intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát hiện đột biến kháng thuốc của HBV trên bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính chưa điều trị bằng kỹ thuật giải trình tự

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

73
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết với mục tiêu xác định đột biến kháng thuốc của HBV trên bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính chưa điều trị. Nghiên cứu tiến hành từ tháng 1/2013 đến tháng 9/2014 tiến hành thu thập mẫu huyết thanh từ bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính chưa điều trị tại một số phòng khám chuyên khoa gan mật, tiêu hóa tại TP. Cần Thơ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát hiện đột biến kháng thuốc của HBV trên bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính chưa điều trị bằng kỹ thuật giải trình tự

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN KHÁNG THUỐC CỦA HBV TRÊN BỆNH NHÂN<br /> NHIỄM HBV MẠN TÍNH CHƯA ĐIỀU TRỊ BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ<br /> Nguyễn Thị Hải Yến*, Nguyễn Thanh Bảo**, Cao Minh Nga**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Các thuốc tương tự nucleos(t)ide là một trong 2 nhóm thuốc được sử dụng điều trị bệnh viêm<br /> gan B mạn tính hiện nay (nhóm còn lại là Interferon), có tác dụng ức chế quá trình nhân lên của virus. Tuy<br /> nhiên, khi sử dụng với thời gian kéo dài, dưới áp lực chọn lọc của thuốc dễ làm phát sinh những đột biến kháng<br /> thuốc trên virus. Tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về đột biến kháng thuốc trên người nhiễm HBV mạn<br /> tính chưa điều trị.<br /> Mục tiêu: Xác định đột biến kháng thuốc của HBV trên bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính chưa điều trị.<br /> Phương pháp: Tiền cứu, mô tả cắt ngang. Từ tháng 1/2013 đến tháng 9/2014 tiến hành thu thập mẫu<br /> huyết thanh từ bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính chưa điều trị tại một số phòng khám chuyên khoa gan mật, tiêu<br /> hóa tại TP Cần Thơ. Thực hiện các xét nghiệm HBeAg bằng kỹ thuật ELISA, định lượng HBV DNA bằng kỹ<br /> thuật Realtime PCR. Các mẫu huyết thanh có kết quả định định lượng HBV DNA > 103 copies/ml được giải<br /> trình tự xác định đột biến kháng thuốc.<br /> Kết quả: Có 362 mẫu huyết thanh có tải lượng HBV DNA > 104 copies/ml được giải trình tự tìm đột biến<br /> kháng thuốc. Không phát hiện được các đột biến có liên quan đến kháng các thuốc tương tự nucleos(t)ide. Có 29<br /> mẫu có đột biến V207M ( 8% ). Số mẫu huyết thanh có HBeAg (+) là 196 mẫu (54,1%). Có 238 mẫu huyết<br /> thanh (65,7 %) có tải lượng HBV DNA trong huyết thanh ≥ 105 copies/ml . Tỉ lệ đột biến rtV207M ở nhóm có<br /> tải lượng HBV DNA trong huyết thanh ≥ 105 copies/ml cao hơn ở nhóm có tải lượng HBV DNA trong huyết<br /> thanh < 105 copies/ml có ý nghĩa thống kê. Không ghi nhân mối liên quan giữa đột biến rtM207V với các yếu tố<br /> tuổi, giới tính và tình trạng HBeAg.<br /> Kết luận: Không phát hiện được các đột biến có liên quan đến kháng các thuốc tương tự nucleos(t)de. Tỉ lệ<br /> đột biến rtV207M là 8%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự phân bố của đột biến này ở 2 nhóm HBV<br /> DNA < 105 copies/ml và ≥ 105 copies/ml.<br /> Từ khóa: viêm gan B, đồng phân nucleos(t)ide, đột biến kháng thuốc, nhiễm HBV mạn tính, bệnh nhân<br /> chưa điều trị.<br /> ABSTRACT<br /> DETECTION OF ANTIVIRAL DRUGS RESISTANTS MUTANTS OF HEPATITIS B VIRUS AMONG<br /> TREATMENT NAÏVE CHRONIC HEPATIS B VIRUS INFECTED PATIENTS BY SEQUENSING<br /> Nguyen Thi Hai Yen, Nguyen Thanh Bao, Cao Minh Nga<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 365 - 368<br /> Background: Nucleot(s)ide analogs group is one of two kinds of antiviral drug for treating Hepatitis B (the<br /> other one is Interferon), which inhibits effectively the replication of virus. However, when long term using, it is<br /> easily to emerge drug resistant mutants in virus. There have not been many studies in drug resistant mutants of<br /> HBV among treatment naïve chronic hepatitis B virus infected patients.<br /> Objectives: To determine the rates of drug resistant mutants in treatment naïve chronic hepatitis B virus<br /> * Khoa Y, Đại học Cần Thơ<br /> ** Bộ môn Vi sinh, Khoa Y - Đại học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS. Nguyễn Thị Hải Yến<br /> ĐT: 0908600366<br /> Email: haiyenydct@yahoo.com<br /> <br /> Nhiễm<br /> <br /> 365<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> infected patients.<br /> Methods: Retrospective, cross-sectional description method. Sera of chronic hepatitis B virus infected<br /> patients were collected at some hepatobiliary and gastrointestinal clinics in CanTho city from January 2013 to<br /> December 2014. HBeAg tests were done. HBV DNA quantitating were taken by Realtime PCR method. Samples<br /> with over 103 HBV DNA copies/ml sera were detected drug resistant mutants by sequencing.<br /> Results: 362 samples with over 103 HBV DNA copies/ml sera of treatment naïve chronic hepatitis B virus<br /> infected patients were available for resistant mutants detecting. No resistant mutant was detected in these<br /> samples. 29 samples (8%) with rtV207M mutant was detedcted. There were 196 samples (54.1%) with HBeAg<br /> positive.There were 238 samples (65.7%) with 103 HBV DNA copies/ml viral load . There was a significant<br /> association between the ratio of rtV207M mutant and viral loading. No relationship was seen between rtV297M<br /> mutant and gender or HBeAg status.<br /> Conclusion: No resistant mutant was detected in these samples. The mutant of rtV207M was 8%. There<br /> was a significant association between the ratio of rtV207M mutant and viral loading<br /> Keywords: Hepatitis B (HBV), nucleos(t)ide analogs, drugs-resistant mutation, chronic HBV infection,<br /> treatment naïve patient.<br /> gan mật, tiêu hóa tại TP Cần Thơ từ tháng 1/2013<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> đến tháng 9/2014.<br /> Viêm gan B (HBV) đang là một vấn đề sức<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> khỏe được quan tâm trên toàn thế giới không<br /> Bệnh nhân được chọn vào mẫu nghiên cứu<br /> những vì tỉ lệ người nhiễm bệnh cao mà còn do<br /> được lấy huyết thanh làm xét nghiệm HBeAg<br /> những biến chứng nguy hiểm của bệnh như xơ<br /> bằng kỹ thuật ELISA tại bệnh viện Trường Đại<br /> gan và ung thư tế bào gan. Hiện nay có 2 nhóm<br /> học Y Dược Cần Thơ. Sau đó, các mẫu này được<br /> thuốc được sử dụng trong điều trị HBV. Đó là các<br /> tiến hành định lượng HBV DNA bằng kỹ thuật<br /> thuốc tương tự nucleos(t)de và các Intreferon.<br /> Realtime PCR phòng xét nghiệm Vi sinh Trường<br /> Nhóm thuốc tương tự nucleos(t)de có tác dụng ức<br /> Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh. Những mẫu có<br /> chế quá trình nhân lên của virus, ít tác dụng phụ<br /> tải lượng virus > 103 copies/ml được tiến hành giải<br /> và được sử dụng chủ yếu trong điều trị HBV. Tuy<br /> trình tự trên đoạn gen P của HBV để phát hiện đột<br /> nhiên, khi sử dụng với thời gian kéo dài, dưới áp<br /> biến kháng thuốc(9). Kỹ thuật giải trình tự được<br /> lực chọn lọc của thuốc dễ làm phát sinh những đột<br /> thực hiện tại viện Pasteur TP Hồ Chí Minh.<br /> biến kháng thuốc trên virus, làm giảm hiệu quả<br /> điều trị. Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về<br /> đột biến kháng thuốc của HBV trong và sau khi<br /> điều trị(1,6,7,8). Riêng đối với người nhiễm HBV mạn<br /> tính chưa điều trị, tại Việt Nam chưa có nhiều<br /> nghiên cứu về đột biến kháng thuốc.<br /> <br /> Biến số nghiên cứu: giới, tuổi, tải lượng DNA<br /> HBV trong huyết thanh.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> Trong thời gian từ tháng 1/2013 đến tháng<br /> 9/2014, chúng tôi thu thập được 362 mẫu huyết<br /> thanh của bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính chưa<br /> điều trị, có tải lượng HBV DNA > 103 copies/ml để<br /> thực hiện kỹ thuật giải trình tự phát hiện đột biến<br /> kháng thuốc.<br /> <br /> Tiền cứu, mô tả cắt ngang.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Người nhiễm HBV có HBsAg(+) trên 6 tháng<br /> đến khám tại một số phòng khám chuyên khoa<br /> <br /> 366<br /> <br /> Nhập và phân tích số liệu bằng phần mền<br /> SPSS 18.0, dùng phép kiểm χ2 để so sánh các tỉ lệ<br /> với mức có ý nghĩa thống kê p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2