intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ người lành mang gen bệnh alpha và beta-Thalassemia, thiếu hụt citrin, bệnh Wilson và bệnh xơ nang trong các cặp vợ chồng có tầm soát truớc điều trị thụ tinh ống nghiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Người lành mang gen bệnh là người mang gen đột biến di truyền lặn ở trạng thái dị hợp tử, không biểu hiện bệnh. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ người lành mang gen bệnh của các đột biến gen alpha- và beta-Thalassemia, thiếu hụt citrin, bệnh Wilson và bệnh xơ nang trong các cặp vợ chồng điều trị TTTON.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ người lành mang gen bệnh alpha và beta-Thalassemia, thiếu hụt citrin, bệnh Wilson và bệnh xơ nang trong các cặp vợ chồng có tầm soát truớc điều trị thụ tinh ống nghiệm

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học TỶ LỆ NGƢỜI LÀNH MANG GEN BỆNH ALPHA- VÀ BETA-THALASSEMIA, THIẾU HỤT CITRIN, BỆNH WILSON VÀ BỆNH XƠ NANG TRONG CÁC CẶP VỢ CHỒNG CÓ TẦM SOÁT TRƢỚC ĐIỀU TRỊ THỤ TINH ỐNG NGHIỆM Đặng Thị Huyền Trang1, Lưu Thị Minh Tâm1, Phan Thị Kim Anh1, Mã Phạm Quế Mai1, Hồ Mạnh Tường1,2, Vương Thị Ngọc Lan3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Người lành mang gen bệnh là người mang gen đột biến di truyền lặn ở trạng thái dị hợp tử, không biểu hiện bệnh. Chưa có báo cáo về tỷ lệ người lành mang các gen bệnh alpha- và beta-Thalassemia, thiếu hụt citrin, bệnh Wilson và bệnh xơ nang ở các cặp vợ chồng người Việt Nam điều trị thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON). Mục tiêu: Xác định tỷ lệ người lành mang gen bệnh của các đột biến gen alpha- và beta-Thalassemia, thiếu hụt citrin, bệnh Wilson và bệnh xơ nang trong các cặp vợ chồng điều trị TTTON. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại IVFMD, bệnh viện Mỹ Đức, TPHCM. Các cặp vợ chồng thực hiện TTTON được xét ghiệm tầm soát người lành mang gen bệnh với tên gọi Carrier5, phân tích 5 bệnh lý di truyền: α-Thalassemia, β-Thalassemia, hội chứng thiếu hụt Citrin, hội chứng xơ nang và bệnh lý Wilson. Cặp vợ chồng cùng mang gen đột biến của một bệnh lý được can thiệp điều trị TTTON kết hợp sàng lọc di truyền phôi tiền làm tổ phát hiện đột biến đơn gen (PGT-M). Kết quả: Từ tháng 04/2020 đến tháng 05/2021 có 321 bệnh nhân thực hiện Carrier5. Tỷ lệ người lành mang gen bệnh chiếm 43,9% (141/321) cho cả 5 bệnh lý. Tỷ lệ cặp vợ chồng cùng mang gen đột biến một bệnh lý là 10,5% (15/143). Sau PGT-M, tỷ lệ phôi không mang đột biến đồng hợp lặn là 90%. Sau chuyển phôi, tỷ lệ - hCG là 60%, tỷ lệ làm tổ cũng như thai lâm sàng là 60%, tỷ lệ thai diễn tiến là 60%. Kết luận: Tầm soát người lành mang gen bệnh kết hợp TTTON và PGT-M giúp các cặp vợ chồng sinh ra trẻ khoẻ mạnh, loại bỏ các gen đột biến di truyền qua nhiều thế hệ. Từ khoá: người lành mang gen bệnh, tầm soát người lành mang gen bệnh, PGT-M, thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) ABSTRACT THE PREVALENCE OF CARRIER OF ALPHA- THALASSEMIA, BETA-THALASSEMIA, CITRIN DEFICIENCY, CYSTIC FIBROSIS AND WILSON DISEASE IN AN INFERTILE POPULATION Dang Thi Huyen Trang, Luu Thi Minh Tam, Phan Thi Kim Anh, Ma Pham Que Mai, Ho Manh Tuong, Vuong Thi Ngoc Lan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 50-57 Background: A carrier is an individual who does not have any overt phenotype for a genetic disorder but may have one variant allele within a gene(s) associated with a diagnosis. There has been no report on the prevalence of carriers of apha-, beta-Thalassemia, citrin deficiency, cystic fibrosis and Wilson disease in Vietnamese population. 1Đơn Vị Hỗ Trợ Sinh Sản, Bệnh viện Đa Khoa Mỹ Đức 2Trung Tâm Nghiên Cứu HOPE, Bệnh viện Đa Khoa Mỹ Đức 3Bộ môn Phụ Sản, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Đặng Thị Huyền Trang ĐT: 0963212316 Email: trang.dth@myduchospital.vn Tác giả liên lạc: TS. BS. Phạm Diệp Thùy Dương ĐT: 0908143227 Email: thuyduongpd@ump.edu.vn 50 Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Objectives: To determine the prevalence of carriers of apha-, beta-Thalassemia, citrin deficiency, cystic fibrosis and Wilson disease in an infertile population. Methods: A cross-sectional study was carried out at IVFMD, My Duc Hospital. The infertile couples had screening using the carrier screening test named “Carrier5” which analysed 5 genetic diseases α-Thalassemia, β- Thalassemia, Citrin Deficiency, Cystic Fibrosis and Wilson Disease. Carrier couples underwent in-vitro fertilization (IVF) treatment with Preimplantation Genetic Testing for Monogenic Disorders (PGT-M) if they carried the same gene mutation. Results: Between April 2020 and May 2021, a total 321 patients performed Carrier5 test. The carrier rate was 43.9% (141/321) and carrier couple rate was 10.5% (15/143). The homozygous dominant and heterozygous embryo rate was 90%. After having IVF and PGT-M treatment, -hCG was 60%, clinical pregnancy rate and on-going pregnancy rate were all 60%. Conclusion: Screening for carriers of Carrier5 combined with IVF and PGT-M helps the couples to have healthy babies and eliminates the passing of the gene mutation through generations. Keywords: carrier, carrier screening, preimplantation genetic testing for monogeneic disorders (PGT-M), in-vitro fertilization (IVF) ĐẶT VẤN ĐỀ mang thai(3). Chương trình tầm soát cá thể là người lành Năm 2015, Hiệp hội Di truyền Y học Hoa Kỳ mang gen bệnh lý di truyền lặn đã được đề cập (American College of Medical Genetics and từ những năm 1970 với mục tiêu ban đầu cung Genomics – ACMGG), Hiệp hội sản phụ khoa cấp thông tin cho các cặp vợ chồng có thai kỳ Hoa Kỳ (American College of Obstetricians and nguy cơ cao bị ảnh hưởng bởi các rối loạn di Gynecologists - ACOG), Hiệp hội Cố vấn di truyền Mendel do đột biến lặn trên nhiễm sắc truyền quốc gia (National Society of Genetic thể (NST) thường hoặc bệnh lý liên kết NST giới Counselors – NSGC), Hiệp hội y học Bà mẹ thai tính X(1). Từ năm 1990 trở đi, thì việc tầm soát nhi (Society for Maternal-Fetal Medicine – này được mở rộng thêm cho nhiều bệnh lý khác SMFM) và tổ chức chất lượng chu sinh (Perinatal nhờ sự tiến bộ của kỹ thuật di truyền. Chương Quality Foundation – PQF) đã đưa ra khuyến trình tầm soát người lành mang gen bệnh cũng cáo các bệnh lý nên được tầm soát. Theo đó, các được khuyến cáo thực hiện tại nhiều quốc gia, bệnh lý cần tầm soát người lành mang gen bệnh đưa đến sự ra đời chiến lược tầm soát mở rộng phải thoả một trong các yếu tố: gây rối loạn nhận đa chủng tộc (Expanded Carrier Screening - thức, cần can thiệp y khoa đặc biệt hay ảnh ECS)(2). hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh. Ngoài ra, nếu bệnh lý ảnh hưởng trong thai kỳ Đa số các cá thể là người lành mang gen dẫn đến các can thiệp đặc biệt trước sinh hay cần bệnh không biết đến những rối loạn di truyền chăm sóc đặc biệt sau sinh cũng cần được tầm này (trừ các trường hợp có tiền sử gia đình trước soát(4). Cũng theo ACOG thì thời điểm lý tưởng đó) và hầu hết các cá thể mang bệnh lý này để đánh giá các cá thể mang gen là trước khi không biểu hiện triệu chứng, và ở trạng thái dị mang thai và nên cân nhắc tất cả lựa chọn hỗ trợ hợp tử. Bất thường di truyền có mức độ ảnh trong sản khoa, ví dụ xét nghiệm di truyền phôi hưởng rất đa dạng, từ nhẹ gần như không phát tiền làm tổ (Preimplantation Genetic Testing - hiện cho đến mức nặng nguy hiểm đến tính PGT) hoặc xin noãn(3). mạng, người mang bệnh suốt đời phải điều trị với chi phí chăm sóc vô cùng tốn kém. Bệnh tuy Tiềm năng của ECS được thể hiện hiệu quả khó chữa, nhưng hoàn toàn có thể chủ động trong lĩnh vực thụ tinh trong ống nghiệm khi phòng tránh bằng xét nghiệm sàng lọc trước khi giúp các cặp vợ chồng là người lành mang gen Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 51
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học bệnh của cùng một bệnh lý tìm được phương Phƣơng pháp nghiên cứu pháp can thiệp sớm làm xét nghiệm di truyền Thiết kế nghiên cứu phôi tiền làm tổ cho các rối loạn đơn gen. Theo Nghiên cứu cắt ngang. thống kê của Hiệp hội chẩn đoán di truyền tiền làm tổ quốc tế (Preimplantation Genetic Cỡ mẫu Diagnosis International Society – PGDIS) thì tỷ Cỡ mẫu được xác định theo công thức tính tỷ lệ thực hiện PGT-M sau khi có kết quả ECS lệ trong một quần thể. Với ước tính cho tỉ lệ lưu tăng từ 35,1% năm 2016 đến 54,6% năm 2018(5). hành với ước số không quá 6% so với tỉ lệ bệnh Từ quần thể bệnh nhân thực hiện ESC có thể thật trong toàn dân số. Các nghiên cứu trước đây chỉ định PGT-M, giúp can thiệp sớm loại bỏ cho thấy tỉ lệ lưu hành của bệnh khoảng 40% và các gen lặn gây bệnh từ phôi giai đoạn sớm khoảng tin cậy 95% thì số lượng người tối thiểu được tạo ra từ IVF. cần khảo sát là 256 người. Để đề phòng trường hợp mất mẫu, cỡ mẫu được ước tính tăng 10%, Năm bệnh lý di truyền có tần suất xuất hiện vậy số người tối thiểu cần tham gia nghiên cứu cao ở Châu Á ảnh hưởng nặng nề đến cả sức là 281 người. khoẻ người bệnh và thai kỳ được tiến hành tầm soát gồm: α-Thalassemia, β-Thalassemia, hội Cách chọn mẫu chứng thiếu hụt Citrin (Citrin Deficiency), hội Chọn mẫu toàn bộ. chứng xơ nang (Cystic Fibrosis) và bệnh lý Phương pháp tiến hành Wilson (Wilson disease). Theo đó nếu cặp vợ Cặp vợ chồng được tư vấn về việc thu thập chồng đều là người lành mang gen lặn của cùng số liệu liên quan đến nghiên cứu, nếu đồng ý một bệnh lý di truyền sẽ được tư vấn điều trị tham gia nghiên cứu, cặp vợ chồng ký cam kết IVF kết hợp cùng kỹ thuật PGT-M. Từ năm 2020, đồng thuận tham gia nghiên cứu. Sau đó, cặp vợ tại bệnh viện Mỹ Đức, chương trình tầm soát chồng được thực hiện tầm soát Carrier5. người lành mang gen bệnh của 5 loại bệnh di Xét nghiệm Carrier5: Bệnh nhân được thu truyền này, tên là Carrier5 đã được triển khai 2ml máu ngoại vi cho vào ống EDTA chống thường quy cho các bệnh nhân có tiền sử gia đông và gửi đến công ty phân tích di truyền đình có gợi ý mang gen bệnh hay các bệnh nhân HopeGene trong 24 - 48 giờ ở 4℃. DNA máu có nguyện vọng thực hiện. Chưa có báo cáo nào được tách chiết và được chuẩn bị thư viện giải tại Việt Nam về tỷ lệ người mang lành mang gen trình tự bằng kit New England Biolabs (Hoa Kì). bệnh của 5 loại bệnh di truyền này. Nghiên cứu Các phân mảnh DNA trong vùng gen mục tiêu này xác định tỷ lệ người lành mang gen bệnh sẽ được làm giàu sử dụng mẫu dò đặc hiệu của các đột biến gen alpha- và beta-Thalassemia, IDTDNA (Hoa Kì), sau đó được giải trình tự trên thiếu hụt citrin, bệnh Wilson và bệnh xơ nang ở hệ thống giải trình tự thế hệ mới NextSeq, cặp vợ chồng điều trị TTTON. Illumina (Hoa Kì) với độ phủ trung bình khoảng 100X. Tối thiểu 95% vùng gen mục tiêu có độ ĐỐI TƢỢNG- phƣơng phápNGHIÊN CỨU phủ trên 10X. Kết quả giải trình tự sẽ so sánh với Đối tƣợng nghiên cứu bộ gen tham chiếu GRCh38 để xác định biến thể Các cặp vợ chồng điều trị TTTON được thực di truyền. Dựa trên cơ sở dữ liệu di truyền hiện hiện tầm soát Carrier5 (gồm 5 bệnh α- có (bao gồm dữ liệu 1000 bộ gen, ESP), các biến Thalassemia, β-Thalassemia, hội chứng thiếu hụt thể hiếm với tần suất dưới 1% trong quần thể sẽ Citrin, hội chứng xơ nang và bệnh lý Wilson). được tiếp tục phân lớp. Các biến thể được phân Nghiên cứu được thực hiện tại đơn vị hỗ trợ loại dựa trên cơ sở dữ liệu ClinVar của Viện sức sinh sản bệnh viện Mỹ Đức TP. HCM, từ tháng khỏe quốc gia Hoa Kỳ (US. National Institutes of 04 năm 2020 đến tháng 05 năm 2021. Health) được cập nhật tới thời điểm trả kết quả. 52 Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Chỉ biến thể gây bệnh (còn gọi là đột biến gây Chọn lựa phôi chuyển và theo dõi thai kỳ: bệnh) sẽ được thông báo trong phần trả kết quả. Dựa vào kết quả di truyền của từng phôi, bệnh Kết quả sẽ cho biết bệnh nhân có hay không nhân sẽ được bác sỹ tư vấn thứ tự ưu tiên chọn mang gen đột biến gen của 5 bệnh lý trong gói lựa phôi để chuyển. Theo đó, những phôi nào xét nghiệm Carrier5. Cặp vợ chồng được xác không mang gen bệnh hay ở trạng thái dị hợp tử nhận đều là người lành mang gen bệnh của cùng mới được sử dụng để chuyển vào buồng tử cung một bệnh lý di truyền được tư vấn điều trị thụ của người vợ. Sau chuyển phôi 14 ngày, bệnh tinh trong ống nghiệm kết hợp thực hiện kỹ nhân được thử thai và theo dõi thai kỳ thường thuật PGT-M sau đó. quy nếu có thai. Thụ tinh trong ống nghiệm và PGT-M: Vào Kết cục nghiên cứu ngày 2 hay ngày 3 của chu kỳ kinh, người vợ Kết cục chính: Tỷ lệ người lành mang gen được kích thích buồng trứng bằng các thuốc nội bệnh sau thực hiện tầm soát Carrier5 tiết ngoại sinh. Khi có ít nhất 3 nang noãn với Kết cục phụ: Kết cục điều trị TTTON và kích thước 17mm trở lên, bệnh nhân sẽ được PGT-M các trường hợp cặp vợ chồng có mang tiêm thuốc khởi động trưởng thành noãn. Cụm cùng đột biến gen gây bệnh trong xét nghiệm noãn sẽ được thu nhận thông qua chọc hút lúc Carrier5. 36 giờ sau đó. Noãn trưởng thành sẽ được thực Quản lý và xử lý số liệu hiện kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (Intra-Cytoplasmic Sperm Injection - ICSI) Các số liệu được phân tích gồm tỷ lệ người lành mang gen bệnh trong tổng số bệnh nhân rồi nuôi cấy ở điều kiện 37 , 6% CO2, 5%O2 đến thực hiện Carrier5, tỷ lệ người lành mang gen giai đoạn ngày 5 hoặc 6 và tiến hành đánh giá bệnh phân bổ theo từng bệnh lý, tỷ lệ bệnh nhân chất lượng, chọn lựa phôi sinh thiết. Mỗi phôi sẽ thực hiện PGT-M, số noãn chọc hút, số noãn được thu nhận khoảng 5-10 tế bào lá nuôi phôi trưởng thành, số noãn thụ tinh, số phôi tốt ngày (Trophectoderm - TE) và rửa sạch rồi cho vào 5/6, số phôi sinh thiết, tỷ lệ phôi nguyên bội, tỷ lệ ống PCR có chứa 25 PBS (dung dịch đệm phôi lệch bội, tỷ lệ phôi bất thường cấu trúc phosphate) được kí hiệu riêng mã số cho từng NST/tỷ lệ phôi khảm, tỷ lệ phôi đồng hợp lặn, tỷ bệnh nhân và từng phôi riêng biệt. Các tube PCR lệ phôi không mang đồng hợp lặn, tỷ lệ beta- sẽ được bảo quản trong một giá đỡ lạnh ở -80 hCG, tỷ lệ làm tổ, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ thai và được vận chuyển về trung tâm phân tích di diễn tiến. truyền. Phôi được đông lạnh sau khi sinh thiết chờ kết quả phân tích di truyền. Các số liệu này sẽ được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn hay dưới dạng Phân tích di truyền phôi: Các tế bào phôi sẽ phần trăm. được phá vỡ màng tế bào, khuếch đại bộ gen Sự khác biệt giữa các giá trị trung bình được (Whole Genome Amplification – WGA) bằng bộ kiểm định bằng Student’s t-test cho dữ liệu theo kit Picoplex WGA (Takara Bio, Hoa Kỳ). Dữ liệu luật phân phối chuẩn, giá trị phần trăm được WGA sẽ được phân tích ở bước 1 bằng hệ thống kiểm định sự khác biệt bằng Chi-square test, sự NextSeq NGS, Illumina, Hoa Kỳ. Kết quả này khác biệt có ý nghĩa thống kê được xác định khi được phân tích giúp xác định tình trạng bất p
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ bệnh gồm: α-Thalassemia, β-Thalassemia, bệnh Tổng cộng có 321 bệnh nhân được thực hiện lý Wilson, hội chứng xơ nang và hội chứng thiếu tầm soát Carrier5 trong tổng số 6512 bệnh nhân hụt Citrin lần lượt là 24%, 14%, 2%, 1%, và 1%. (tương ứng 3256 cặp vợ chồng) thực hiện Trong số này có 2% trường hợp bệnh nhân là TTTON tại đơn vị hỗ trợ sinh sản, bệnh viện Mỹ người lành mang cùng lúc hai gen bệnh trở lên Đức. Tỷ lệ người có thực hiện xét nghiệm chiếm (Hình 1). 4,9% (321/6512). Trong số 321 mẫu được thu Tỷ lệ cặp vợ chồng mang gen bệnh của một nhận, có 286 mẫu đến từ 143 cặp vợ chồng. bệnh lý di truyền lặn Tỷ lệ ngƣời lành mang gen bệnh điều trị Trong số 143 cặp vợ chồng thực hiện xét TTTON theo nhóm bệnh trong Carrier5 nghiệm Carrier5, tỷ lệ cặp vợ chồng không mang Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ người lành gen bệnh là 35,7% (51/143), tỷ lệ vợ hoặc chồng mang gen bệnh chiếm tỷ lệ 43,9% (141/321) cho mang gen là 53,8% (77/143) và tỷ lệ cặp vợ chồng cả 5 bệnh được sàng lọc trong gói Carrier5. Kết mang gen của một bệnh lý là 10,5%(15/143) quả phân bố tỷ lệ người lành mang gen cho 5 (Hình 2). Hình 1. Phân bổ tỷ lệ người lành mang gen bệnh điều trị TTTON theo nhóm bệnh trong xét nghiệm Carrier5 Hình 2. Tỷ lệ cặp vợ chồng mang gen bệnh của một bệnh lý di truyền lặn 54 Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Kết quả phôi học và kết quả lâm sàng của Bảng 3 thể hiện kết quả chuyển phôi của những cặp vợ chồng cùng mang gen một bệnh những bệnh nhân sau khi có kết quả những lý thực hiện PGT-M phôi PGT-M. Tỷ lệ beta hCG là 60%, tỷ lệ làm Trong số 15 cặp vợ chồng mang gen của tổ cũng như thai lâm sàng là 60%, tỷ lệ thai cùng một bệnh lý, có 8 cặp vợ chồng đồng ý thực diễn tiến là 60%. hiện kỹ thuật PGT-M. Đặc điểm nền và kết quả BÀN LUẬN phôi học được trình bày ở Bảng 1. Năm 2019, nghiên cứu của tác giả Alexandra Bảng 1. Đặc điểm nền và kết quả phôi học của cặp vợ và cộng sự đã phân tích hiệu quả của chiến lược chồng thực hiện PGT-M tầm soát người lành mang gen bệnh trong tổng N=8 số 4232 bệnh nhân hiếm muộn thăm khám tại Tuổi vợ (năm) 35,0±3,8 một đơn vị hỗ trợ sinh sản từ năm 2013 đến năm 2 BMI (kg/m ) 22,9 ± 5,0 2015. Tỷ lệ người lành mang gen bệnh trong báo Thời gian vô sinh (năm) 3,4 ± 2,8 Loại vô sinh – n (%) cáo chiếm 29,4% các trường hợp và tỷ lệ cặp vợ Nguyên phát 3 (37,5) chồng cùng là người lành mang gen của một Thứ phát 5 (62,5) bệnh lý là 1,2%. Các cặp vợ chồng này đều đồng Số noãn chọc hút 11 ± 6,1 ý thực hiện PGT-M, tuy nhiên, nghiên cứu Số noãn trưởng thành ICSI 9 ± 4,3 không đưa ra dữ liệu theo dõi kết cục lâm sàng Số noãn thụ tinh 7,6 ± 3,7 của những ca này. Nhóm tác giả đề xuất chương Số phôi tốt ngày 5 2,0 ± 2,1 trình ECS nên được thực hiện cho tất cả phụ nữ Số phôi sinh thiết 2,8 ± 1,7 trong độ tuổi sinh sản(6). Một nghiên cứu ở khu Tổng cộng có 22 phôi nang được sinh thết TE vực châu Á, cụ thể là ở Trung Quốc khảo sát trên và phân tích di truyền. Kết quả ở giai đoạn đầu 2923 bệnh nhân điều trị hỗ trợ sinh sản (trong đó xác định tình trạng NST của phôi cho thấy tỷ lệ có 1462 cặp vợ chồng) thực hiện tầm soát người phôi nguyên bội, tỷ lệ phôi lệch bội và tỷ lệ phôi lành mang gen bệnh mở rộng trên 201 gen liên khảm lần lượt là 45,5%, 36,3% và 18,2%. Phôi có quan đến 135 bệnh lý do rối loạn di truyền đơn bộ NST nguyên bội được tiếp tục phân tích giai gen đã biết. Kết quả cho thấy tỷ lệ người lành đoạn 2 phát hiện bất thường đơn gen cho tỷ lệ mang ít nhất một gen bệnh chiếm tỷ lệ 46,73%. phôi mang đồng hợp lặn chiếm 10% và tỷ lệ Có khoảng 10% người lành mang 2 gen và 2,8% phôi không mang đồng hợp lặn là 90% (Bảng 2). người lành mang 3 gen đột biến. Phân tích sâu Bảng 2. Kết quả phân tích di truyền phôi hơn theo từng bệnh lý, kết quả phân bố tỷ lệ N = 22 người lành mang gen bệnh: α-Thalassemia, bệnh Kết quả PGT-A/SR Tỷ lệ phôi nguyên bội – n(%) 10 (45,5) lý Wilson và hội chứng thiếu hụt Citrin lần lượt Tỷ lệ phôi lệch bội - n(%) 8 (36,3) là 2,33%, 2,33%, và 3,91%(7). Tỷ lệ phôi khảm - n(%) 4 (18,2) Gần đây, báo cáo của tác giả Capalbo và Kết quả PGT-M N = 10 cộng sự năm 2021 phân tích trên 3877 mẫu Tỷ lệ phôi mang đồng hợp lặn - n(%) 1 (10) máu từ các cá nhân và cặp vợ chồng không có Tỷ lệ phôi KHÔNG mang đồng hợp lặn - n(%) 9 (90) tiền sử gia đình về các bệnh di truyền dự định Bảng 3. Kết quả lâm sàng sau chuyển phôi thực hiện có thai kể cả có thai tự nhiên hay can thiệp hỗ PGT-M trợ sinh sản. Kết quả cho thấy tỷ lệ vợ hoặc N=5 chồng mang gen bệnh là 22,6%, tỷ lệ cả 2 vợ Tỉ lệ beta hCG - n(%) 3 (60) chồng cùng mang gen một bệnh lý là 2,6%. Có Tỷ lệ phôi làm tổ - n(%) 3 (60) Tỷ lệ thai lâm sàng - n(%) 3 (60) 15 cặp vợ chồng tiến hành điều trị TTTON kết Tỷ lệ thai diễn tiến trên 12 tuần - n(%) 3 (60) hợp PGT-M đạt tỷ lệ thai lâm sàng 40% và đã Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 55
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học có 3 trẻ sinh sống khỏe mạnh ra đời hoàn toàn chương trình tầm soát người lành mang gen sẽ không mang gen đột biến(8). giúp giảm nguy cơ cho những trường hợp thai Theo Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ kỳ bị ảnh hưởng bởi gen di truyền, đặc biệt là (ACOG, 2015) đối với quần thể châu Á thì tỷ lệ đối với nhóm quần thể vô sinh- hiếm muộn(11). người lành mang gen bệnh ở các bệnh lý α- KẾT LUẬN Thalassemia, β-Thalassemia, hội chứng thiếu hụt Chương trình tầm soát mở rộng người lành Citrin, hội chứng xơ nang và bệnh lý Wilson lần mang gen bệnh kết hợp trong điều trị thụ tinh lượt là: 1:20, 1:20, 1:48, 1:94 và 1:103. Các tỷ lệ trong ống nghiệm sẽ hỗ trợ loại trừ dần các gen này sẽ chênh lệch tuỳ theo khu vực địa lý cũng bệnh ra khỏi cộng đồng, giảm gánh nặng điều trị như nguồn gốc dân tộc. Dữ liệu về tần suất bệnh bệnh lý cho xã hội, góp phần nâng cao chất trong dân số đã được biết, tuy nhiên có rất ít dữ lượng dân số. liệu liên quan đến tần suất người lành mang gen TÀI LIỆU THAM KHẢO ở bệnh nhân điều trị IVF, cũng như là việc sử 1. Bajaj K, Gross SJ (2014). Carrier Screening: Past, Present, and dụng kết quả tầm soát này để đưa ra quyết định Future. Journal of Clinical Medicine, 3(3):1033-1042. điều trị cho bệnh nhân. Nghiên cứu của chúng 2. Kraft SA, Duenas D, Wilfond BS, Goddard KAB (2019). The tôi thay vì khảo sát dịch tễ học của các bệnh lý evolving landscape of expanded carrier screening: challenges này thì tập trung vào việc cung cấp thông tin, and opportunities. Genetics in Medicine, 21(4):790–797. 3. The American College of Obstetricians and Gynecologists sàng lọc ở nhóm bệnh nhân vô sinh điều trị tại (2017). Committee Opinion No. 691: Carrier Screening for trung tâm. Kết quả của nghiên cứu cho thấy tỷ lệ Genetic Conditions. Obstetrics and Gynecology, 129(3):e41-e55. người lành mang gen bệnh chiếm 43,9% cao hơn 4. Edwards JG (2015). Expanded Carrier Screening in so với kết quả của tác giả Franasiak J (2016) với Reproductive Medicine—Points to Consider: A Joint Statement of the American College of Medical Genetics and Genomics, tỷ lệ người lành mang gen chiếm 25,1% trong American College of Obstetricians and Gynecologists, National quần thể bệnh nhân hiếm muộn(9). Tỷ lệ người Society of Genetic Counselors, Perinatal Quality Foundation, lành mang gen ở 2 nhóm α-Thalassemia, β- and Society for Maternal-Fetal Medicine. Obstetrics and Thalassemia trong phân tích của chúng tôi cũng Gynecology, 25(3):653–662. 5. Simpson J, Rechitsky S, Kuliev A (2019). Impact of Expanded cao hơn so với tỷ lệ chung của quần thể châu Á. Carrier Screening (Ecs) On Uptake of Preimplantation Genetic Các sự khác biệt này do có sự khác nhau về cỡ Testing For Monogenic Disorders (Pgt-M). Reproductive mẫu nghiên cứu khi số lượng bệnh nhân đồng ý BioMedicine Online, 39(1):e5–e6. thực hiện việc tầm soát còn ít, từ đó cho thấy vai 6. Peyser A, Singer T, Mullin C, Bristow SL, Gamma A, Onel K, Hershlag A (2019). Comparing ethnicity-based and expanded trò quan trọng của việc tư vấn xét nghiệm nhằm carrier screening methods at a single fertility center reveals tránh bỏ sót số lượng lớn người mang gen bệnh. significant differences in carrier rates and carrier couple rates. Năm 2021, theo khuyến cáo của ESHRE thì Genetics in Medicine, 21(6):1400–1406. 7. Xi Y, Chen G, Lei C, Wu Junping, Zhang S, Xiao M, Zhang W, xét nghiệm tầm soát người lành mang gen bệnh Zhang Y, Sun X (2020). Expanded carrier screening in Chinese ở nhóm bệnh nhân điều trị hỗ trợ sinh sản cần patients seeking the help of assisted reproductive technology. nhiều xem xét về phương thức thực hiện, thông Molecular Genetics & Genomic Medicine, 8(9):e1340. tin cung cấp và nên được giới hạn khảo sát ở các 8. Capalbo A, Fabiani M, Caroselli S, Poli M, Girardi L, Patassini C, Favero F, Cimadomo D, Vaiarelli A, Simon C, Rienzi LF, đột biến di truyền lặn, tác động nghiêm trọng Ubaldi FM (2021). Clinical validity and utility of preconception đến thai kỳ và trẻ sinh ra. Việc kết hợp CS và expanded carrier screening for the management of PGT-M trong điều trị IVF cũng được đánh giá là reproductive genetic risk in IVF and general population. một phương thức cần thiết và khả thi(10). Việc Human Reproduction, 36(7):2050–2061. thực hiện xét nghiệm Carrier5 này giúp cho 9. Franasiak J, Olcha M, Bergh P, Hong KH, Werner M, Forman EJ, Zimmerman RS, Scott RT (2016). Expanded carrier những cặp vợ chồng có những can thiệp kịp thời screening in an infertile population: how often is clinical trong những trường hợp mang cùng gen đột decision making affected? Genetics in Medicine, 18(11):1097– biến của một bệnh lý. Việc mở rộng phạm vi của 1101. 56 Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 10. de Wert G, van der Hout S, Goddijn M, Vassena R, Frith L, population: systematic review of the literature. Human Vermeulen L, Eichenlaub-Ritter U, ESHRE Ethics Committee Reproduction Update, 26(3):335–355. (2021). The ethics of preconception expanded carrier screening in patients seeking assisted reproduction. Human Reproduction Ngày nhận bài báo: 16/12/2021 Open, https://doi.org/10.1093/hropen/hoaa063. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 11. Van Steijvoort E, Chokoshvili D, Cannon JW, Peeters H, Peeraer K, Matthijs G, Borry P (2020). Interest in expanded Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 carrier screening among individuals and couples in the general Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 57
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1