intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ rối loạn trầm cảm chủ yếu và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi nằm viện nội trú tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

35
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Rối loạn trầm cảm chủ yếu là rối loạn tâm thần thường gặp nhất ở nhóm người cao tuổi, gây ra gánh nặng bệnh tật và làm suy giảm chất lượng cuộc sống ở đối tượng này. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề trầm cảm ở người cao tuổi nằm viện nội trú. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ rối loạn trầm cảm chủ yếu ở bệnh nhân cao tuổi nằm viện nội trú tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ rối loạn trầm cảm chủ yếu và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi nằm viện nội trú tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TỶ LỆ RỐI LOẠN TRẦM CẢM CHỦ YẾU VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI NẰM VIỆN NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG Trần Nguyễn Khánh Minh1, Thái Thanh Trúc1, Nguyễn Thị Mỹ Châu2, Đào Thị Thu Hương1, Nguyễn Đào Uyên Trang1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Rối loạn trầm cảm chủ yếu là rối loạn tâm thần thường gặp nhất ở nhóm người cao tuổi, gây ra gánh nặng bệnh tật và làm suy giảm chất lượng cuộc sống ở đối tượng này. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề trầm cảm ở người cao tuổi nằm viện nội trú. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ rối loạn trầm cảm chủ yếu ở bệnh nhân cao tuổi nằm viện nội trú tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 65 bệnh nhân tại Khoa Lão và Khoa Nội Tổng hợp, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2021. Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp dựa trên bộ câu hỏi SCID-5-RV nhằm chẩn đoán giai đoạn trầm cảm theo DSM-5. Kết quả: Tỷ lệ rối loạn trầm cảm chủ yếu ở người cao tuổi nằm viện nội trú là 46,1%. Kết quả chưa cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ mắc rối loạn trầm cảm chủ yếu ở các nhóm tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, số bệnh nền hiện mắc. Ở các bệnh nhân có rối loạn trầm cảm chủ yếu thì tỉ lệ các triệu chứng xuất hiện nhiều nhất bao gồm mất ngủ (100%), khí sắc trầm (96,7%). Kết luận: Người cao tuổi nằm viện nội trú có nguy cơ trầm cảm cao. Vì vậy, cần tầm soát và chẩn đoán chính xác để có hướng xử trí và điều trị phù hợp. Ngoài ra, cần 1 Đại học Y Dược TP.HCM; 2 Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Người phản hồi (Corresponding): Trần Nguyễn Khánh Minh (kminhyds@gmail.com) Ngày nhận bài: 10/9/2021, ngày phản biện: 21/9/2021 Ngày bài báo được đăng: 30/12/2021 89
  2. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 28 - 12/2021 lưu ý các triệu chứng như mất ngủ ở người cao tuổi nằm viện nội trú. Từ khóa: rối loạn trầm cảm chủ yếu, người cao tuổi, bệnh nhân nội trú PREVALENCE OF MAJOR DEPRESSIVE DISORDER AND ASSOCIATED FACTORS AMONG HOSPITALIZED ELDERLY IN NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL SUMMARY Background: Major depressive disorder is the most common mental disorder in elderly, resulting in heavy burden of disease and a decline in quality of life in this population. However, studies on depression of the elderly inpatients in Vietnam are lacking. Objectives: To determine the prevalence of major depressive disorder in elderly hospitalized patients at Nguyen Tri Phuong Hospital. Methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on 65 patients at the Geriatric Department and the Internal Medicine Department, Nguyen Tri Phuong Hospital from January to May 2021. Data were collected through in-person interviews based on a set of SCID-5-RV questionnaire to diagnose depressive episode according to DSM-5. Results: The prevalence of major depressive disorder in elderly hospitalized patients was 46.1%. There was no significant correlation between the rate of major depressive disorder and other factors including age, sex, occupation, education level, marital status, and number of comorbidities. Among patients with major depressive disorder, the most commonly reported symptoms were sleepless (100%), depressive mood (96.7%). Conclusions: Hospitalized elderly people are at high risk of depression. There is a need to screen and diagnose these inpatients for appropriate treatments. Moreover, important symptoms such as sleepless should be noted in hospitalized elderly people. Keywords: major depressive disorder, elderly, hospitalized patient. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ gần gấp đôi, từ 12% lên 22% [1]. Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm Hiện nay, dân số thế giới đang già 2019, dân số Việt Nam đang già hóa với đi nhanh chóng đặc biệt ở các nước đang tốc độ nhanh với tỷ lệ người cao tuổi từ 60 phát triển với ước tính từ năm 2015 đến tuổi trở lên chiếm 11,86% và chỉ số già hóa năm 2050, tỷ lệ dân số trên 60 tuổi sẽ tăng tăng từ 35,9% vào năm 2009 lên 48,8% 90
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC năm 2019 [2]. Điều này đã và đang đặt ra giảm chất lượng cuộc sống. nhiều cơ hội cũng như thách thức cho Việt Tuy nhiên, ở Việt Nam vẫn chưa Nam trên toàn bộ các lĩnh vực bao gồm có nhiều nghiên cứu về chủ đề trầm cảm chăm sóc y tế cho nhóm dân số này. ở người cao tuổi nằm viện nội trú. Có khả Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có năng tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân hơn 300 triệu người ở mọi lứa tuổi mắc nội trú cao hơn trong dân số chung ngoài trầm cảm trên toàn thế giới, chiếm 4,4% vấn đề bệnh tật, tâm lý liên quan đến bệnh dân số [3]. Tuy nhiên, có đến khoảng 15% tật hiện mắc, còn có thể do môi trường dân số người từ 60 tuổi trở lên mắc một bệnh viện. Cho nên chúng tôi thực hiện rối loạn tâm thần, trong đó trầm cảm xảy nghiên cứu này với mục tiêu xác định tỷ ra ở 7% dân số người ở nhóm tuổi này và lệ mắc rối loạn trầm cảm chủ yếu ở bệnh cũng là rối loạn tâm thần thường gặp nhất nhân cao tuổi nằm viện nội trú. Kết quả [4]. Tại Việt Nam, một số nghiên cứu từ nghiên cứu có thể góp phần nâng cao việc năm 2015 - 2019 cũng cho thấy tỷ lệ rối tầm soát trầm cảm ở bệnh nhân cao tuổi loạn trầm cảm ở người cao tuổi trong cộng để có hướng xử trí và điều trị phù hợp cho đồng dao động từ 19,2% - 22,4% [5-7]. bệnh nhân, giúp cải thiện tiên lượng và Thực tế, việc chẩn đoán trầm cảm nâng cao chất lượng cuộc sống. ở người cao tuổi thường là khó và hay bị 2. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP bỏ qua, dẫn đến hơn 90% người ở nhóm NGHIÊN CỨU tuổi này có các biểu hiện trầm cảm mà 2.1. Đối tượng nghiên cứu không được chẩn đoán và điều trị thỏa đáng [8]. Theo một nghiên cứu trước đây Nghiên cứu cắt ngang mô tả được chỉ có 12% - 15% người cao tuổi có rối tiến hành từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2021 loạn trầm cảm được bác sĩ đa khoa chữa trị tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Có 65 và chỉ khoảng 0,2% trong số họ được các bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 tuổi) với MMSE bác sĩ chuyên khoa tâm thần chăm sóc [9]. ≥ 24 điểm, đang nằm điều trị nội trú tại Điều này là do nhiều bác sĩ, bệnh nhân và Khoa Lão và Khoa Nội Tổng hợp, đồng gia đình vẫn xem các triệu chứng của trầm ý tham gia nghiên cứu. Những bệnh nhân cảm là một biểu hiện bệnh lý nội khoa mà hoàn toàn không thể biểu đạt cảm xúc, không chuyển đến với bác sĩ tâm thần. hay không thể tương tác với người xung Điều này là rất nghiêm trọng vì trầm cảm quanh; bệnh nhân đang được điều trị bằng có thể làm nặng thêm các bệnh lý nội khoa các thuốc có liên quan đến nguy cơ mắc mạn tính mà bệnh nhân hiện mắc, gây ra trầm cảm hoặc đang được điều trị bằng gánh nặng bệnh tật, giảm tuân thủ, làm suy thuốc chống trầm cảm; bệnh nhân được 91
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 28 - 12/2021 chẩn đoán là mắc bệnh Parkinson, sa sút trí chủ yếu và các đặc điểm của dân số nghiên tuệ, xơ gan, bệnh thận mạn hay các bệnh lý cứu. Nếu trên 20% tổng số các ô có vọng nội tiết (trừ đái tháo đường); tình trạng nội trị nhỏ hơn 5 thì sử dụng kiểm định chính khoa cấp tính chưa ổn định không được xác Fisher để thay thế cho kiểm định Chi nhận vào nghiên cứu. bình phương. Mối liên quan giữa biến độc 2.2. Phương pháp nghiên cứu lập (biến thứ tự) với rối loạn trầm cảm được kiểm tra tính khuynh hướng và tính Mẫu được chọn ngẫu nhiên từ các tỉ số tỷ lệ hiện mắc PR cùng với khoảng bệnh nhân nằm điều trị nội trú tại khoa tin cậy 95%. Lão và Khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện Nguyễn Tri Phương cho đến khi đủ cỡ mẫu 3. KẾT QUẢ ước tính. Dữ liệu được thu thập thông qua Bảng 1 thể hiện đặc điểm chung phỏng vấn trực tiếp dựa trên bộ câu hỏi của nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu. bán cấu trúc SCID-5-RV nhằm chẩn đoán Nhóm tuổi từ 60 – 69 tuổi chiếm tỷ lệ cao giai đoạn trầm cảm theo DSM-5. Bệnh nhất khoảng 55,4%. Nữ giới chiếm khoảng nhân cũng được thu thập một số thông tin 66,1% trong số các đối tượng nghiên cứu. cơ bản như tuổi, giới, nghề nghiệp, trình Khoảng 47,7% người tham gia nghiên cứu độ học vấn, tình trạng hôn nhân, số bệnh đã nghỉ hưu, và 33,8% làm công việc nội nền hiện mắc. Tất cả quy trình nghiên cứu trợ. Về trình độ học vấn, khoảng 43,1% được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức bệnh nhân đạt trình độ học vấn từ cấp 1 trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y trở xuống, chỉ có 15,4% bệnh nhân đã tốt Dược TP. Hồ Chí Minh số 782/HĐĐĐ- nghiệp cấp 3 hoặc đạt trình độ cao hơn. ĐHYD, ngày 02/11/2020. Phần lớn bệnh nhân đã kết hôn hoặc sống Phân tích dữ liệu chung chiếm khoảng 60%, khoảng 23,1% bệnh nhân góa, còn lại là độc thân hoặc Nghiên cứu sử dụng phần mềm đã ly hôn. Ở nhóm đối tượng người cao EpiData để nhập liệu và xử lý số liệu bằng tuổi này, phần lớn bệnh nhân có từ 1 hoặc phần mềm Stata. Mô tả bằng tần số và tỷ 2 bệnh nền mạn tính, chiếm tỷ lệ lần lượt lệ phần trăm đối với các biến số định tính là 35,4% và 27,7%. Trong số những bệnh như nhóm tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ nhân cao tuổi nằm viện nội trú được chọn học vấn, tình trạng hôn nhân, số bệnh nền tham gia nghiên cứu, có 46,1% bệnh nhân hiện mắc và rối loạn trầm cảm chủ yếu. được chẩn đoán rối loạn trầm cảm chủ yếu Sử dụng kiểm định Chi bình phương để theo tiêu chuẩn DSM-5. xét mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm 92
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu (N=65) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Tuổi 60 – 69 tuổi 36 55,4 70 – 79 tuổi 23 35,4 ≥ 80 tuổi 6 9,2 Giới Nam 22 33,9 Nữ 43 66,1 Nghề nghiệp Đã nghỉ hưu 31 47,7 Nội trợ 22 33,8 Đang làm việc 12 18,5 Trình độ học vấn Từ cấp 1 trở xuống 28 43,1 Cấp 2 14 21,5 Cấp 3 13 20,0 Đã tốt nghiệp cấp 3 10 15,4 Tình trạng hôn nhân Độc thân 8 12,3 Đã kết hôn/Sống chung 39 60,0 Ly hôn 3 4,6 Góa 15 23,1 Dân tộc Kinh 56 86,2 Khác 9 13,8 Tôn giáo Không tôn giáo 30 46,2 Phật giáo 31 47,7 Thiên Chúa giáo 3 4,6 Khác 1 1,5 Số bệnh nền 0 5 7,7 1 23 35,4 2 18 27,7 3 15 23,1 ≥4 4 6,1 Trầm cảm Không 35 53,9 Có 30 46,1 93
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 28 - 12/2021 Khi phân tích các yếu tố đặc điểm học vấn, tình trạng hôn nhân, số bệnh nền của mẫu nghiên cứu trên những bệnh nhân mà bệnh nhân hiện mắc giữa hai nhóm khi có trầm cảm và không có trầm cảm, kết thực hiện phép kiểm Chi bình phương và quả chưa cho thấy sự khác biệt ở các yếu phép kiểm chính xác Fisher (Bảng 2). tố về tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ Bảng 2: Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu giữa nhóm hiện mắc trầm cảm và nhóm không có trầm cảm (N=65) Trầm cảm Không trầm Giá trị PR Đặc điểm cảm N (%) p (KTC 95%) N (%) Tuổi 60 - 69 tuổi 15 (41,7) 21 (58,3) 1 70 - 79 tuổi 12 (52,2) 11 (47,8) 0,759* 1,25 (0,72 – 2,18) ≥ 80 tuổi 3 (50,0) 3 (50,0) 1,20 (0,49 – 2,94) Giới Nam 9 (40,9) 13 (59,1) 1,19 0,544 (0,66 – 2,13) Nữ 21 (48,8) 22 (51,2) Nghề nghiệp Đã nghỉ hưu 14 (45,2) 17 (54,8) 1 Nội trợ 11 (50,0) 11 (50,0) 0,887 1,11 (0,62 – 1,97) Đang làm việc 5 (41,7) 7 (58,3) 0,92 (0,42 – 2,01) Trình độ học vấn Từ cấp 1 trở xuống 13 (46,4) 15 (53,6) 1 Cấp 2 7 (50,0) 7 (50,0) 1,08 (0,56 – 2,09) 0,695 Cấp 3 7 (53,8) 6 (46,2) 1,16 (0,61 – 2,21) Đã tốt nghiệp cấp 3 3 (30,0) 7 (70,0) 0,65 (0,23 – 1,82) Tình trạng hôn nhân Độc thân 2 (25,0) 6 (75,0) 1 Đã kết hôn/ Sống 20 (51,3) 19 (48,7) 2,05 (0,59 – 7,15) chung 0,490* Ly hôn 2 (66,7) 1 (33,3) 2,67 (0,62 – 11,41) Góa 6 (40,0) 9 (60,0) 1,60 (0,41 – 6,24) 94
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Dân tộc Kinh 27 (48,2) 29 (51,8) 1 0,488* Khác 3 (33,3) 6 (66,7) 0,69 (0,26 – 1,83) Tôn giáo Không tôn giáo 15 (50,0) 15 (50,0) 1 Phật giáo 13 (41,9) 18 (58,1) 0,67 (0,13 – 3,48) 0,731* Thiên Chúa giáo 1 (33,3) 2 (66,7) 0,84 (0,48 – 1,46) Khác 1 (100,0) 0 (0,0) 2,00 (1,39 – 2,87) Số bệnh nền 0 2 (40,0) 3 (60,0) 1 1 10 (43,5) 13 (56,5) 1,09 (0,33 – 3,54) 2 9 (50,0) 9 (50,0) 0,992* 1,25 (0,39 – 4,06) 3 7 (46,7) 8 (53,3) 1,17 (0.35 – 3,92) ≥4 2 (50,0) 2 (50,0) 1,25 (0,29 – 5,41) *Kiểm định chính xác Fisher Biểu đồ 1 thể hiện các đặc điểm khí sắc trầm và nhiều than phiền về các về triệu chứng trầm cảm ở người cao tuổi triệu chứng cơ thể như giảm ngon miệng, dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán của DSM- mất ngủ, mệt mỏi mất năng lượng trong 5. Trong 30 bệnh nhân được chẩn đoán rối đó có đến 80,0% bệnh nhân ghi nhận cả loạn trầm cảm chủ yếu, đa số có 7 hoặc 8 3 triệu chứng trên. Đặc biệt là tất cả bệnh triệu chứng chiếm tỷ lệ lần lượt là 20,0% nhân đều có triệu chứng mất ngủ. và 36,7%. Phần lớn bệnh nhân có ghi nhận 95
  8. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 28 - 12/2021 Biểu đồ 1: Đặc điểm triệu chứng trầm cảm ở bệnh nhân cao tuổi nằm viện nội trú (N=30) 4. BÀN LUẬN trên nhóm đối tượng người cao tuổi trong 4.1. Tỷ lệ trầm cảm ở người cao cộng đồng. Trong khi đó, nghiên cứu của tuổi nằm viện nội trú chúng tôi hướng tới nhóm người cao tuổi nằm viện nội trú. Mặt khác sự khác biệt Trong số 65 bệnh nhân tham gia này cũng có thể do công cụ dùng để chẩn nghiên cứu, có 46,1% bệnh nhân mắc rối đoán rối loạn trầm cảm chủ yếu. Trong loạn trầm cảm chủ yếu. Kết quả này cao đó nghiên cứu của chúng tôi sử dụng tiêu hơn hẳn so với các nghiên cứu trước trên chuẩn chẩn đoán của DSM-5, còn nghiên 307 người cao tuổi ở Thành Phố Đà Nẵng cứu được thực hiện tại Thành phố Đà (19,2%) [5] và nghiên cứu trên 411 người Nẵng sử dụng thang đo Zung SDS6,7, và cao tuổi ở thị trấn Gia Ray, huyện Xuân nghiên cứu tại thị trấn Gia Ray sử dụng Lộc, tỉnh Đồng Nai (22,4%) [6]. Điều thang đo CES – D. Thông thường, việc này có thể do đối tượng tham gia nghiên sử dụng các thang sàng lọc cho tỷ lệ mắc cứu khác nhau, cụ thể là hai nghiên cứu bệnh cao hơn khi dùng tiêu chuẩn chẩn của nhóm tác giả trước được thực hiện đoán. Tỷ lệ mắc trầm cảm cao hơn hẳn 96
  9. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ở nhóm đối tượng đang nằm viện trong bệnh nhân hiện mắc với tỷ lệ trầm cảm nghiên cứu của chúng tôi, dù được đánh như nghiên cứu trên 2137 người cao tuổi giá bằng tiêu chuẩn chẩn đoán DSM-5 cho tại Mỹ [12]. Vì vậy, sự không phù hợp này thấy khả năng trầm cảm thật sự là vấn đề có thể do cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi quan trọng ở nhóm đối tượng này. Kết quả chưa đủ lớn, cần có những nghiên cứu với này cũng phù hợp với một bài báo của tác cỡ mẫu lớn hơn để phát hiện sự khác biệt giả Claire Pocklington đăng trên tạp chí cũng như giúp gợi ý những yếu tố nguy British Journal of Medical Practitioners cơ mắc trầm cảm ở nhóm đối tượng này. năm 2017 cho thấy rằng tỷ lệ mắc rối loạn Tuy nhiên, kết quả này cùng với tỷ lệ trầm trầm cảm chủ yếu ở người cao tuổi khác cảm gợi ý rằng tỷ lệ trầm cảm ở người cao nhau tùy theo bối cảnh nghiên cứu, trong tuổi nằm viện nội trú là rất cao, bất kể các đó tỷ lệ mắc cao nhất gặp ở nhóm bệnh đặc điểm dân số xã hội và tình trạng sức nhân nằm viện nội trú (15 – 50%) [10]. khỏe. Vì vậy, trong chăm sóc điều trị cho 4.2. Đặc điểm bệnh nhân có người cao tuổi nằm viện nội trú không chỉ trầm cảm và không có trầm cảm quan tâm đến các yếu tố nguy cơ cao mà cần xem xét vấn đề trầm cảm ở tất cả bệnh Nghiên cứu của chúng tôi chưa nhân. cho thấy sự khác biệt ở các yếu tố về tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn, 4.3. Đặc điểm triệu chứng trầm tình trạng hôn nhân, dân tộc, số bệnh nền cảm ở người cao tuổi mà bệnh nhân hiện mắc giữa hai nhóm Kết quả từ nghiên cứu của chúng hiện mắc trầm cảm và không mắc trầm tôi cũng cho thấy bên cạnh hai triệu chứng cảm. Kết quả này có một số đặc điểm cốt lõi là khí sắc trầm cảm và giảm hứng không phù hợp với các nghiên cứu về đặc thú, thì cũng ghi nhận được nhiều than điểm dịch tễ học trên nhóm đối tượng bệnh phiền của bệnh nhân về các triệu chứng cơ nhân cao tuổi cũng như một số y văn. Ví thể như mệt mỏi, giảm ngon miệng và đặc dụ nhiều nghiên cứu cho thấy có mối liên biệt là rối loạn về giấc ngủ (100%). Điều hệ giữa nhóm tuổi, giới tính, trình độ học này phù hợp với y văn và đặc điểm sinh lý vấn với tỷ lệ mắc trầm cảm như nghiên ở người cao tuổi. Cụ thể, về mặt sinh lý, do cứu ở 242 người cao tuổi tại xã Tân Hưng, tác động của lão hóa, có sự thay đổi trên Đồng Phú, Bình Phước [7], nghiên cứu tất cả các hệ thống cơ quan trong cơ thể trên 411 người cao tuổi ở thị trấn Gia Ray, như tim mạch, nội tiết, tiêu hóa, hệ thống huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai [6], hay thần kinh – cơ... dẫn tới người cao tuổi nghiên cứu trên 3242 bệnh nhân ≥ 75 tuổi có thể biểu hiện các triệu chứng như mệt tại Đức [11]. Một số nghiên cứu khác cũng mỏi, giảm ngon miệng, các vấn đề về nhận cho thấy có mối liên hệ giữa số bệnh nền thức, dễ té ngã, hay rối loạn giấc ngủ [13]. 97
  10. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 28 - 12/2021 Bên cạnh đó, người cao tuổi mắc trầm cảm các biến cố gần đây của bệnh nhân nhưng thường không ghi nhận cảm giác buồn chúng tôi chưa khai thác được đầy đủ các chán, hoặc chỉ biểu hiện buồn ở mức độ đặc điểm này. Các nghiên cứu khác cần rất thấp, nhưng lại than phiền nhiều về các cân nhắc thu thập đa dạng các thông tin triệu chứng cơ thể [14], hay ở một nghiên để tăng khả năng lý giải trong nghiên cứu. cứu trên 429 người cao tuổi tại Hà Lan 5. KẾT LUẬN cũng cho thấy kết quả tương tự [15]. Tuy nhiên cũng chính vì điểm này cho nên nhà Người cao tuổi nằm viện nội trú lâm sàng dễ dàng xem đó là biểu hiện của có tỷ lệ mắc trầm cảm cao và tỷ lệ này một bệnh lý nội khoa khác hoặc là một đặc không khác nhau giữa các bệnh nhân với điểm sinh lý bình thường ở những người các đặc điểm khác nhau. Điều này cho thấy ở nhóm tuổi này, khiến cho trầm cảm dễ trầm cảm là vấn nạn chung ở nhóm người bị bỏ sót khi chẩn đoán. Mất ngủ ở người cao tuổi đang điều trị ở bệnh viện và cần cao tuổi trong môi trường nằm viện cũng tầm soát kỹ, cẩn thận với các than phiền là vấn đề cần quan tâm, có thể vì nhiều lý về triệu chứng cơ thể của bệnh nhân để có do. Một mặt, bệnh tật hiện mắc có thể dễ chẩn đoán chính xác nhằm đưa ra được dàng ảnh hưởng đến tâm lý. Mặt khác, môi hướng xử trí và điều trị phù hợp, từ đó trường thay đổi, đặc biệt là bệnh nhân nội có thể giúp cải thiện tiên lượng cũng như trú phải nằm viện nhiều ngày, có thể tạo nâng cao chất lượng cuộc sống ở nhóm đối cảm giác ‘không quen’ và ảnh hưởng đến tượng này. Mất ngủ ở bệnh nhân cao tuổi giấc ngủ hoặc chất lượng giấc ngủ. nằm viện nội trú cũng là vấn đề cần được quan tâm trong cả thực hành lâm sàng và Nghiên cứu của chúng tôi có một các nghiên cứu tiếp theo. số hạn chế. Đầu tiên, nghiên cứu của được tiến hành trong thời gian ngắn và cỡ mẫu TÀI LIỆU THAM KHẢO chưa đủ lớn nên có thể ảnh hưởng đến 1. Nations United, Affairs tính đại diện và độ biến thiên trong các Department of Economic Social, Population tính toán thống kê. Tuy nhiên, đây là điều Division (2017). World Population Ageing không tránh khỏi khi mà người cao tuổi, 2017 - Highlights United Nations. vốn dễ bị tổn thương bởi dịch COVID-19, 2. VietNam UNFPA (2019). Kết có khuynh hướng hạn chế tiếp cận dịch vụ Quả Tổng Điều Tra Dân Số Và Nhà Ở Năm y tế. Ngoài ra, nghiên cứu chưa thu thập 2019. https://vietnam.unfpa.org/vi/news/ nhiều thông tin để có thể diễn giải các kết kết-quả-tổng-điều-tra-dân-số-và-nhà-ở- quả bởi việc khai thác thông tin trên người năm-2019 cao tuổi cũng có những hạn chế nhất định. Chẳng hạn, nhiều nghiên cứu trước đây 3. World Health Organization cho thấy trầm cảm có thể bị ảnh hưởng bởi (2017). Depression and other common mental disorders: global health estimates 98
  11. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 4. World Health Organization 10. C. Pocklington (2017). (2017). Mental health of older adults. Depression in older adults. British Journal https://www.who.int/news-room/fact- of Medical Practitioners, 10 (1): a1007. sheets/detail/mental-health-of-older-adults. 11. Weyerer S., Eifflaender-Gorfer 5. Trần Thị Hoài Vi, Nguyễn Thị S., Köhler L., et al. (2008). Prevalence and Lan Anh, Phạm Thanh Nhàn, et al. (2016). risk factors for depression in non-demented Tỷ lệ rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên primary care attenders aged 75 years and quan ở người cao tuổi tại Thành phố Đà older. J Affect Disord, 111 (2-3): 153-63. Nẵng. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 20 12. Kennedy G. J., Kelman H. (5): 155-162. R., Thomas C., et al. (1989). Hierarchy of 6. Lê Thị Quý Như, Huỳnh Ngọc characteristics associated with depressive Vân Anh, Tô Gia Kiên (2017). Trầm cảm symptoms in an urban elderly sample. Am và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi J Psychiatry, 146 (2): 220-5. tại thị trấn Gia Ray, huyện Xuân Lộc, tỉnh 13. Hebdon Megan (2019). Đồng Nai. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, Physiologic Changes That Occur in Geriatric 21 (1): 244-251. Patients. Pharmacological Considerations 7. Lục Sơn Hải, Kim Xuân Loan in Gerontology: A Patient-Centered Guide (2020). Rối loạn trầm cảm và các yếu tố for Advanced Practice Registered Nurses liên quan ở người cao tuổi tại xã Tân Hưng, and Related Health Professions, pp 3-10. huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước năm Springer Publishing Company. New York. 2019. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 24 14. Baldwin Robert C. (2014). (1): 55-63. Chapter 3: Clinical features. Depression in 8. Nguyễn Kim Việt (2008). Đặc later life, pp 11-20. OUP Oxford. điểm các biểu hiện loạn thần trong rối loạn 15. Hegeman J.M., De Waal trầm cảm ở người cao tuổi. Tạp chí Y học M.W.M., Comijs H.C., et al. (2015). lâm sàng: 27-31. Depression in later life: a more somatic 9. Kok R.M., Heeren T.J., Hooijer presentation? Journal of affective disorders, C., et al. (1995). The prevalence of 170: 196-202. depression in elderly medical inpatients. Journal of affective disorders, 33 (2): 77-82. 99
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2