TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
XÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN TRÊN MỘT SỐ EXON TRỌNG ĐIỂM<br />
CỦA GEN RB1 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÕNG MẠC<br />
Vũ Đức Anh1, Trần Huy Thịnh1, Phạm Trọng Văn1,2,<br />
Phạm Hồng Vân2, Tạ Thành Văn1, Trần Vân Khánh1<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Y Hà Nội; 2Bệnh viện Mắt Trung ương<br />
<br />
Ung thư võng mạc là một trong những khối u ác tính thường gặp nhất tại ổ mắt ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ,<br />
bệnh gây nên do đột biến gen RB1 làm mất hoặc giảm chức năng của protein RB1. Ở nước đang phát triển<br />
như Việt Nam, phần lớn các trường hợp đều phát hiện muộn và trẻ thường phải khoét bỏ nhãn cầu, thậm chí<br />
đe dọa tính mạng của trẻ. Phát hiện đột biến gen RB1 trên các bệnh nhân ung thư võng mạc là tiền đề quan<br />
trọng giúp phát hiện người lành mang bệnh và chẩn đoán trước sinh nhằm giảm tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mù lòa ở<br />
trẻ. Đột biến trên gen RB1 thường là đột biến điểm và gặp nhiều ở một số exon trọng điểm trong đó có exon<br />
10, 14, 20. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu: xác định đột biến gen RB1 trên exon 10, 14, 20. 49<br />
bệnh nhân ung thư võng mạc được lựa chọn nghiên cứu. Kỹ thuật giải trình tự gen được áp dụng để xác<br />
định đột biến điểm trên exon 10, 14 và 20. 5/49 (10,2%) bệnh nhân đã được phát hiện đột biến, trong đó 1<br />
bệnh nhân phát hiện đột biến p.Trp680Cys và 1 bệnh nhân phát hiện đột biến p.Glu692Val_Leu693Ile trên<br />
exon 20, 1 bệnh nhân phát hiện đột biến p.Tyr452Phe trên exon 14, và 1 bệnh nhân phát hiện 2 đột biến:<br />
p.Tyr452Phe và p.Val455Glu trên exon 14. Bệnh nhân còn lại phát hiện đột biến p.Thr345Arg frameshift X6<br />
trên exon 10. Tất cả các đột biến đều là đột biến dị hợp và là đột biến chưa từng được công bố.<br />
Từ khóa: Ung thư võng mạc, gen RB1, đột biến gen<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư võng mạc là một bệnh lý ác tính<br />
<br />
Gần 40% đột biến gen RB1 tái diễn và tập<br />
<br />
thường gặp nhất tại ổ mắt ở trẻ sơ sinh và trẻ<br />
<br />
trung tại 16 điểm bao gồm 12 đột biến vô<br />
<br />
nhỏ, với tần suất thường gặp từ 1/15.0001/18.000 trẻ được sinh ra, bệnh liên quan tới<br />
<br />
nghĩa (nonsense), 02 đột biến sai nghĩa<br />
<br />
đột biến ở gen RB1 [1 - 3]. Đột biến gây bệnh<br />
trên gen RB1 làm giảm hoặc thậm chí mất<br />
<br />
Những đột biến còn lại nằm rải rác dọc gen<br />
<br />
chức năng của protein pRB, từ đó dẫn tới mất<br />
kiểm soát quá trình nhân lên của tế bào, dẫn<br />
<br />
14, 17, 18, 20 và 23 [2 - 6]. Việc phát hiện ra<br />
<br />
tới mất khả năng kiểm soát phân bào và hình<br />
<br />
và triển khai các kỹ thuật sinh học phân tử<br />
<br />
thành khối u tại võng mạc [4].<br />
<br />
phục vụ cho chẩn đoán trước sinh, đồng thời<br />
<br />
Các nghiên cứu đã công bố có trên 900<br />
đột biến gen RB1 là cơ sở dữ liệu quan trọng<br />
cho tư vấn di truyền và cho biết đặc điểm giữa<br />
mối quan hệ kiểu gen và kiểu hình của bệnh.<br />
Địa chỉ liên hệ: Trần Vân Khánh, Trung tâm Nghiên cứu<br />
Gen-Protein, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
(missense), 03 đột biến vị trí nối (splicing).<br />
RB1 và tỷ lệ gặp cao nhất ở các exon 9, 10,<br />
đột biến gen RB1 là cơ sở cho việc phát triển<br />
<br />
quản lý tốt những người mang gen nhằm giảm<br />
tỷ lệ biến chứng và tỷ lệ tử vong ở trẻ [7 - 9].<br />
Ung thư võng mạc là một bệnh lý hiếm<br />
gặp, tuy nhiên số lượng bệnh nhân tới khám<br />
và điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương ngày<br />
càng tăng. Năm 2005 chỉ có 14 bệnh nhân<br />
<br />
Email: tranvankhanh@hmu.edu.vn<br />
<br />
được phát hiện và chẩn đoán trong vòng 1<br />
<br />
Ngày nhận: 18/9/2018<br />
<br />
năm, tuy nhiên tới năm 2013 con số đó đã<br />
<br />
Ngày được chấp thuận: 11/10/2018<br />
<br />
tăng lên 52 trẻ tới khám và điều trị [10].<br />
<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />
1<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Ở Việt Nam, các nghiên cứu liên quan đến<br />
ung thư võng mạc còn rất ít, chủ yếu là các<br />
<br />
72oC/30 giây], 72oC/5 phút. Bảo quản mẫu ở<br />
10oC.<br />
<br />
nghiên cứu về lĩnh vực lâm sàng nên các<br />
<br />
Kỹ thuật giải trình tự gen: các sản phẩm<br />
<br />
nghiên cứu về gen liên quan tới ung thư võng<br />
<br />
PCR sẽ được tiến hành giải trình tự trực tiếp<br />
<br />
mạc còn chưa nhiều, thông tin còn hạn chế.<br />
<br />
trên máy ABI 3100 Genetic Analyzer. Kết quả<br />
<br />
Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành<br />
<br />
được thu thập và xử lý bằng phần mềm ABI<br />
<br />
nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu xác định đột<br />
<br />
PRISM<br />
<br />
biến trên một số exon trọng điểm của gen RB1<br />
<br />
Sequencing Analysis 5.2 và BLAST NCBI.<br />
<br />
ở bệnh nhân ung thư võng mạc.<br />
<br />
Trình tự được so sánh trên ngân hàng gen:<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
DNA (NG_009009.1) bằng phần mềm CLC.<br />
<br />
TM<br />
<br />
3100 – Avant Data Collection, DNA<br />
<br />
3. Đạo đức nghiên cứu<br />
<br />
1. Đối tượng<br />
49 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư<br />
<br />
Nghiên cứu tuân thủ chặt chẽ theo đạo<br />
đức nghiên cứu trong Y học. Bệnh nhân và<br />
<br />
võng mạc tại Bệnh viện Mắt Trung ương dựa<br />
<br />
gia đình bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện tham<br />
<br />
trên lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh hoặc<br />
<br />
gia vào nghiên cứu và có quyền rút lui khỏi<br />
nghiên cứu khi không đồng ý tiếp tục tham<br />
<br />
có kết quả giải phẫu bệnh là ung thư võng<br />
mạc, bệnh nhân và gia đình đồng ý tham gia<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
gia. Bệnh nhân và gia đình được thông báo về<br />
kết quả xét nghiệm gen để giúp cho các bác<br />
<br />
2. Phương pháp<br />
<br />
sỹ tư vấn di truyền hoặc lựa chọn phác đồ<br />
điều trị phù hợp. Các thông tin cá nhân được<br />
<br />
- Lấy mẫu bệnh phẩm: 2ml máu tĩnh mạch<br />
<br />
đảm bảo bí mật.<br />
<br />
chống đông bằng EDTA.<br />
- Tách chiết DNA từ máu ngoại vi: DNA<br />
tổng số được tách chiết từ máu toàn phần<br />
bằng phenol-chloroform-isopropanol (25:24:1).<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
1. Kết quả xác định khuếch đại exon 10,<br />
14 và 20 của gen RB1<br />
<br />
khuếch đại exon 10, 14 và 20 của gen RB1<br />
<br />
Sử dụng cặp mồi đặc hiệu cho exon 10, 14<br />
và 20 của gen RB1 để khuếch đại DNA sau<br />
<br />
với 3 cặp mồi được thiết kế.<br />
<br />
tách chiết từ mẫu máu bệnh nhân. Hình 1 là<br />
<br />
- Kỹ thuật PCR: PCR được sử dụng để<br />
<br />
- Thành phần phản ứng PCR (thể tích<br />
20µl) gồm: nước cất PCR 11,9 µl; buffer 10X<br />
2,0 µl; 2,5 mM dNTP, 0,5 µM mồi xuôi và<br />
ngược, 0,5U Taq polymerase, 3,0µl DNA.<br />
o<br />
<br />
Chu trình nhiệt của phản ứng PCR: 94 C/5<br />
phút, 35 chu kỳ [94oC/30 giây, 55oC/30 giây,<br />
<br />
2<br />
<br />
hình ảnh PCR đại diện khuếch đại exon 10<br />
của gen RB1.<br />
Sản phẩm PCR thu được chỉ có 1 băng<br />
đặc hiệu, rõ nét, kích thước 291 bp không có<br />
sản phẩm phụ. Sản phẩm khuếch đại PCR<br />
đảm bảo cho phản ứng giải trình tự tiếp theo<br />
để phát hiện đột biến điểm (hình 1).<br />
<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
MK<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
9<br />
<br />
(+)<br />
<br />
(-)<br />
<br />
291 bp<br />
<br />
Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR exon 10 của gen RB1<br />
(+) mẫu đối chứng dương; (-) mẫu chứng âm; (1-9) mẫu bệnh nhân; (MK) Marker (100bp).<br />
2. Kết quả xác định đột biến gen RB1<br />
Sản phẩm PCR được giải trình tự gen để xác định đột biến. Kết quả cho thấy 5/49 (10,2%)<br />
bệnh nhân phát hiện đột biến, trong đó 1 bệnh nhân phát hiện đột biến p.Trp680Cys và 1 bệnh<br />
nhân phát hiện đột biến p.Glu692Val_Leu693Ile trên exon 20, 1 bệnh nhân phát hiện đột biến<br />
p.Tyr452Phe trên exon 14 và 1 bệnh nhân khác phát hiện 2 đột biến p.Tyr452Phe và p.Val455Glu<br />
trên exon 14. Bệnh nhân còn lại phát hiện đột biến p.Thr345Arg frameshift X6 trên exon 10.<br />
Bảng 1. Kết quả xác định đột biến trên 3 exon 10, 14, 20 gen RB1<br />
Mã<br />
Đột biến<br />
<br />
Thay đổi<br />
protein<br />
<br />
Thể đột<br />
biến<br />
<br />
Exon<br />
<br />
Loại đột biến<br />
<br />
Chú<br />
thích<br />
<br />
RB29<br />
<br />
c.2041 G > T<br />
<br />
p.Trp680Cys<br />
<br />
Dị hợp<br />
<br />
20<br />
<br />
Missense<br />
<br />
New<br />
<br />
RB53<br />
<br />
c.1357 A > T<br />
<br />
p.Tyr452Phe<br />
<br />
Dị hợp<br />
<br />
14<br />
<br />
Missense<br />
<br />
New<br />
<br />
RB57<br />
<br />
c.1357 A > T<br />
c.1366 T > A<br />
<br />
p.Tyr452Phe<br />
p.Val455Glu<br />
<br />
Dị hợp<br />
Dị hợp<br />
<br />
14<br />
14<br />
<br />
Missense<br />
Missense<br />
<br />
New<br />
New<br />
<br />
RB68<br />
<br />
c.2077_2079 AAC<br />
> TTA<br />
<br />
p.Glu692Val_<br />
Leu693Ile<br />
<br />
Dị hợp<br />
<br />
20<br />
<br />
Missense<br />
<br />
New<br />
<br />
RB79<br />
<br />
c.1033delCT<br />
<br />
p.Thr345Arg<br />
frameshift X6<br />
<br />
Dị hợp<br />
<br />
10<br />
<br />
Deletion<br />
<br />
New<br />
<br />
bệnh<br />
nhân<br />
<br />
Missense: đột biến sai nghĩa; Deletion: đột biến mất nucleotid;<br />
New: đột biến mới chưa được công bố.<br />
<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />
3<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
c.1357A > T<br />
p.Tyr452Phe<br />
<br />
c.1357A<br />
<br />
Người bình thường<br />
<br />
Bệnh nhân RB57<br />
c.1366T > A<br />
p.Val455Glu<br />
<br />
c.1366T<br />
<br />
Người bình thường<br />
<br />
Bệnh nhân RB57<br />
<br />
Hình 2. Hình ảnh giải trình tự đột biến exon 14 của bệnh nhân mã số RB57<br />
Kết quả trên cho thấy bệnh nhân RB57 phát hiện 02 đột biến dị hợp tử trên cùng exon 14. Cả<br />
02 đột biến này đều là dạng đột biến sai nghĩa. Đột biến tại vị trí c.1357 A > T làm biến đổi acid<br />
amin Tyrosin vị trí 452 thành Phenylalanin, đột biến tại vị trí c.1366 T > A làm thay đổi acid amin<br />
Valin vị trí 455 thành Glutamat.<br />
c.1033 C<br />
<br />
c.1033del CT<br />
p.Thr345ArgframeshiftX6<br />
<br />
Người bình thường<br />
<br />
Bệnh nhân RB79<br />
<br />
Hình 3. Hình ảnh giải trình tự đột biến exon 14 của bệnh nhân mã số RB79<br />
Giải trình tự phát hiện bệnh nhân RB79 có đột biến mất đoạn c.1033delCT làm mất 2<br />
nucleotid C và T. Đột biến tại vị trí này làm thay đổi acid amin thứ 345 từ Threonin thành Arginin<br />
dẫn tới tạo mã kết thúc sớm (stop codon) sau 6 codon kế tiếp.<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
<br />
phát hiện muộn, khi bệnh đã lan rộng hay di<br />
<br />
Ung thư võng mạc là một bênh lý di truyền<br />
<br />
căn, phải loại bỏ nhãn cầu, nạo vét hốc mắt,<br />
<br />
hiếm gặp, bệnh thường để lại nhiều biến<br />
<br />
làm mất thị lực và đe dọa đến tính mạng của<br />
<br />
chứng về mắt, phần lớn các trường hợp được<br />
<br />
trẻ. Đa phần các bệnh nhân đều đến khám<br />
<br />
4<br />
<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
muộn với tình trạng biến chứng phải khoét bỏ<br />
<br />
sai nghĩa (missense), 03 đột biến vị trí nối<br />
<br />
nhãn cầu và tiên lượng tử vong cao gây hậu<br />
<br />
(splicing). Những đột biến còn lại nằm rải rác<br />
<br />
quả nặng nề cho gia đình và xã hội. Việc phát<br />
<br />
dọc gen RB1 và tỷ lệ gặp cao nhất ở các exon<br />
<br />
hiện ra đột biến gen RB1 là cơ sở cho việc<br />
<br />
9, 10, 14, 17, 18, 20 và 23 [2; 3]. Vì vậy,<br />
<br />
phát triển và triển khai các kỹ thuật sinh học<br />
<br />
nghiên cứu của chúng tôi tiến hành lựa chọn<br />
<br />
phân tử phục vụ cho chẩn đoán trước sinh,<br />
<br />
ngẫu nhiên 3 trong số các exon có tỷ lệ gặp<br />
<br />
đồng thời quản lý tốt những người mang gen<br />
<br />
đột biến cao để xác định đột biến là exon 10,<br />
<br />
bệnh nhằm giảm tỷ lệ mù lòa và thương tật ở<br />
<br />
14, 20.<br />
<br />
trẻ. Các nghiên cứu về các đột biến gene<br />
<br />
Tỷ lệ phát hiện đột biến trong nghiên cứu<br />
<br />
cũng đã và đang được tiến hành, cung cấp<br />
<br />
của chúng tôi trên 3 exon (exon 10, 14, 20)<br />
<br />
những thông tin dữ liệu cho ngân hàng gene<br />
<br />
chiếm 10,2% (5/49) tương đồng với nghiên<br />
<br />
RB1 (http://rb1-lsdb.d-lohmann.de/) và công<br />
<br />
cứu tại Trung Quốc (8,2%, n = 85), hay nghiên<br />
<br />
bố có trên 900 đột biến gen RB1 là cơ sở dữ<br />
<br />
cứu tại Tây Ban Nha, Colombia, Cuba (10,3%,<br />
<br />
liệu quan trọng cho tư vấn di truyền và cho<br />
<br />
n =107), tuy nhiên thấp hơn so với nghiên cứu<br />
<br />
biết đặc điểm giữa mối quan hệ kiểu gen và<br />
<br />
tại Singapore năm 2017 là 23,7% (n = 59), có<br />
<br />
kiểu hình của bệnh. Gần 40% đột biến gen<br />
<br />
sự khác nhau đó có thể do sự khác biệt về địa<br />
<br />
RB1 tái diễn và tập trung tại 16 điểm bao gồm<br />
<br />
lý và chủng tộc [11 - 13].<br />
<br />
12 đột biến vô nghĩa (nonsense), 02 đột biến<br />
<br />
Hình 4. Phân bố đột biến phát hiện được ở 49 bệnh nhân trên toàn bộ 27 exon gen RB1<br />
Nghiên cứu phát hiện một đột biến mất<br />
<br />
khả năng gây bệnh, nhưng rất có thể đột biến<br />
<br />
đoạn c.1033delCT dẫn tới lệch toàn bộ trình<br />
<br />
c.1033delCT là đột biến tiềm năng gây ung<br />
<br />
tự khung sau đột biến tại exon 10. Đột biến tại<br />
<br />
thư võng mạc ở bệnh nhân RB79.<br />
<br />
vị trí này làm thay đổi acid amin thứ 345 từ<br />
<br />
Các đột biến còn lại chủ yếu là đột biến sai<br />
nghĩa (missense) chiếm tỷ lệ 5/6 (83,3%),<br />
<br />
Threonin thành Arginin dẫn tới tạo mã kết thúc<br />
sớm (stop codon) sau 6 codon kế tiếp. Đột<br />
biến điểm gây tạo mã kết thúc này xảy ra ngay<br />
<br />
trong đó có 03 đột biến dị hợp tử trên cùng<br />
exon 14. Đột biến tại vị trí c.1357 A > T làm<br />
<br />
tại vùng N-terminal, từ đó không thể tiếp tục<br />
<br />
biến đổi acid amin Tyrosin vị trí 452 thành<br />
<br />
dịch mã tạo thành các vùng có chức năng<br />
<br />
Phenylalanin gặp ở 2 bệnh nhân, 2 acid amin<br />
này đều thuộc nhóm acid amin chưa gốc nhân<br />
<br />
quan trọng của protein pRB. Tuy chưa tiến<br />
hành được các thử nghiệm RNA hay invivo để<br />
xác định mức độ ảnh hưởng của đột biến tới<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />
thơm, sự ảnh hưởng có thể không rõ và cần<br />
phải kiểm chứng thêm. Còn đột biến tại vị trí<br />
5<br />
<br />