YOMEDIA
ADSENSE
Tỷ lệ mất đoạn azf trong hội chứng Klinefelter
11
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Hội chứng Klinefelter và mất đoạn AZF là các bất thường di truyền thường gặp ở nam giới hiếm muộn. Chúng tôi khảo sát tỷ lệ và đặc điểm mất đoạn AZF ở BN Klinefelter và so sánh với BN vô tinh không bế tắc 46,XY để đánh giá tương quan giữa giữa 2 bất thường di truyền này.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tỷ lệ mất đoạn azf trong hội chứng Klinefelter
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 PHẦN III: NAM HỌC VÀ HỖ TRỢ SINH SẢN TỶ LỆ MẤT ĐOẠN AZF TRONG HỘI CHỨNG KLINEFELTER Lê Đình Hiếu1, Lê Phi Hùng2, Trần Nhật Thăng3, Lý Thái Lộc2 TÓM TẮT 45 Testesterone máu thấp hơn nhưng nồng độ FSH Đặt vấn đề: Hội chứng Klinefelter và mất máu cao hơn có ý nghĩa thống kê so với BN vô đoạn AZF là các bất thường di truyền thường gặp tinh không bế tắc 46,XY. Tỷ lệ suy sinh dục nam ở nam giới hiếm muộn. Chúng tôi khảo sát tỷ lệ ở BN Klinefelter (70,8%) cao hơn có ý nghĩa và đặc điểm mất đoạn AZF ở BN Klinefelter và thống kê (χ2, p
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 karyotype and 131 NOA patients with 46,XY (NST) X trở lên ở nam giới. 80% bệnh nhân karyotype were retrospectively studied, (BN) có NST đồ 47,XXY; số còn lại có mức collecting data on clinal examination, semen độ lệch bội nặng hơn, thể khảm hoặc bất analysis, male sexual hormones (Testosterone, thường cấu trúc NST X. NST X thừa số là do FSH), and AZF microdeletions. AZF không phân ly các NST giới tính từ bố (50% microdeletions screening was based on 17 STS trường hợp) hoặc từ mẹ (50% trường hợp) (sequence-tagged sites) specific to AZFa/b/c trong quá trình tạo tinh trùng và trứng.1 Mất regions. đoạn NST Y được cho là có thể làm tăng Results: 6 (25%) KS patients had nguy cơ không phân ly do ảnh hưởng đến tái microdeletions at AZFc region (including 5 gr/gr tổ hợp các NST giới tính.2 và 1 b2/b4), in comparison with the fact 45 Vùng AZF (azoospermic factor) ở vị trí (34.4%) NOA patients with 46,XY kayotype Yq11.23 chứa các gen có vai trò quan trọng suffered from microdeletion, including 4 AZFbc trong quá trình sinh tinh. Các mất đoạn AZF and 41 AZFc (8 b2/b4, 29 gr/gr và 4 b2/b3). No đã được chứng minh làm suy giảm sinh tinh, statistically significant difference was found in gây vô tinh hay thiểu tinh.3 Chúng tôi khảo terms of both the frequencies and distribution of sát tỷ lệ và đặc điểm mất đoạn AZF ở BN microdeletions between the 2 groups (χ2 test, Klinefelter và so sánh với BN vô tinh không p=0.370 and Fisher’s Exact test, p=1). KS bế tắc có NST đồ bình thường (46,XY) để patients had significantly lower semen volume đánh giá tương quan giữa mất đoạn AZF và and blood testesterone levels but higher blood hội chứng Klinefelter. FSH levels in regard to NOA patients with 46,XY kayotype. The hypogonadism rate in KS II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU patients (70.8%) was statistically higher than that Đây là nghiên cứu hồi cứu và dữ liệu in NOA patients with 46,XY kayotype (32.8%) được thu thập từ bệnh án. Tất cả bệnh nhân (χ2 test, p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 bệnh viện sau 2-5 ngày không xuất tinh. Hai biên độ (giá trị tối thiểu và tối đa); phép mẫu tinh dịch cách nhau 2-4 tuần được phân kiểm Kolmogorov–Smirnov giúp đánh giá tích để xác định vô tinh hoặc thiểu tinh nặng. phân bố bình thường của dữ liệu; và phép Định lượng Testosterone và FSH (có thể bao kiểm T để so sánh số trung bình. Biến số gồm cả LH, Estradiol, và Prolactin) ở máu định tính trình bày dưới dạng tần số và tỷ lệ ngoại vi thu thập từ 7 đến 12h sáng và bụng %; và các phép kiểm χ2 và Fisher’s exact để đói. Suy sinh dục nam là khi nồng độ so sánh tỷ lệ %. Trị số p hai đuôi, p
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 (mTESE: microdissection testicular sperm bế tắc. Nguyên nhân do lệch bội NST sắc thể extraction). Tinh trùng bất động chất lượng giới tính, dẫn tới thoái hoá các ống sinh tinh kém và tinh tử kéo đuôi được tìm thấy ở 2 xảy ra từ trước dậy thì, và do đó, hyalin hoá BN, có thể dùng cho 1 chu kỳ ROSI (round gần như hoàn toàn các ống sinh tinh ở tuổi spermatid injection). Hai BN này là 31 và 32 trưởng thành, mặc dù một số ít ống sinh tinh tuổi. Hai BN không tìm thấy tinh trùng hay vẫn còn chức năng sinh tinh.1 Tất cả BN tinh tử là 33 và 38 tuổi. Klinefelter trong nghiên cứu này bị vô tinh, Ở BN vô tinh không bế tắc 46,XY, thể mặc dù một số ít BN (
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 BN có mất đoạn so với BN không mất NST giới tính, và do đó, làm tăng nguy cơ đoạn.7, 8 không phân ly, là nguồn gốc của hội chứng Kỹ thuật ly trích tinh trùng tiên tiến Klinefelter.2 Thực tế, đã có nghiên cứu cho (mTESE) kết hợp với các kỹ thuật hỗ trợ thấy mất đoạn b2/b4 đi kèm với tăng tần suất sinh sản hiện đại (ICSI: intracytoplasmic các tinh trùng không thể nhiễm sắc sperm injection) đã cho phép một số BN (nullisomy) và hai thể nhiễm sắc (XY Klinefelter có thể có con bằng chính tinh disomy), mà hậu quả là nguy cơ 47,XXY ở trùng của mình. Một phân tích gộp gần đây trẻ sinh ra sau ICSI.15 Tuy nhiên, câu hỏi liệu cho thấy tỷ lệ tìm thấy tinh trùng ở BN mất đoạn AZF có làm tăng nguy cơ lệch bội Klinefelter là 45% (38-52%) nhờ mTESE, NST giới tính lại không được xác nhận trong tương tự như ở BN vô tinh không bế tắc do các nghiên cứu so sánh tần suất mất đoạn các nguyên nhân khác.9 AZF ở BN Klinefelter và nhóm chứng là BN Tỷ lệ mất đoạn AZF ở BN Klinefelter vô tinh không bế tắc 46,XY, mà theo đó tỷ lệ trong nghiên cứu này là 25%, gồm 5 trường mất đoạn AZF thấp hơn nhiều ở BN hợp gr/gr và 1 trường hợp b2/b4. Trong 1 Klinefelter so với nhóm chứng và không có nghiên cứu tương tự với chúng tôi sử dụng khác biệt về hình thức mất đoạn giữa 2 24 STS, Li và cs. khảo sát 111 BN nhóm.2, 10, 14 Trong nghiên cứu của chúng tôi, Klinefelter vô tinh 47,XXY tại Tứ Xuyên, tỷ lệ và hình thức mất đoạn AZF cũng không Trung Quốc, ghi nhận 12 trường hợp gr/gr, khác biệt giữa BN Klinefelter và nhóm 13 trường hợp b2/b3, 2 trường hợp chỉ mất 1 chứng. Do đó, mất đoạn AZF và hội chứng đoạn mồi ở vùng AZFc mở rộng, và 1 trường Klinefelter có thể là các bất thường di truyền hợp mất đoạn AZFc vùng cơ bản kết hợp với riêng biệt.11 Vì nam giới với hội chứng mất đoạn AZFb và AZFc vùng mở rộng. Tỷ Klinefelter là nhóm BN tương đối phổ biến ở lệ mất đoạn AZF trong nghiên cứu của Li và các đơn vị nam khoa và hiếm muộn và mất cs. là 25,2%.10 Một nghiên cứu khác tại Đan đoạn AZF thường gặp ở nam giới hiếm Mạch sử dụng 12 STS ghi nhận 3 trường hợp muộn, sẽ có sự trùng hợp ngẫu nhiên cả 2 bất gr/gr và 3 trường hợp b2/b3 ở 77 BN thường di truyền này ở 1 BN.2 Hơn nữa, nếu Klinefelter theo dõi tại Khoa Nhi và Khoa mất đoạn AZF làm tăng nguy cơ hội chứng Nam Học, tương ứng với tỷ lệ mất đoạn là Klinefelter, sẽ có sự gia tăng tần suất hội 7,8%.2 Tuy nhiên, cũng có những nghiên cứu chứng Klinefelter ở các bé trai sinh ra, là con không ghi nhận gia tăng tần suất mất đoạn của những BN nam bị mất đoạn có thể làm AZF ở BN Klinefelter: 0% trong nghiên cứu bố nhờ các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ICSI). của Zhang và cs.11 (80 BN, 9 STS) tại vùng Mặc dù các bé trai sinh ra nhờ ICSI bị di Đông Bắc Trung Quốc; 0% trong nghiên cứu truyền mất đoạn AZF, đến hiện tại, chưa ghi của Choe và cs.12 (95 BN, 5 STS) tại Hàn nhận hội chứng Klinefelter ở các bé trai sinh Quốc; 0,48% trong nghiên cứu của Simoni ra có bố bị mất đoạn AZF.15 và cs.13 (208 BN, 11 STS) tại Đức; và 0,84% Mặt khác mất đoạn AZF có thể làm nặng trong nghiên cứu của Sciarra và cs.14 (118 hơn tình trạng suy giảm sinh tinh vốn đã BN, 9 STS) tại Ý. nghiêm trọng trong hội chứng Klinefelter vì Các mất đoạn NST Y có thể ảnh hưởng các mất đoạn b2/b4, gr/gr và b1/b3 được xem đến giảm phân ở giai đoạn tái tổ hợp các là yếu tố nguy cơ hiếm muộn nam. Đối với 325
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 mối liên hệ giữa mất đoạn b2/b3 và hiếm 2. Rajpert-De Meyts E, Ottesen AM, Garn muộn nam, các nghiên cứu cho kết quả khác ID, Aksglaede L, Juul A. Deletions of the Y nhau: không tương quan ở các nghiên cứu từ chromosome are associated with sex Hà Lan, Úc và Hoa Kỳ, nhưng tương quan ở chromosome aneuploidy but not with các nghiên cứu từ Chi Lê, Mông Cổ và Klinefelter syndrome. Acta Paediatr. Trung Quốc và ở một số sắc tộc.3 Rajpert-De 2011;100:900-902. Meyts và cs.2 cũng nhận thấy những mất 3. Colaco S, Modi D. Genetics of the human Y đoạn lớn của NST Y có thể làm mất luôn chromosome and its association with male phần còn lại của NST Y ở một tỷ lệ tế bào infertility. Reprod Biol Endocrinol. nhất định và tạo ra các lệch bội NST giới 2018;16:14. tính dạng khảm (45,X ⁄46,XY, 45,X 4. Krausz C, Forti G. Sperm cryopreservation ⁄46,XdelYq…), tương tự như ghi nhận của in male infertility due to genetic disorders. Patsalis và cs.16 Cell Tissue Bank. 2006;7:105-112. Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng 17 STS 5. Radicioni AF, Ferlin A, Balercia G, et al. đặc hiệu cho vùng AZF, trong đó có 6 STS Consensus statement on diagnosis and clinical khảo sát vùng AZF cơ bản theo khuyến cáo management of Klinefelter syndrome. J của EAA/EMQN (European Academy of Endocrinol Invest. 2010;33:839-850. Andrology / European Molecular Genetics 6. Belli S, Santi D, Leoni E, et al. Human Quality Network).17 Dù vậy, việc phân tích chorionic gonadotropin stimulation gives mất đoạn đã không được thực hiện đồng nhất evidence of differences in testicular ở mọi BN. Một số BN chỉ đuọc chỉ định steroidogenesis in Klinefelter syndrome, as khảo sát ở vùng cơ bản. Do đó, các mất đoạn assessed by liquid chromatography-tandem ở vùng mở rộng có thể bị bỏ sót. mass spectrometry. Eur J Endocrinol. 2016;174:801-811. V. KẾT LUẬN 7. Zaimy MA, Kalantar SM, Sheikhha MH, Mất đoạn AZF tương đối phổ biến ở BN et al. The frequency of Yq microdeletion in Klinefelter, trong đó tỷ lệ và hình thức mất azoospermic and oligospermic Iranian đoạn không khác biệt so với BN vô tinh infertile men. Iran J Reprod Med. không bế tắc 46,XY. Mất đoạn AZF không 2013;11:453-458. làm tăng nguy cơ bị hội chứng Klinefelter 8. Bahmanimehr A, Zeighami S, Namavar nhưng có thể làm nặng hơn tình trạng suy Jahromi B, et al. Detection of Y giảm sinh tinh vốn đã nghiêm trọng trong hội Chromosome Microdeletions and Hormonal chứng Klinefelter, và do đó, cần được tầm Profile Analysis of Infertile Men undergoing soát ở tất cả BN Klinefelter, nhất là khi BN Assisted Reproductive Technologies. Int J mong muốn có con nhờ các kỹ thuật hỗ trợ Fertil Steril. 2018;12:173-177. sinh sản (ICSI). 9. Corona G, Pizzocaro A, Lanfranco F, et al. Sperm recovery and ICSI outcomes in TÀI LIỆU THAM KHẢO Klinefelter syndrome: a systematic review 1. Lanfranco F, Kamischke A, Zitzmann M, and meta-analysis. Hum Reprod Update. Nieschlag E. Klinefelter's syndrome. Lancet. 2017;23:265-275. 2004;364:273-283. 326
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn