng, Trường Đại (1 chủng chiếm 0,83%), c.glabrata (9 chủng chiếm học Y Dược Huế. KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU 7,44%), c.krusei (4 chùng chiếm 3,30%), 1. Đặc điểm cúa đối tượng nghiên cứu c.norvegensis (1 chủng chiếm 0,83%), c.guilíiermondii (4 chủng chiểm 3,30%). Ngoài ra chúng tôi ghi nhận Có 103 bệnh nhân được chọn vào trong nghiên các loại nấm men khác íà Geotrichum capỉtatum cứu của chúng tôi trong thời gian từ 1.2013 - 6.2014. Trong đó có 81 bệnh nhân đến từ Bệnh viện trường (1,65%), Trichosporon asahii (0,83%) và có 8 chùng (6,61 %) nấm men không định danh được với kỹ thuật ĐH Y Dược Huể gồm các khoa: Khoa Hồi sức tích cực khối phố MALDI-TOF. (ICU Intensive Care Unit) 16 người (15,53%), Khoa 5. Kết quả glảì trình trình tự gen của 8 chùng vi Mắt 2 người (1,94%), Khoa NỘI 19 người (18,45%), nấm không đĩnh danh được băng kỹ thuật khối Khoa Ngoại chấn thương 2 người (1,94%), Khoa Tai phổ M ALDI-TO F Mũi Họng 3 người (2,91%), Khoa Nhi 5 người (%), 3 chùng Candida parapsilopsis, 2 chủng Khoa Úng Bướu 13 người (12,62%), Phòng khám Da Debaryomyces hansenii (Candida famata), 1 chùng iiễu 11 người (10,68%) và Phòng khám Phụ Khoa 10 Candida orthosilopsis, 1 chủng Candida mesorugosa, người (9,71%). Ngoài ra có 22 bệnh nhân đến từ Bệnh 1 chủng Trichosporon asahii. viện Trung ương Huế: Khoa Huyét học lâm sàng 14 6. Kết quả định danh loài dựa trên kết quà tổng người (13,59%), Khoa Nhi thận - Tiết Niệu 8 người (7,77%). Tuổi trung bình của đối tượng trong nghiên Loài vi nám Số lương % cứu chúng tôi là 45 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 21 ngày tuổi, C.albicans 53 43,80 tuổi iớn nhất là 89 tuổi. Trong kết quả của chúng tôi có C.tropicalis 21 17,35 41 bệnh nhân nam (39,81%) và 62 bệnh nhân nữ c.parapsilosis 15 12,41 (60,19%). c.glabrata 9 7,44 2. Nguồn gốc bệnh phẩm phân lập của các c.orthopsilosis 6 4,96 c.metapsiiosis 1 0,83 Nquôn gốc phân ỉập Sô íượng Tỷ lệ % c.non aỉbicans c.krusei 4 3,30 Máu 1 0,97 c.guilliermondii 4 3,30 Nước tiếu 16 15,53 c.famata 2 1,65 Niêm mac miệng 26 25,24 c. norvegensis 0,83 Dich chọc rửa phế quản 7 6,80 c.mesorugosa 0,83 Dịch dạ dày 0,97 Loài nẫm Geotrichum capitatum 2 1,65 Đàm 19 18,45 men khác Trichosporon asahii 2 1,65 Phân 6 5,83 Tống 121 100 Chat tiết mũi 1 0,97 486
  4. 7. Tỷ lệ đề kháng với một số thuốc khàng nấm cùa các chùng nắm Candida sp. Candida sp. {Số chủng nấm thử nghiệm kháng Amphotericine Nystatine Fluconazole itraconazole 5- Caspofungine nấm) B Fiuorocytosine C.albicans (53) 0 0 2 (3,77%) 3 Í5,66%> 10(18,86%) 7(13,2%) c. non albicans (54) 0 0 22 27 (50%) 11 (20,37%) 4(7,41%) (40,74%) C.tropicalias (21) 0 0 11 11 (52,38%) 4(19,05%) 3 (14,29%) (52,38%) c.gỉabrata (14) 0 0 1 (7,14%) 7 (50%) 0 0 c.parạpsiỉosis (9) 0 0 1 (11 ,11 %) 1 (11 ,11 %) 2 (22,22%) 1 (11 ,11 %) c.orỉhopsiiosis 6) 0 0 5 (83,33%) 5 (83,33%) 1 (16,67%) 0 c.krusei (4) 0 0 4(100%) 3 (75%) 4 (100%) 0 Tất cả các loài vi nám thuộc giống Candida sp. nhiễm nấm Candida sp. lần lượt là: c . albicans với tỷ trong nghiên cứu này đều nhạy cảm với amphoỉericỉn lệ 41,29% ở bệnh phẩm máu vắ 59,06% trong các dịch B và nystatin. Trong khi đó, c . non albicans đề kháng tiết cua cơ the, tỷ íệ này là 18.06% và 25,72% với c. với fluconazole và itraconazole hơn c . albicans và sự tropicalis, c.parapsilosỉs !à 17,42% và khốc biệt này có ý nghĩa thống kê (p0,05). đường tiết niệu ghi nhận Candida albicans 30,3%, BAN LUẬN Candida giabrata 9,09%, C.tropicalis 45,45% và Theo y van, nấm Candida sp có thể sống hoại sinh c.krusei 15,15% [17j. Ngoài ra một số loài vi nấm trên mộỉ số vị trí của cơ thể và trờ thành tác nhẩn gây thuộc giống này cũng được ghi nhận là bệnh nguyên bệnh khỉ có yếu tố thuận lợi [8,151. Các đối tượng như c.kefur, c.guiiiìermondii, c.lustitaniae, ĩrong nghiên cứu của chúm tôi đen từ nhiều khoa c.steiiatoidea, c.dubliniensis [4]. Kết quả định danh phòng khác nhau nhưng chiem tỷ lệ cao là các bệnh loài thuộc giống Candida sp. trong nghiên cứu cùa nhân bệnh nặng tại các đơn vị như ICU, Khoa Nội, chúng tôi cho thấy C.albicans chiếm tỷ lệ 43,80% cao Khoa Ung bướu, Huyết học lâm sàng, Nhi Tiết niệu. hơn so những loài khác, đều này phù hợp với y văn là Sự đa dạng của các loài nấm men phân lập từ các C.aibicans là loài gặp phồ biến nhất [3,15]. Tuy nhiên khoa phòng khác nhau trong nghiên cứu này cho thấy chúng tôi cũng ghi nhận tỷ lệ nhiêm nhóm" c.non sự phỗ biến của bệnh lý do nấm men trên những bệnh aíbicans !à 52,9%, tương đương tỷ lệ C.aìbicans nhan có yểu tố nguy cớ. Theo báo cáo tổng quan của (43,80%), điều này phù hợp với ghi nhận của những Gary w . yếu tố vật chủ có vai trò quan- trọng trong nghiên cứu gần đay ỉà cố sự trội len cùa nhóm bệnh do vi nấm, cẩc bệnh nhân bị bẹnh nặng điều tri Candida non aíbicans. Nghiên cưu cua Hail G. và cộng tại ICU, bệnh bong, phẫu thuật, chấn thương là các sự tại Mỹ 2003 về nhiễm trùng huyết do Candida sp. nhóm nguy cơ của bệnh nấm do giảm sức đề kháng, ghi nhận 57% thuộc nhóm c.non albicans [6]. Trong hoặc luôn dùng kháng sinh íiều cao phổ rộng làm roi nhóm ò.non albicans, chúng tôi ghi nhận các ỉoài có ty loạn khuẩn chí tạo moi trường thuận lợi cho nấm phát lệ cao là C.tropicalis 17,35%, tiếp đến là c.parapsilosis triển [3]. Vi vậy bệnh nấm sâu, đặc biệt bệnh do nấm 9,09%, c.giabrata 7,44%. Đánh giá về sự phổ biến Candida sp. đang được đánh giá là nhóm bệnh mới cua C.tropỉcaiis, nhiều khảo sáí cho kết quả đây là loài nồi trong các bệnh nhiễm trùng ở các đối tượng suy được ghi nhận VỚI tần suất xếp thứ 2 - 3 trong nhóm giảm mien dịch bầm sinh hoặc mắc phải. Nghiên cứu c.non albicans [ 1 1 Ị. c . giabrata thường được ghi nhận của chúng tôi cũng ghi nhận được một tỷ ỉệ nhất định có tần suất phổ biển thứ 2 sau C.albicans trong giống nhiễm 2 đen 3 loài VI nấm từ một vị trí phân iập. Candida sp nói chung [14], tuy vậy kết quả nghiên cứu Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả ở nhiều của chúng tôi ghi nhận sự trội hơn về tỷ iệ cùa quốc gia khác nhau về mặt bệnh nguyên thuộc giống C.tropicaiis và c.parapsilosis, có thể đây ià một điểm Candida sp., có 5 loài gây bệnh pho biến là Candida khác biệt về phân bố loài của giống Candida ơ người albicans, Candida giabrata, c.parapsiiopsis, Việt Nam. Ngoài c.parapsilosis, định danh dựa vào kỹ C.tropicalis và c.krusei [4,8,15]. Kết quả nghiên cứu thuật khối phổ có thể phân biệt các đồng phân khác là của Nguyễn Khắc Lực và cọng sự ở Học viẹn Quân y c.orthosiiosis và c.nietapsilosis, đây chính íà điểm ghi nhạn các loài Candida sp phổ biến !à ò.albicans mạnh cùa kỹ thuật khối phổ so với các kỹ thuật định 65%, c. giabrata 6,67%, c . tropỉcalis 6,67%, danh cổ điền khắc như dựa vào hình thai học hoặc c.parapsolosis 5%, c.krusei 3,33% [2]. Theo báo cáo định danh dựa vào các phản ứng lên men đường hoặc tồng quan của Giri s. về bệnh nguyên nấm Candida đồng hóa đường [1 53. Nghiên cứu của chúng tôi cũng sp. gây nhiễm trùng huyết thỉ hơn 90% thuộc các loài phân íập được các loài nấm Candida non albicans CO nói trên [4]. Nghiên cứu của Li F. và cộng sự tại Trung xu hướng đề kháng thuốc đã được công trình trong Quốc từ 2006 -2011 ghi nhận trong tống số 91 chùng nước và trên thế giới công bố như c.glabrata, vi nấm phân lập từ máu và dịch tiết của cơ thể tỷ !ệ c.krusei, c.norvegensis [1,5,7]. 487
  5. Trong kết quả của chúng tôi có 6,61% nấm men Ương Huế. Kết quả nghiên cứu cùa chứng tôi ghi nhận không định danh được với kỹ thuật khối phổ MALDI - tỷ lệ của các ỉoài nắm men như sau: C.albicans TOF. Điều này cũng tương tự với ghi nhận của một số 43,80% và 52,9% các loài c . non albicans bao gồm: tác giả khác trên the giới, ván đề này được giải íhích là C.tropicalís 17,35%, c.parapsilosis 12,41%, c.glabrata do thiếu cơ sở dữ liệu và đã được đề cập tới trong một 7,44%, c.orthopsilosis 4,96%, c.metapsilosis 0,83%, số công trinh của các tác giả khác nhau [13,16]. Với c.kruseí 3,30%, c.guilliermondii 3,30%, c.famata các chủng không xác định này, kết quả qiải trinh tự 1,65%, c.norvegensis 0,83%, c.mesoruaosa 0,83%. cho các loài nấm men là c.parapsilosis, Ngoài ra chúng tôi cũng phân lập được 2 loài nấm c.orthopsilosis, c.famata, c.mesorugosa, men khác: Geotrỉchum capitatum 1,65%, Trichosporon Trichosporon asahii. Trong đó một số loài nấm rất asahỉi1,65%. hiếm gặp ở người và có thể là lần đầu tiên được báo Đánh giá sự nhạy cảm của 6 loài V! nấm Candida cáo phân lập ở Việt Nam như c.orthopsilosis, c. sp. có tần suất phân lập cao trong nghiên cứu này ghi metapsiiosis, c.norvegensis, c . mesorugosa. nhận 100% nhạy cảm với amphotericin B và nystatin. Kết quả của thử nghiệm kháng nầm trong nghiên Tỷ íệ đề kháng của c . non albicans và c . albicans với cứu của chúng tôi cho thấy các loài vi nấm thuộc giổng fluconazole và itraconazole lần iượt là 40,74%, 3,77% Candida phân lập được tại thành phố Huế đều nhạy và 5,66%, 50%. Kết quả của chủng tôi cũng ghi nhận cảm tốt với các ỉhuốc kháng nấm thuộc nhóm polyene 20,37% C. non albicans và 18,86% c . albicans đề (amphotericin B và nystatin). Trong khỉ đó, c. albicans kháng vởi 5- fluorocystocine. Tỷ lệ đề kháng với được ghi nhận ít đề kháng với thuốc kháng nấm thuộc caspofungin cùa c . non albicans và c . albicans lần nhóm azoie (fluconazole và itraconazole) hơn là iượilà 7,41 % và 13,2%. những loài c . non albicans. Những loài Candida sp. có KIẾN NGHỊ tỷ iệ đề kháng cao với fluconazole, một loại thuốc Tiếp tục nghiên cứu với số lượng chùng vi nấm kháng nấm thường dùng phồ biến trong điều trị bệnh phân lập nhiều hơn để có sổ liệu xác thực về đề khống nấm sâu cũng như dự phòng nhiễm trùng cơ hội do với nhóm azole cùa c . non aibicans. Định danh ioài và nấm ở bệnh nhân AIDS tại Việt Nam là C. tropỉcaiis kháng nấm đồ là cần thiết và hữu Ich với bệnh nấm (52,38%), c . orthopsilosis (83,33%) và c . krusei Candida sp., đặc biệt là trong tường hợp bệnh nấm (100%). Tỷ lệ đề kháng của các loài c . non albicans sâu. với itraconazole mặc dù thấp hơn so với fluconazoie TÀI LIỆU THAM KHẢO nhưng nhìn chung vẫn có tỷ lệ đề kháng cao: c. 1. Phan Tuấn Anh, Cừ Thị Kim Loan (2010), Xác định tropicalis (52,38%), c . ortbopsilosis (83,33%) và c. tỷ lệ và đặc điềm dịch tễ học viêm âm đạo tái phát do krusei (75%). Một số công trinh nghiên cứu khác ở nẩm, Tạp chí Y hoc TP Hồ Chí Minh, 14(1), trang 194 - Thổ Nhĩ Kỳ, Malaysia cũng ghi nhận tỷ iệ đề kháng 199. đáng kể cua Candida sp, với azole [5,7]. Chúng tôi 2. Nguyễn Khắc Lực, Đỗ Ngọc Anh (2013), Xác định cũng ghi nhận tỷ lệ đề kháng với 5-fluorocystocine của loài một so nắm men phân lập từ ngươi bằng kỹ thuật c . albicans (18,86%), C.tropicalis (19,05%), c. PCR-RFLP, Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các parapsilosis (22,22%), c . orthopsiiosỉs (16,67%) và c. bệnh Ký sinh trùng, Chuyên đề hội nghị Khoa học - Đào krusei (100%). Ngoài ra, kết quả kháng nấm đồ từ tạo chuyên ngành Ký sinh toàn quốc lan thứ 41, ỉrang 93- 100 . nghiên cứu này cũng bước đầu cho thấy có tỷ lệ đề 3. Gary w . Procop, Glenn D. Roberts (2004), kháng nhất định của Candida sp. với caspofungin, đây Emerging fungal diseases: the importance of the host, íà thuốc kháng nấm mới thuộc nhóm echinocandin Clin Lab Med, 24, 691-719 chưa được dùng phổ biến ờ Việt Nam. Tuy nhiên do 4. Giri s, Kindo AJ, A review of Candida species giới hạn của nghiên cứu này là chỉ mới đánh giá thử causing blood stream infection., Indian J Med Microbiol., nghiệm kháng thuốc với một lượng nhỏ của từng 30(3): 270-8. chủng nấm thuộc nhóm c. non albicans vì vậy để kểí 5. Guze! AB, Aydm M, Mera! M, Kalkanci A, ilkit M luận chính xốc cho vấn đề này cần tiếp tục nghiên cứu (2013), Clinical Characteristics of Turkish Women with ờ cỡ mẫu lớn hơn. Candida krusei Vaginitis and Antifungai Susceptibility of Tóm lại, từ kết quả nghiên cứu này cho thấy sự đa the c. krusei Isolates, Infect Dis Obstet Gynecol., doi: dạng trong bệnh nguyên của các loài nếm men phân 10.1155/2013/698736. lập được từ bệnh nhân ở thành phố Huế và kết quả 6. Mali G, Hail L, Joyce M, Lodge B, Procop G, et al. kháng nấm đồ bước đầu cho thấy tỷ lệ đề kháng của Multicenter evaluation of Candida albicans PNA FISH các loài c . non albíans với fluconazole và itraconazole probe in biood cultures that contained yeast. Presented at là cao hơn so với loài C.albicans. Từ đó cho thấy việc the ASM General Meeting; May 18, 2003. định danh íoài và làm thử nghiệm kháng nấm ià cần 7. Jacinta Santhanam, Nazmiah Yahaya, Muhammad thiết và hữu ích trong việc định hướng đề u trị và tiên Nazri Aziz, Species distribution and antifungal lượng bệnh do nấm Candida sp. susceptibility patterns of Candida species: is low susceptibility to itraconazole a trend in Malaysia ?, Med J KETLUẬN Malaysia, 68 (4), p.343 -347. Đề tài cua chúng tôi áp dụng kỹ thuật khối phổ 8. Julie Deialoye, Thierry calandra (2014), Invasive MALDI - TOF và giải trình tự gen để xác định loài của candidiasis as a cause of sepsis in the critically ill patient, 121 chủng nấm men phân íập từ 103 bệnh nhân thuộc Virulence, 5 (Ị), 154-162 Bệnh viện trường ĐH Y Dược Huế và Bệnh viện Trung 9. Juyal D, Sharma M, Pal s, Rathaur VK, Sharma N 488
  6. (2013), Emergence of rton-aibicans Candida species in bloodstream infections, Journal of Microbiological neonatal candidemia, N Am J Med Sci., 5(9), p.541-545. Methods, 94, p. 262-266. 10. Li F, Wu L, Cao B, Zhang Y, Li X, Liu Y (2013), 14. Rupinder Kaur, Renee Domergue, Margaret L Surveillance of the prevalence, antibiotic susceptibility, Zupancic and Brendan p Cormack (2005), A yeast by any and genotypic characterization of invasive candidiasis in a other name: Candida giabrata and its interaction with the teaching hospitai in China between 2006 to 2011, BMC host, Current Opinion in Microbiology, 8, p.378-384 infect Dis., 3(1), p.353-356. 15. William E.Dismukes et al (2003), Clinical 11. Melyssa Negri,, Sónia Silva, Diogo Breda, Mariana mycology, Oxford University press. Henriques, Joana Azeredo, Rosario Oliveira (2012), 16. Gốrkem Yaman, lẹin Akyar, Simge Can (2012), Candida tropicaiis biofilms: Effect on urinary epithelial Evaluation of the MALĐI TOF-MS method for identification cells, Microbial Pathogenesis, 53, 95-99. of Candida strains isolated from biood cultures, Diagnostic 12. Piayford EG, Marriott D, Nguyen Q, Chen s, Ellis Microbiology and Infectious Disease, 73, p. 65-67. D, Slavin M, Sorrell TC (2008), Candidemia in 17. Yashavanth R. et all (2013), Candiduria: nonneuỉropenic critically ill patients: risk factors for non­ prevalence and trends in antifungai susceptibility in a albicans Candida spp. Crit Care Med, 36, p.2034-2039 tertiary care hospital of mangalore, J Clin Diagn Res., 13. Giovanna Pulcrano, Dora Vita lula, Antonio 7(11), p.2459-2461. Voiiaro, Aiessandra Tucci, Monica Cerullo, Matilde 18. Zhang, Y-, et al. (2010), A simple method of Esposito.Fabio Rossano, Maria Rosaria Catania (2013), genomic DNA extraction suitable for analysis of bulk Rapid and reliable MALDi-TOF mass spectrometry fungal strains. Letters in applied microbiology, 51(1): p. identification of Candida non-albicans isolates from 114-118. NGHIÊN Cứu ỨNG DỤNG KỸ THUẬT GENEXPERT MTB/RIF TRONG PHÁT HIỆN VI KHUẢN 'l a o t ạ i h ả i p h ò n g Hà Thị Bích Ngọc (Tiến s ĩ Sinh học, Bộ môn Vi sinh Đại học Y Dược Hải Phòng) Chu Thị Nga (Thạc s ỉ Bác sĩ, Khoa Vi sinh Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hài Phòng) Trần Đức (Tiến s ĩ Bấc sĩ, Khoa Vi sinh Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng) Nguyễn Hùng Cường Ợiến s ĩ Bác sĩ, Bộ môn v ị sinh Đại học Ỷ Dược Hải Phòng) Phạm Văn Quang (Thạc sĩ, Khoa Xét nghiệm Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hải Phòng) TÓM TẤT Đặt vấn đề: Năm 2011, WHO đă khuyển cáo mờ rộng trìền khai kỹ thuật GeneXpert MTB/RIFIà hệ thống chẩn đoán phân tử tự động sử dụng kỹ thuật PCR để xác định sự có mặt cùa vi khuần lao và phát hiện đột biến khàng rifampicin trong gen rpoB cồa vi khuẩn lao [2,7]. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giả hiệu quảứng dụng kỹ thuật GeneXpert tại Hải Phòng vể xấc định tỷ lệ nhiêm vi khuẩn lao và phât hiện tình trạng khảng rifampicin đồng thời xác định vùng gen đột biến kháng rifampicin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF được tiến hành song song với kỹ thuật soi đờm trực tiếp bằng nhuộm Ziehl Neelsen 436 mẫu bệnh phẩm đờm của 436 bệnh nhàn. Kết quà: Bệnh nhân được phát hiện có VI khuẩn lao ở nam cao gấp gần 5 lần so với nữ và những bệnh nhân mắc lao thường ở độ tuổi ngoài 40. Tỷ lệ phàt hiện MTB(+) trong 436 mẫu đờm là 94/436 (21,56%) cao gấp hai lần tỷ lệ phát hiện AFB(+) là 47/436 (10,77%). Trong 94 mẫu đờm có MTB(+) kỹ thuật GeneXpert phái hiện 10 mẫu kháng rifampicin, tương đương 10,64%. Phât hiện tỷ lệ đột biến tại vùng lõi cùa gen rpoB bơi các mẫu dò probe E (60%), probe B (30%) và probe D (10%).Ket luận: Kỹ thuật GeneXpert MTB/RIF giúp chẩn đoán nhanh vi khuẩn lao và tính kháng rifampicin với qui trình thao tác đơn giản và đạt hiệu quả tốt, cho phép phât hiện vi khuẩn lao với số lượng rất ít. Từ khoá: GeneXpert, Mycobacterium tuberculosis, kháng rifampicin. SUMMARY RESEARCHON IMPLEMENTING GENEXPERT TECHNIQUE TO DIAGNOSIS MYCOBACTERIUM TUBERCULOSIS IN HAI PHONG Ha Thi Bich Ngoc (Doctor o f Biology, Department o f Medical Microbiology, Hai Phong University o f Medicin and Pharmacy) Chu ThiNga (Master Doctor, Faculty o f Microbiology, Vietnam Czech General Hospital) Tran Due (PhD Doctor, Faculty o f Microbiology, Vietnam Czech General Hospital) Nguyen Hung Cuong (PhD Doctor, Department o f Medical Microbiology, Hai Phong University o f Meciicin and Pharmacy) Pham Van Quang (Master, Laboratory Faculty, HaiPhong Pulmonary Tuberculosis Hospital) Background: In 2011, WHO recommendedusing Xpert MTB/RIF techniquewidely (MTB: Mycobacterium tuberculosis; RIF: rifampicin), is asemi quantitative nested real-time PCR invitro diagnostic test for. the detection MTB and the detection o f rifampicin resistance associated mutation o f the rpoB gene [2 ,7Ị. Purposes: To evaluate the effectiveness o f implementing GeneXpert technique in Haiphong city, about determine the rate o f MTB infection and detection o f rifampicin resistance with gene region associated mutation o f the rpoB gene. 489
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1