intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ nhiễm Streptococcus group B và đề kháng kháng sinh trên bệnh nhân xét nghiệm tại khoa LAM, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tỷ lệ nhiễm Streptococcus group B và đề kháng kháng sinh trên bệnh nhân xét nghiệm tại khoa LAM, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh năm 2021 được nghiên cứu nhằm đánh giá tỷ lệ nhiễm (là một phần của gánh nặng bệnh lý) GBS trong dân số người trưởng thành và tình hình kháng kháng sinh của GBS tại một Phòng khám ngoại trú khu vực TP.HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ nhiễm Streptococcus group B và đề kháng kháng sinh trên bệnh nhân xét nghiệm tại khoa LAM, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh năm 2021

  1. tuần tự sử dụng bộ câu hỏi QLQ – C30 và QLQ Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr 228 – H&N 35”. Tạp chí Ung thư học Việt Nam (số1), – 236. Hội Phòng chống ung thư Việt Nam, tr 218 – 12. Vũ Văn Vũ Võ Thị Xuân Hạnh, Phạm 224. Thị Giang và cộng sự (2010), Khảo sát tình 9. Trần Thị Ngọc (2018), CLCS và một số trạng đau và chất lượng cuộc sống bệnh nhân yếu tố ảnh hưởng của NB ung thư dạ dày sau ung thư giai đoạn tiến xa tại Bệnh viện Ung phẫu thuật tại BV Việt Đức năm 2018, luận văn bướu thành phố Hồ Chí Minh 7/2009 -7/2010, thạc sỹ Quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh tập 14 (số Công cộng Hà Nội. 4), tr 811 – 822. 10. Nguyễn Thị Thanh Phương (2013), 13. Kim KS & Kwon SH (2007), Comfort and “Đánh giá chất lượng cuộc sống người bệnh ung Quality of Life of Cancer, Asian Nursing thư giai đoạn IV trước và sau điều trị tại Khoa Research Patients Vol 1 (2), pg. 125 – 135. Chống đau, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội năm 14. Sun Ju Lee et al (2016), “Factors 2013”, Luận văn thạc sĩ quản lý bệnh viện, Influencing Quality of Life among Cancer Trường Đại học Y tế công cộng. Patients in South Korea”, Indian Journal of 11. Vũ Văn Vũ, Trần Đình Thanh, Chu Thị Science and Techology, 9 (8). Hà và cộng sự (2008), Khảo sát chất lượng 15. Wan Puteh et al (2013), “Quality of life in cuộc sống bệnh nhân hóa trị ung thư phổi không Malaysian colorectal cancer patients”, Asia- tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa, Tạp chí Y học Pacific Psychiatry, 5 (S1), pg.110-117. Thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản tập 12 (số 4), TỶ LỆ NHIỄM STREPTOCOCCUS GROUP B VÀ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TRÊN BỆNH NHÂN XÉT NGHIỆM TẠI KHOA LAM, VIỆN PASTEUR THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021 CAO HỮU NGHĨA, UÔNG NGUYỄN ĐỨC NINH, CAO THỊ BÌNH, LÊ VĂN BẢY, NGUYỄN HỮU AN, LÝ THÀNH HỮU, NGUYỄN THỊ MỸ DUYÊN, NGUYỄN NGỌC ANH TUẤN, VŨ LÊ NGỌC LAN Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh TÓM TẮT Một nghiên cứu giám sát thụ động GBS trên với tỷ lệ lần lượt là 94,4% và 91,1%. Khi đưa vào 1,761 bệnh nhân từ tháng 1 đến tháng 10 năm thống kê: tăng kháng kháng sinh của GBS đối 2021; cho thấy tỷ lệ nhiễm GBS 9,9%; tập trung với Erythromycine, Tetracycline, Ciprofloxacine, nhóm tuổi 20 - 49 tuổi, ở cả hai giới (Nữ> nam). Ofloxacine, Levofloxacine (p: 0,004 - 0,01); Kháng sinh đồ thực hiện trên 157 chủng GBS đủ tương tự giảm đề kháng với Clindamycine là có tiêu chuẩn, cho thấy: bốn loại kháng sinh còn giữ ý nghĩa về mặt thống kê (p: 0,01). Sự gia tăng được mức nhạy cảm 100% là: Cefepime; nhiễm GBS trong quần thể nghiên cứu, và xuất Cefotaxim; Linezolid và Vancomycine. Riêng hiện toàn kháng với kháng sinh thuộc họ beta- Ampicilline và Tetracycline đã bị kháng hoàn toàn lactam và macrolide cần được nghiên cứu trên những quần thể khác như phụ nữ mang thai (quý III), trẻ sơ sinh và người già trên 65 tuổi để Chịu trách nhiệm: Cao Hữu Nghĩa có được tổng quan đầy đủ hơn về nhiễm GBS Email: drcaonghia@gmail.com tại Việt Nam. Ngày nhận: 22/11/2021 Từ khóa: GBS, kháng kháng sinh, Viện Ngày phản biện: 24/12/2021 Pasteur TP.HCM. Ngày duyệt bài: 11/01/2022 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022 61
  2. SUMMARY chưa có nhiều nghiên cứu tại Việt Nam về tác INCIDENCE OF GROUP B nhân này, do vậy chúng tôi tiến hành thực hiện STREPTOCOCCUS INFECTION AND THEIR đề tài “Tỷ lệ nhiễm Streptococcus group B và đề ANTIBIOTIC RESISTANCE AMONG THE OUT kháng kháng sinh trên bệnh nhân xét nghiệm tại PATIENT CLINIC’S SAMPLE AT LAM Phòng Vi sinh Y học - Khoa LAM, Viện Pasteur DEPARTMENT, PASTEUR INSTITUTE Ho Chi TP.HCM- 2021” nhằm đánh giá tỷ lệ nhiễm (là Minh City – 2021 một phần của gánh nặng bệnh lý) GBS trong The GBS’ passive surveillance among 1.761 dân số người trưởng thành và tình hình kháng patients, from January - October 2021 shown kháng sinh của GBS tại một Phòng khám ngoại that GBS infection Incidence is 9.9%; focused trú khu vực TP.HCM. on 20-49 year old group, both sex (female > ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU male). Four antibiotics are sensible at 100%; that are: Cefepime; Cefotaxim; Linezolid and Đối tượng Vancomycine among 157 samples. GBS almost 176 mẫu thử được đưa vào phân tích qua are resistant completely with Ampicilline and thu thập 1,761 mẫu giám sát thụ động với mọi Tetracycline with 94.4% and 91.1%, bệnh nhân có triệu chứng bất thường hệ niệu respectively. In point of view of satistic: the sinh dục trên lâm sàng; tại Phòng Vi sinh Y học - increasing of antibiotics resistance’s GBS with Khoa LAM, Viện Pasteur TP.HCM. Erythromycine, Tetracycline, Ciprofloxacine, Thời gian Ofloxacine, Levofloxacine (p: 0,004 - 0,01); and Từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2021. the decreasing of antibiotic resistance‘s GBS Cỡ mẫu with Clindamycine are statistic (p: 0,01). Áp dụng công thức n: Increasing of GBS infection among recruited population and their appearance of completely p 1 - p antibiotics resistance with beta-lactam and N = Z 1-α/2 macrolide, that is needed to investigate among d2 many others population: pregnant woman (3e Với Z =1,96; p = 8%[2]; d = 0,04. semester), neonates and adults more than 65 year old to having the overview of GBS infection Tính n = 176. in Vietnam. Phương pháp nghiên cứu Keywords: GBS, antibiotic resistance, Mẫu được thu thập từ dịch niệu đạo (nam) và Pasteur Institute HCMC. dịch âm đạo (nữ) và chuyển mẫu thử về phòng thí nghiệm Vi sinh Y học - khoa LAM - Viện ĐẶT VẤN ĐỀ Pasteur TP.HCM. Gánh nặng bệnh lý do nhóm liên cầu khuẩn Mẫu tiến hành thử nghiệm theo quy trình Streptococci từ lâu đã là vấn nạn trong chẩn phân lập và kháng sinh đồ của Phòng Vi sinh Y đoán, điều trị và dự phòng chủ động. Hiện nay, học (bao gồm nhuộm Gram, Catalase, CAMP; riêng tác nhân Streprococcus pneumoniae là có Slidex Strepto B, API 20 Strep, kháng sinh đồ vắc xin phòng ngừa và được các chuyên ngành đĩa giấy…) đạt chuẩn ISO 15189 : 2012. y học khác nhau quan tâm; trong khi Các mẫu sau nuôi cấy và phân lập được vi Streptococcus group B (GBS) tuy là bệnh cảnh khuẩn GBS, không tạp nhiễm sẽ đưa vào làm nhiễm trùng hay nhiễm trùng dưới lâm sàng của kháng sinh đồ và phân tích tính nhạy cảm kháng phụ nữ và trẻ sơ sinh (sớm hay muộn), nhưng sinh. Các mẫu tạp nhiễm, nhiễm từ 02 tác nhân vẫn còn chưa được chú ý. Thống kê của Trung trở lên: loại không đưa vào phân tích. Chủng tâm Phòng ngừa và kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ chuẩn được sử dụng là Streptococcus (CDC-US): đến năm 2020, tỷ lệ nhiễm GBS trên pneumonia ATCC 49619 theo tiêu chuẩn CLSI người trưởng thành tại Mỹ là 10/100.000 và 2019. Dựa vào tiêu chuẩn của CLSI để xác định 25/100.000 đối với người trên 65 tuổi [1]. Năm mức độ nhạy cảm (S), trung gian (I) hay kháng 2020 tại Việt Nam, Bệnh viện Phụ sản Trung (R) đối với từng loại kháng sinh thử nghiệm. ương đã tiến hành xác định tỷ lệ GBS trên phụ Kết quả phân lập và kháng sinh đồ: xử lý trên nữ mang thai, cho thấy 8,02% phụ nữ có thể MS Excel 2019. nhiễm GBS ở tuần thai thứ 35 [4]. Nói chung 62 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022
  3. KẾT QUẢ 1. Tình hình nhiễm GBS trên người trưởng thành xét nghiệm tại Viện Pasteur Trong 1,761 mẫu dịch tiết “niệu - sinh dục” thu thập được, có 176 mẫu có kết quả phân lập được GBS; chiếm tỷ lệ 9,9%. Nhiễm GBS thuần là 157 mẫu (89,2%), các mẫu còn lại tạp nhiễm hay nhiễm nhiều hơn 01 tác nhân vi sinh (bảng 1). Bảng 1. Đặc tính chung nhóm nghiên cứu Mẫu niệu-sinh dục Nam: Nữ Mẫu (+) mọi tác nhân Mẫu GBS (+) Kiểm định , (p) 1,761 1:24 176 157 Tỷ lệ % (n = 1,761) 9,9% 8,9% So với nghiên cứu 2016 cũa L.Đ.Phố [2] 1,899 1:3 77 Tỷ lệ % (n = 1,899) 4,04% < 0,01 2. Phân tích nhiễm GBS theo giới tính, độ tuổi Biểu đồ 1. GBS theo giới tính Biểu đồ 2. Nhiễm GBS theo độ tuổi Có 1 trường hợp nữ < 18 tuổi nhiễm GBS, 5 trường hợp > 50 tuổi, còn đa phần nhiễm GBS trong độ tuổi từ 18-50 tuổi (biểu đồ 2), chiếm 96% trong nhóm đưa vào phân tích. Nam giới nhiễm GBS chiếm tỷ lệ nhỏ 6/157 (3,82%) trường hợp (biểu đồ 1) trong khi nữ giới áp đảo với tỷ lệ 96%. 3. Đề kháng kháng sinh của các chủng GBS được phân lập 2021 Bảng 2. Kết quả tính nhạy cảm kháng sinh của GBS Stt Kháng sinh Ký hiệu N Nhạy cảm (S) Trung gian (I) Kháng (R) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Ạmpicillin AM 157 1 0,6 0 0 156 99,4 2 Azithromycine AZM 157 31 19,7 3 2,0 123 78,3 3 Chloramphenicol C 157 110 70,1 4 2,5 43 27,4 4 Clarithromycine CLR 157 32 20,4 2 1,3 123 78,3 5 Clindamycine CM 157 22 14,0 79 50,3 56 35,7 6 Cefotaxim CTX 157 157 100 0 0 0 0 7 Erythromycine E 157 33 21 2 1,3 122 77,7 8 Cefepime FEP 157 157 100 0 0 0 0 9 Levofloxacine LEV 157 138 88 0 0 19 12 10 Linezolide LNZ 157 157 100 0 0 0 0 11 Ofloxacine OF 157 138 88 0 0 19 12 12 Penicillin P 157 156 99 0 0 1 1 13 Tetracycline TE 157 12 7,6 2 1,3 143 91,1 14 Vancomycine VA 157 157 100 0 0 0 0 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022 63
  4. Phổ kháng sinh cho vi khuẩn GBS được đưa vào nghiên cứu: Biểu đồ 3. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của GBS - 2021 Các chủng GBS được phân lập trong nghiên nữ và nam giới. Khác biệt này ngoài việc có ý cứu có tỷ lệ kháng kháng sinh rất biến đổi với nghĩa thống kê (p < 0,01) [bảng 1] còn là cảnh Ampicillin, Erythromycine, Azithromycine và báo về việc có cần dự phòng GBS đối với nhiễm Clarithromycine tương tứng 99,4%, 77,7%, khuẩn niệu đạo nam giới hay không. 78,3% và 78,3%. Đối với 05 loại kháng sinh: Khi so sánh với tỷ lệ nhiễm GBS của tác giả Cefotaxim, Cefepime, Linezolide và V.V.Du và cs. (2021) trên thai phụ 35 tuần là Vancomycine thì GBS nhạy cảm hoàn toàn 8,02% [4] hay tỷ lệ nhiễm GBS ở người già > 65 trong môi trường thử nghiệm kháng sinh đồ tuổi tại Mỹ (theo báo cáo CDC) là 10- (Biểu đồ 3). 25/100,000 [1]: là những thống kê cần được BÀN LUẬN nghiên cứu sâu hơn, trên những quần thể Bảng 1, biểu đồ 1 và 2 cho thấy: khác biệt nghiên cứu tương tự; nhằm rút ra gánh nặng giữa các nhóm giới tính và khác biệt giữa các nhiễm GBS trên người Việt Nam trong tương độ tuổi nhiễm GBS trong nghiên cứu là những lai, nếu không có những chiến lược phòng khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so với ngừa chủ động ngay từ bây giờ. nghiên cứu của tác giả Trà My (2012) hay tác Về kháng sinh đồ: ngoài bốn loại kháng sinh giả Đông Phố (2016). còn giữ được mức nhạy cảm 100% là: Tỷ lệ nhiễm GBS trong các mẫu bệnh phẩm Cefepime; Cefotaxim; Linezolid và Vancomycine của bệnh nhân trưởng thành trong nghiên cứu thì các kháng sinh có mức đề kháng kháng sinh này là 9,9%; là cao hơn so với tỷ lệ 4,05% > 70% là: Ampicillin (94,4%); Tetracycline nhiễm GBS của tác giả L.Đ.Phố và cộng sự (91,1%); Azithromycine và Clarithromycine trong nghiên cứu cùng thiết kế năm 2016 [2]. (78,3%) và Erythromycine (77,7%) [bảng 2]. So Khác biệt so với nghiên cứu cách nay 5 năm là với giám sát thụ động của tác giả N.T.Trà My tần suất xuất hiện nhiễm GBS trên nam giới đã (2012) [3], tác giả L.Đ.Phố (2016) [2]: kháng sinh giảm; chiếm tỷ lệ 3,82% (n=157); so với 26% Ampicilline và Tetracycline hoàn toàn không còn (n=77). Tuy vậy, trong khi giám sát năm 2016 nhạy cảm trên môi trường kháng sinh đồ với cho thấy phân bố nhiễm GBS theo giới tính là GBS; với mức kháng của GBS là 94,4% và (3:1) thì năm 2021 phân bố này là (25:1) giữa 91,1% tương ứng [bảng 3]. 64 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022
  5. Bảng 3. So sánh tỷ lệ kháng kháng sinh GBS với nghiên cứu của một số tác giả Tác giả Nơi/năm nghiên cứu Tỷ lệ kháng kháng sinh (%) E CM TE CIP SXT AM OX P PT [3] Nguyễn Trà My Việt Nam - 2012 51,5 58,1 80 17,1 85,7 2,9 5,7 8,6 0 [2] L.Đ.Phố và cs. Việt Nam - 2016 56 63,6 87 40,3 81,7 42 15,6 46,8 11,8 Nghiên cứu này (2021) Việt Nam - 2021 77,7 35,6 91,1 99,4 So sánh tỷ lệ kháng kháng sinh của sáu (06) kháng sinh thường sử dụng dự phòng bội nhiễm GBS tại các đơn vị y tế (2016/2021) cho thấy: tăng kháng kháng sinh của GBS đối với Erythromycine, Tetracycline, Ciprofloxacine, Ofloxacine, Levofloxacine (p: 0,004 - 0,01); tương tự giảm đề kháng của GBS với Clindamycine là có ý nghĩa về mặt thống kê (p: 0,01) [bảng 4]; nhằm tham mưu đề xuất các hướng dẫn về dự phòng nhiễm GBS trong các chuyên ngành Sản phụ hay Da liễu. Bảng 4. Khác biệt tăng giảm tỷ lệ kháng kháng sinh (2016/2021) của sáu (06) loại kháng sinh [2] Kháng sinh 2016 2021 Kiểm định Chi bình phương (X, p < 0,05) Clindamycine (p=0,01
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2