intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ huyết thanh dương tính với Toxoplasma gondii và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám thai tại Bệnh viện Từ Dũ năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tỷ lệ huyết thanh dương tính T.gondii và các yếu tố nguy cơ về nhân khẩu học, thái độ và hành vi liên quan ở phụ nữ mang thai đến khám thai ở bệnh viện Từ Dũ, Tp Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ huyết thanh dương tính với Toxoplasma gondii và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám thai tại Bệnh viện Từ Dũ năm 2020

  1. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 khỏe tâm thần của điều dưỡng tại các khoa lâm 2. Nguyễn Thanh Hương và công sự (2013). Rối sàng trước và trong quá trình công tác một cách loạn lo âu và một số yếu tố liên quan ở cán bộ bệnh viện tâm thần Đà Nẵng Luận văn thạc sĩ, Đại thường xuyên, đồng thời cải thiện môi trường học y tế công cộng Hà Nội. làm việc, giảm tải các áp lực công việc nhằm 3. Rahil Ghorbani Nia (2015). Evaluating the giảm thiểu các nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức Degree of Stress, Anxiety, and Depression among khỏe tâm thần của điều dưỡng. the Emergency Personnel in Kerman University of Medical Sciences Journal of Scientific Research and TÀI LIỆU THAM KHẢO Essays, 2 (1), 1-6. 1. Nguyễn Ngọc Sao (2017). Thực trạng sức khỏe 4. Takayuki Kageyyamai. Et al (1998). Self- tâm thần và một số yếu tố liên quan của nhân viên Reported Sleep Quality, Job Stress, and Daytime khoa Hồi sức, Cấp cứu tại một số bệnh viện trên Autonomic Activities Assessed in Terms of Short- địa bàn Hà Nội, Luận văn thạc sĩ y tế công cộng, Term Heart Rate Variability among Male White- Đại học Thăng Long. Collar Workers. Industrial Health, 36, 263-272. TỶ LỆ HUYẾT THANH DƯƠNG TÍNH VỚI TOXOPLASMA GONDII VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM THAI TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ NĂM 2020 Nguyễn La Phương Thanh1, Trần Thị Hồng2 Nguyễn Thị Thanh Nhàn1, Nguyễn Trần Uyên Phương1 TÓM TẮT thể gồm cả dương tính với IgM(+) và IgG(+) là 3,3%, IgG (+) là 12 (3,0%) và IgM (+) là 1 (0,3%) và không 16 Mục tiêu: Bệnh Toxoplasmosis là do nhiễm ký có ca nào là cả 2 IgG (+) và IgM (+). Ngoài ra, nghiên sinh trùng T.gondii. Nhiễm T.gondii cấp tính trong thời cứu này sẽ phản ánh tỉ lệ nhiễm Toxoplasma gondii và kỳ mang thai có nguy cơ mắc bệnh bẩm sinh, đặc biệt các yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai đến khám là ở những phụ nữ không bị nhiễm bệnh trước đó. thai tại Bệnh viện Từ Dũ từ tháng 04 đến 08 năm Mặc dù bệnh toxoplasma là một vấn đề sức khỏe cộng 2020. Tuy kết quả chưa chính xác như mong đợi đồng quan trọng, tuy nhiên, có rất ít thông tin về dịch nhưng kết quả này cũng sẽ giúp xác định các yếu tố tễ học của nhiễm T.gondii ở phụ nữ mang thai và nguy cơ liên quan đến Toxoplasma gondii ở phụ nữ chương trình sàn lọc trước khi mang thai ở Tp Hồ Chí mang thai. Kết luận: Nguy cơ về nuôi mèo ở nhà, ăn Minh. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tỷ lệ huyết thịt chưa nấu chín được xem là các yếu tố nguy cơ lây thanh dương tính T.gondii và các yếu tố nguy cơ về nhiễm T.gondii. Tương tác phức tạp của các yếu tố nhân khẩu học, thái độ và hành vi liên quan ở phụ nữ nguy cơ lây nhiễm T.gondii cần phải được được mang thai đến khám thai ở bệnh viện Từ Dũ, Tp Hồ nghiên cứu trong các nghiên cứu lớn hơn. Hơn nữa, Chí Minh. Phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang các nghiên cứu trong tương lai được khuyến nghị để tại bệnh viện Từ Dũ được thực hiện từ tháng 4 - 8 tìm hiểu lý do tại sao tỷ lệ huyết thanh dương tính năm 2020. Dữ liệu về bà mẹ từ 18 – trên 35 tuổi đã thấp như kết quả trên ở phụ nữ có thai đến thăm được phỏng vấn với một bảng câu hỏi có cấu trúc đã khám thai tại Bệnh viện Từ Dũ so với Khu vực Miền được kiểm tra trước để thu thập các dữ liệu nhân Bắc và các nước khác ở Đông Nam Á. khẩu học xã hội, tiền sử sản khoa, kiến thức và thực hành liên quan đến nhiễm T.gondii được thu thập từ SUMMARY 400 phụ nữ mang thai đến khám thai tại bệnh viện Từ Dũ. Một mẫu máu 4 ml được thu thập từ mỗi người THE POSITIVE RATE OF TOXOPLASMA tham gia và các mẫu huyết thanh được kiểm tra sự GONDII FROM SERUM AND RELATED hiện diện của các kháng thể IgG và IgM đặc hiệu của FACTORS OF PREGNANT WOMEN AT TU DU T.gondii bằng bằng xét nghiệm huyết thanh chẩn HOSPITAL IN 2020 đoán ELISA. Tất cả số liệu được phân tích bằng phần Objectives: Toxoplasmosis is caused by infection mềm XSTK SPSS 20. Kết quả: Tỷ lệ huyết thanh with the parasite T.gondii. Acute T. gondii infection dương tính với T.gondii trên phụ nữ mang thai đến during pregnancy carries a risk of congenital disease, khám tại Từ Dũ tổng cộng là 13 trong tổng số 400, cụ especially in women who have not been previously infected. Although toxoplasmosis is an important public health issue, there are few researches about 1Bệnh viện Từ Dũ the epidemiology of T. gondii infection in pregnant 2Đại học Tây Nguyên women and the pre-pregnancy screening program in Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trần Uyên Phương Ho Chi Minh City. This study aimed to evaluate the Email: ntuphuong.iu@gmail.com T.gondii-positive rate from serum and the risk factors Ngày nhận bài: 23.10.2020 for demographics, attitudes and behaviors involved in Ngày phản biện khoa học: 25.12.2020 pregnant women at Tu Du Hospital, Ho Chi Minh City. Ngày duyệt bài: 7.12.2020 Methods: A cross-sectional study at Tu Du Hospital 60
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 was conducted from April to August 2020. Data from Toxoplasma gondii cấp có thể gây ra những di pregnant women aged 18 - over 35 were interviewed chứng trầm trọng cho thai nhi, để lại những hậu with a structured questionnaire. Pre-examination to collect social demographic data, obstetric history, quả nặng nề không chỉ cho gia đình mà cho cả knowledge and practices related to T.gondii infection cộng đồng và xã hội. Từ những lí do trên, chúng were collected from 400 pregnant women who came tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Tỷ lệ huyết to Tu Du Hospital. 4 ml blood sample was collected thanh dương tính với Toxoplasma gondii và một from each participant, and serum samples were số yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám thai tại checked for the presence of T.gondii-specific IgG and IgM antibodies using the ELISA diagnostic serum Bệnh viện Từ Dũ năm 2020“, với các mục tiêu: assay. All data were analyzed using SPSS 20 software. 1. Xác định tỷ lệ huyết thanh dương tính với Results: The percentage of T.gondii-positive serum in Toxoplasma gondii bằng kỹ thuật ELISA (IgM và the pregnant women who came to Tu Du hospital was IgG) ở phụ nữ khám thai tại Bệnh viện Từ Dũ từ 13 out of 400, including positive for IgM (+) and IgG tháng 04 đến tháng 07 năm 2020. (+), IgG (+) and IgM (+) were 3.3%, 3% and 0.1%, respectively and there was no case which had results 2. Xác định các yếu tố nguy cơ liên quan đến for both IgG (+) and IgM (+). When researching nhiễm Toxoplasma gondii ở đối tượng nghiên cứu. statistical analysis of some risk factors associated with T.gondii infection, the cases of knowledge interaction II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU were 6.86%, attitudes, actual behavior of the study 2.1 Đối tượng nghiên cứu. Tất cả phụ nữ and only showed that there is not enough evidences có thai tới khám thai tại Bệnh viện Từ Dũ có tiêu on the association with Toxopalsma gondii infection. chuẩn sau: Conclusion: The risk of keeping cats at home, eating • Từ 18 tuổi trở lên (theo qui định Luật hôn undercooked meat are considered risk factors for T.gondii infection. The complex interactions of T. nhân và Gia đình) gondii infection risk factors need to be studied in • Đang mang thai (các tháng thai kỳ) larger studies. Moreover, future studies are • Đồng ý hợp tác trả lời phỏng vấn và lấy recommended to find out why the rate of serosomal mẫu máu xét nghiệm. positive is as low as the above result in pregnant Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu: women visiting Tu Du Hospital compared to the Northern Region and other countries in Southeast Asia. • Những phụ nữ tới khám và phá thai kế hoạch. I. ĐẶT VẤN ĐỀ • Trường hợp thai ngoài tử cung. Toxoplasmosis là một bệnh thuộc động vật • Đối tượng đã hợp tác 1 lần trước (tới khám (zoonotic) phân bố rộng rãi gây ra bởi ký sinh thai định kỳ lần sau). trùng Toxoplasma gondii (T.gondii). Các nghiên • Đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu dịch tễ học cho thấy rằng bệnh do T. gondii cứu. có mặt ở khắp nơi trên thế giới. Sự phân bố của 2.2 Thời gian nghiên cứu. Từ tháng bệnh do ký sinh trùng này thay đổi khác nhau ở 04/2020 - 08/2020 mỗi quốc gia [6]. Người ta ước tính khoảng một 2.3 Cỡ mẫu. Đây là nghiên cứu ước lượng phần ba dân số thế giới bị nhiễm T. gondii [7]. một tỷ lệ trong một dân số nên chúng tôi áp Phần lớn trong số này không biểu hiện lâm sàng. dụng công thức tính cỡ mẫu sau: Phụ nữ mang thai bị nhiễm Toxoplasma gondii, khả năng lây truyền cho thai nhi là rất cao, n: cỡ mẫu cần điều tra. chiếm đến 30%, kể cả khi mẹ không có bất kỳ p: tỷ lệ nhiễm ước tính, chọn p = 0,5 để có triệu chứng nào. Thông thường, tỷ lệ lây nhiễm cỡ mẫu tối thiểu cần thiết là lớn nhất, bởi vì, từ mẹ sang thai nhi là 15% ở 3 tháng đầu, 30% chưa có nghiên cứu nào trên phụ nữ khám thai ở 3 tháng giữa và 60% ở 3 tháng cuối. Tuy tương tự trước đó tại Bệnh viện Từ Dũ; nhiên, mức độ nguy hiểm cho bé còn tùy thuộc d: khoảng sai lệch mong muốn giữa tỷ lệ thu vào thời điểm người mẹ bị nhiễm bệnh. Đặc biệt được từ mẫu và tỷ lệ của quần thể (d = 0,05). nguy hiểm là ở giai đoạn 3 tháng đầu của thai : nguy cơ chấp nhận sai lầm khi chọn kỳ. Trẻ sinh ra có thể ban đầu không có triệu mức ý nghĩa thống kê α = 0,05 ứng với z = 1,96 chứng, nhưng về sau có thể viêm võng mạc, lác (độ tin cậy 95%) mắt, động kinh và chậm phát triển trí tuệ [2]. Thay vào tính được n = 384. Để tránh mất Bệnh viện Từ Dũ là bệnh viện chuyên ngành mẫu, cộng thêm 5% và làm tròn là 400 mẫu. Sản Phụ khoa hạng I trực thuộc Sở Y tế Tp Hồ 2.4 Phương pháp nghiên cứu. Tất cả các Chí Minh. Bệnh viện mỗi ngày tiếp nhận các thai người tham gia nghiên cứu đã được sử dụng phụ từ mọi miền đất nước đến khám và tư vấn bằng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp về kiến thai sản. Khi người phụ nữ mang thai bị nhiễm thức, thái độ và thực hành hay còn gọi là kỹ 61
  3. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 thuật khảo sát KAP [4]. Bệnh nhân có thông tin ELISA. Để tránh kết quả dương tính giả do tính không khớp (trong bảng câu hỏi và hồ sơ y tế) cụ thể không đầy đủ của xét nghiệm sàng lọc, đã bị loại khỏi nghiên cứu. Một mẫu gồm 4 ml mọi mẫu dương tính đều phải tuân theo bước máu tĩnh mạch (lấy máu 1 lần cho các lần xét xác nhận của ELISA. Tất cả các trường hợp kiểm nghiệm thai và Toxoplasma gondii) được thu tra bằng ELISA cho kết quả IgG (+) và hoặc IgM thập bằng ống kim tiêm chân không vô trùng (+) được xếp vào trường hợp nhiễm T. gondii. dùng 1 lần từ mỗi thai phụ tham gia nghiên cứu Tất cả các trường hợp cho kết quả ELISA dương và huyết thanh được chuẩn bị từ mỗi mẫu. Các tính đều được kiểm tra lại và được bác sỹ tư vấn, mẫu huyết thanh đã được kiểm tra sự hiện diện trường hợp nhiễm cấp tính được hướng dẫn lên của kháng thể IgG và IgM cụ thể của T. gondii tuyến trên chẩn đoán xác định và điều trị. bằng xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán ELISA. Nghiên cứu tỷ lệ huyết thanh dương tính với III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU toxoplasma gondii (tỷ lệ nhiễm Toxoplasma Từ bảng 3.1 cho ta thấy, về tỷ lệ huyết thanh gondii) ở phụ nữ mang thai bằng kỹ thuật xét dương tính trong tổng số 400 mẫu thu thập từ nghiệm huyết thanh chẩn đoán ELISA. Mẫu được nhóm phụ nữ mang thai đến thăm khám tại tại ly tâm bằng máy ly tâm Centrifuge với tốc độ Bệnh viện Từ Dũ thì có 13 mẫu nhiễm ký sinh 4000 vòng / phút trong 5 phút. Mẫu sau khi ly trùng Toxoplasma gondii IgG (+) và IgM (+). tâm đưa vào máy xử lý mẫu Alinity (i) (Abbott). Trong đó số mẫu có kháng thể hay tỷ lệ huyết Tất cả các mẫu huyết thanh đã được sàng lọc thanh dương tính tại thời điểm nghiên cứu có IgG tìm kháng thể IgG và IgM của T. gondii sử dụng (+) là 12 (3,0%), chỉ có IgM (+) là 1 (0,3%), xét nghiệm chẩn đoán huyết thanh học bằng không có mẫu nào có cả IgG (+) và IgM (+). Bảng 0.1 Thông tin tỷ lệ về tỉ lệ huyết thanh dương tính tại điểm nghiên cứu Toxoplasma gondii Thái độ hành vi và tỉ lệ huyết thanh dương tính Tổng mẫu Tỷ lệ Tỷ lệ tích Tần số tại điểm nghiên cứu Toxoplasma gondii n % lũy % Có 12 3.0 3.0 IgG + 400 Không 388 97.0 100.0 Có 1 .3 .3 IgM + 400 Không 399 99.8 100.0 Cả IgG + và IgM + Có 400 0 0 0 Ngoài ra, theo kết quả phân tích ở bảng 3.2, tỉ lệ dương tính ở các nhóm tuổi 35 tuổi là gần tương đồng nhau lần lượt là 4,8%, 3,1%, và 5,5% và không có sự khác biệt tỷ lệ dương tính giữa các nhóm tuổi (p>0,05). Bảng 0.2 Tỷ lệ huyết thanh dương tính Toxoplasma gondii (IgG) phân theo nhóm tuổi Kết quả IgG Total P value Có Không Count 4 79 83 Dưới 25 % within Độ tuổi 4.8% 95.2% 100.0% % of Total 1.0% 19.8% 20.8% Count 5 156 161 26 - 30 % within Độ tuổi 3.1% 96.9% 100.0% % of Total 1.2% 39.0% 40.2% Nhóm tuổi Count 0 100 100 31 - 35 % within Độ tuổi 0.0% 100.0% 100.0% 0.083* % of Total 0.0% 25.0% 25.0% Count 3 53 56 > 35 % within Độ tuổi 5.4% 94.6% 100.0% % of Total 0.8% 13.2% 14.0% Count 12 388 400 Total % within Độ tuổi 3.0% 97.0% 100.0% % of Total 3.0% 97.0% 100.0% *: Fisher’ Exact Test 62
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 Bảng 0.3 Tỷ lệ huyết thanh dương tính T. gondii (IgG) theo tiền sử sẩy thai Kết quả IgG Total P value Có Không Count 5 136 141 Có % within Tiền sử bị sẩy thai 3.5% 96.5% 100.0% Tiền sử bị sẩy % of Total 1.2% 34.0% 35.2% thai Count 7 252 259 Không % within Tiền sử bị sẩy thai 2.7% 97.3% 100.0% 0.423* % of Total 1.8% 63.0% 64.8% Count 12 388 400 Total % within Tiền sử bị sẩy thai 3.0% 97.0% 100.0% % of Total 3.0% 97.0% 100.0% *: Fisher’ Exact Test Tỷ lệ nhiễm theo tiền sử có bị sẩy thai hay không thì tỉ lệ nhiễm của các thai phụ có tiền sử sẩy thai 3,5% vẫn cao hơn các trương hợp nhiễm của thai phụ không bị sẩy thai 2,7%. Tuy vậy, sự khác biệt tỷ lệ nhiễm giữa sẩy thai hay không sẩy thai vẫn không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 0.4 Câu hỏi Thái độ Hành vi - Hiện tại hay trước đây có nuôi mèo * Kết quả IgG Kết quả IgG Total Có Không Count 1 68 69 Câu hỏi Thái độ Hành vi - Có % within Kết quả IgG 8.3% 17.5% 1 .2% Hiện tại hay trước đây có nuôi mèo Count 11 320 331 Không % within Kết quả IgG 91.7% 82.5% 82.8% Count 12 388 400 Total % within Kết quả IgG 100.0% 100.0% 100.0% Bảng 3.5 Câu hỏi Thái độ Hành vi - Hiện tại hay trước đây có nuôi mèo * Kết quả IgG (Risk Estimate) Khoảng tin cậy 95% Giá trị Thấp Cao Odds Ratio cho câu hỏi Thái độ Hành vi - Hiện tại hay trước 0,428 0,054 3,369 đây có nuôi mèo (Có / Không) Cohort Kết quả IgG = Có 0,436 0,057 3,323 Cohort Kết quả IgG = Không 1,019 0,984 1,056 Số mẫu (n) 400 Từ Bảng 3.5 ta nhận thấy với Odds Ratio = 0,428 (Khoảng tin cậy 95% = 0,054 – 3,369) thì rủi ro không bị nhiễm IgG (+) ở mức 42,8%. IV. BÀN LUẬN 4.2 Tỉ lệ huyết thanh dương tính theo 4.1 Tỉ lệ huyết thanh dương tính với nhóm tuổi. Trong nghiên cứu của luận văn này Toxoplasma gondii tại điểm nghiên cứu thì nhóm tuổi được nhóm thành 4 nhóm tuồi mang Bệnh viện Từ Dũ. Tỷ lệ nhiễm Toxoplasma thai. Từ bảng 3.2 cho ta thấy tỉ lệ dương tính ở các gondii trên phụ nữ mang thai đến khám tại Từ nhóm tuổi 35 tuổi là lớn nhất và gần Dũ tổng cộng 13 trong tổng số 400, cụ thể là tương đồng nhau lần lượt là 4,8%, và 5,5%, còn IgG (+) là 12 (3,0%) và IgM (+) là 1 (0,3%) và lại , 26 – 35 tuồi là 3,1%. Tuy vậy tỷ lệ nhiễm ở không có ca nào là cả 2 IgG (+) và IgM (+) các nhóm tuổi là không có ý nghĩa (p>0,05). (Bảng 3.1). Kết quả nghiên cứu có tỷ lệ nhiễm có 4.3 Tỉ lệ huyết thanh dương tính theo kháng thể IgM (+) là 0,3% cho thấy nguy cơ bị nơi cư trú. Ta thấy ở cả hai nơi khu vực dân cứ bệnh Toxoplasma gondii bẩm sinh là 3/1000; so đều có dương tính với T. gondii, và từ bảng 3.3 với kết quả của đề tài nghiên cứu của Tác giả thì tỉ lệ nhiễm cao nhất lại ở khu vực nông thôn Đoàn Hoành Anh [2] tỷ lệ toxoplasmosis bẩm chiếm 3,2% còn lại là khu vực thành thị chiếm sinh 2/1000. Kết quả vẫn có tồn tại Bệnh nhiễm 3,0%. Điều này có nghĩa là môi trường nơi sinh ký sinh rùng Toxoplasma gondii trên phụ nữ sống, điều kiện kinh tế, thói quen trong sinh mang thai nên chúng ta đẩy mạnh công tác hoạt, vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống, tiếp xúc phòng ngừa bệnh nhiễm ký sinh trùng với mèo, động vật… ở mỗi khu vực dân cư khác Toxopalsma gondii này hơn nữa. nhau, tạo ra sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm T.gondii. 63
  5. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 Kết quả dương tính T. gondii này thì thấp hơn thanh dương tính với Toxaplasma Gondii với nhiều so với tỷ lệ dương tính của tác giả Đinh Thị thành phần tham gia khảo sát là phụ nữ mang Bích Lân và Huỳnh Văn Chương (năm 2009) tại thai đến thăm khám tại Bệnh viện Từ Dũ. Tất cả Thừa Thiên Huế, kết quả ở mèo có tỷ lệ huyết là 400 trường hợp phụ nữ đang mang thai trên thanh dương tính ở thành phố và nông thôn mọi miền đất nước từ tất cả các thành phần tương ứng là 33% - 87% [1]. nghề nghiệp, độ tuổi vv... Các phát hiện của 4.3 Tỉ lệ huyết thanh dương tính theo nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ nhiễm huyết thanh tiền sử sẩy thai. Tỷ lệ nhiễm theo tiền sử có bị tương đối thấp hơn so với các nghiên cứu báo sẩy thai hay không thì tỉ lệ nhiễm của các thai cáo từ các quốc gia khác nhưng phù hợp với kết phụ có tiền sử sẩy thai 3,5% vẫn cao hơn các quả nghiên cứu tại các tỉnh phía Bắc Việt nam trương hợp nhiễm của thai phụ không bị sẩy thai [5]. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ 2,7%. Tuy vậy kết quả là thấp hơn so với nghiên nhiễm Toxoplasma gondii trên phụ nữ mang thai cứu trong nước như Luận văn Tác giả Đoàn đến khám tại Từ Dũ tổng cộng 13 trong tổng số Hoàng Anh là 10,1% và 11,0% [3]. Kết quả 400, cụ thể là IgG (+) là 12 (3,0%) và IgM (+) thống kê giữa 2 nhóm có tiền sử và không tiền là 1 (0,3%) và không có ca nào là cả 2 IgG (+) sử sẩy thai là là chưa đủ chứng cứ liên hệ với và IgM (+). Ngoài ra, nghiên cứu này sẽ phản nhau. Điều này giải thích rằng kết quả nghiên ánh tỉ lệ nhiễm Toxoplasma gondii và các yếu tố cứu có tỷ lệ nhiễm cấp tính có kháng thể IgM liên quan ở phụ nữ mang thai đến khám thai tại (+) là 0,3% cho thấy nguy cơ bị bệnh Bệnh viện Từ Dũ từ tháng 04 đến 08 năm 2020. Toxoplasma gondii bẩm sinh là 3/1000. Tuy kết quả chưa chính xác như mong đợi 4.4 Mối liên quan giữa thái độ chung nhưng kết quả này cũng sẽ giúp xác định các (Hiện tại hay trước đây có nuôi mèo) và yếu tố nguy cơ liên quan đến Toxoplasma gondii nhiễm Toxoplasma gondii. Từ Bảng 3.4 ta có ở phụ nữ mang thai. Hy vọng dữ liệu thu được 17,2% số trả lời là có nuôi mèo, trong khi đó còn từ nghiên cứu sẽ tư vấn cho việc thực hiện sàng lại là 82,8% không nuôi mèo trong nhà. Thêm lọc có hệ thống trường hợp nhiễm Toxoplasma vào đó giá trị p value = 40,6%, giá trị này > 5% gondii trong quá trình khám thai ở Việt Nam như nên ta kết luận là trước đây hay hiện tại có nuôi một chiến lược để giảm thiểu bệnh Toxoplasma mèo hay không thì chưa đủ chứng cứ liên quan bẩm sinh và hướng dẫn việc chẩn đoán và quản đến nhiễm IgG. Từ Bảng 3.5 cho ta thấy giá trị lý bệnh tốt hơn. Odds Ratio = 0,428 (Khoảng tin cậy 95% = 0,054 – 3,369) thì rủi ro không bị nhiễm IgG (+) TÀI LIỆU THAM KHẢO ở mức 42,8%. Những phát hiện của nghiên cứu 1. Đinh Thị Bích Lân & Huỳnh Văn Chương (2009), "Kiểm Tra Kháng Thể Kháng Toxoplasma Gondii Trong này đã cho thấy một tỷ lệ huyết thanh dương Huyết Thanh Người và Gia Súc Tại Thừa Thiên Huế", tính thấp hơn các nghiên cứu được báo cáo từ Tạp Chí Khoa Học, Đại Học Huế, Số 55. trong nước. Sự tồn tại của mèo nhà tại nhà, tiêu 2. Đoàn Hoàng Anh (2013), "Tỷ lệ nhiễm thụ thịt nấu chưa chín và thức uống khác chưa Toxoplasma gondii trên phụ nữ mang thai tới khám thai tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Lâm Đồng", tiệt trùng vẫn được xác định là yếu tố nguy cơ Luận văn thạc sỹ, Đại học Tây Nguyên. đối với nhiễm Toxoplasma gondii. Có thể làm 3. Lê Thị Thu Hà (08/03/2019), Nhiễm giảm khả năng lây nhiễm Toxoplasma bằng việc toxoplasma trong thai kỳ. Chăm sóc Bà Mẹ Mang thực hiện thói quen ăn uống đảm bảo vệ sinh, vệ Thai; https://tudu.com.vn/vn/y-hoc-thuong- sinh môi trường sống, môi trường tập quán chăn thuc/suc-khoe-phu-nu/lam-me-an-toan/cham-soc- ba-me-mang-thai/nhiem-toxoplasma-trong-thai-ky/ nuôi xúc vật (mèo)… Ngoài ra, nghiên cứu này 4. MA, Xiao-xue, et al. (2017), A survey of nhằm xác định các yếu tố liên quan đến nhiễm students studying at an university in Wuhan, T.gondii để cung cấp thông tin cơ bản về tỷ lệ China: Knowledge, attitudes, and practices (KAP) nhiễm ở phụ nữ mang thai đến Bệnh viện Từ Dũ regarding food-borne parasitic diseases. 15. 5. Smit, G. S. A., et al. (2019), Sero- thăm khám thai kỳ. Với thông tin thu được từ epidemiological status and risk factors of nghiên cứu này, sẽ rất hữu ích trong việc đưa ra toxoplasmosis in pregnant women in Northern ước tính về tỷ lệ nhiễm bệnh hiện hành ở phụ nữ Vietnam. BMC Infect Dis, Publisher, Place mang thai, từ đó có chính sách về các biện pháp Published, 19(1): p. 329. phòng ngừa và thiết kế các nghiên cứu tiếp theo 6. Zemene, Endalew, et al. (2012), Seroprevalence of Toxoplasma gondii and về bệnh Toxoplasmosis ở nước ta. associated risk factors among pregnant women in Jimma town, Southwestern Ethiopia. Vol. 12. 337. V. KẾT LUẬN 7. Zimmerman, Jeff), Levels of Toxoplasma gondii Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu tỉ lệ huyết in Swine Operations. 64
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0