intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Trầm cảm, chất lượng giấc ngủ và các yếu tố liên quan ở phụ nữ tuổi mãn kinh tại xã Phước Hòa, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định

Chia sẻ: Nhadamne Nhadamne | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

47
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tỷ lệ rối loạn trầm cảm, tỷ lệ chất lượng giấc ngủ kém và các yếu tố liên quan ở phụ nữ tuổi mãn kinh tại xã Phước Hòa, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Trầm cảm, chất lượng giấc ngủ và các yếu tố liên quan ở phụ nữ tuổi mãn kinh tại xã Phước Hòa, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> <br /> 34-39 TRẦM CẢM, CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> Ở PHỤ NỮ TUỔI MÃN KINH TẠI XÃ PHƯỚC HÒA, HUYỆN TUY PHƯỚC,<br /> TỈNH BÌNH ĐỊNH<br /> Phạm Lê Thị Thanh Trúc*, Huỳnh Ngọc Vân Anh*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Tuổi thọ con người ngày càng gia tăng, số phụ nữ mãn kinh cũng tăng theo, trung bình người<br /> phụ nữ sẽ phải trải qua một phần ba cuộc đời trong giai đoạn mãn kinh. Một trong những vấn đề thường gặp ở<br /> phụ nữ tuổi mãn kinh là rối loạn trầm cảm và rối loạn giấc ngủ. Một vài nghiên cứu đã tìm thấy mối liên quan<br /> đáng kể giữa chất lượng giấc ngủ và rối loạn trầm cảm.<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ rối loạn trầm cảm, tỷ lệ chất lượng giấc ngủ kém và các yếu tố liên quan ở phụ nữ<br /> tuổi mãn kinh tại xã Phước Hòa, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định năm 2019.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 279 phụ nữ<br /> trong độ tuổi từ 50-59 trên địa bàn xã Phước Hòa, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Nghiên cứu được tiến<br /> hành bằng cách phỏng vấn mặt đối mặt tại nhà đối tượng tham gia thông qua bộ câu hỏi soạn sẵn gồm dân số học,<br /> tình trạng sức khỏe, tình trạng mãn kinh, chất lượng giấc ngủ với thang đo PSQI, rối loạn trầm cảm với thang<br /> đo CES-D.<br /> Kết quả: Tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở phụ nữ tuổi mãn kinh là 31,2%, tỷ lệ chất lượng giấc ngủ kém là 57,7%.<br /> Hơn 80% phụ nữ tham gia nghiên cứu đều ở giai đoạn quanh và sau mãn kinh. Có mối liên quan giữa rối loạn<br /> trầm cảm và nhóm tuổi (p=0,022), tình trạng hôn nhân (p chọn số R = 20. Đội đầu tiên được chọn<br /> alpha là 0,81(16).<br /> sẽ có người có số tích lũy chứa số R = 20. Cứ như<br /> vậy, tiếp tục đội tiếp theo là đội có người có số Chất lượng giấc ngủ<br /> tích lũy là R+ K và tiếp theo: R+ 2K, R+3K…, Được đánh giá qua thang đo Pittsburgh<br /> R+19K. (PSQI)(4) bao gồm 7 thành phần: chất lượng chủ<br /> Bước 2: Chọn ngẫu nhiên đối tượng trong quan của giấc ngủ, rối loạn giấc ngủ tiềm tàng,<br /> mỗi đội. Danh sách phụ nữ từ 50 – 59 tuổi được thời gian ngủ, hiệu quả giấc ngủ thường xuyên,<br /> lấy từ Hội Phụ nữ xã Phước Hòa, trong danh rối loạn giấc ngủ, sử dụng thuốc ngủ, rối loạn<br /> sách này các đối tượng được phân ra theo từng chức năng vào ban ngày. Tổng điểm của 7 thành<br /> thôn, từng đội dân. Lập danh sách và đánh số phần là điểm CLGN. Phiên bản PSQI Tiếng việt<br /> <br /> <br /> <br /> 254 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cũng đã được lượng giá với tính tin cậy nội bộ tháng), 1 đối tượng đã cắt tử cung, 4 người bận<br /> hệ số Cronbach’s alpha là 0,789(17). việc chưa hoàn thành bộ câu hỏi phỏng vấn. Kết<br /> Nghiên cứu thử được tiến hành trên 20 quả được trình bày với 279 người thỏa tiêu chí<br /> người phụ nữ từ 50 – 59 tuổi tại xã Phước Hòa. tham gia vào nghiên cứu.<br /> Kết quả nghiên cứu có hệ số Cronbach’s alpha Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên<br /> của thang đo PSQI là 0,85; hệ số Cronbach’s cứu (N=279)<br /> alpha của thang đó CES-D là 0,88. Đặc tính Tần số Tỷ lệ %<br /> Nhóm tuổi:<br /> Phân tích thống kê<br /> ≤55 tuổi 195 69,9<br /> Sử dụng tần số và tỷ lệ phần trăm cho các >55 tuổi 84 30,1<br /> biến định tính như nhóm tuổi, trình độ học Trình độ học vấn:<br /> Cấp 1 trở xuống 186 66,7<br /> vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, nguồn<br /> Cấp 2 trở lên 93 33,3<br /> thu nhập, mức độ hài lòng về tình trạng thu Nghề nghiệp:<br /> nhập, bệnh mạn tính hiện mắc, điều trị thuốc, Nông dân 165 59,1<br /> lo lắng về sức khỏe, tình trạng mãn kinh, khám Công nhân 52 18,6<br /> Nội trợ 30 10,8<br /> phụ khoa, thời gian ngủ, tần suất dùng thuốc Kinh doanh, buôn bán 17 6,1<br /> ngủ, các rối loạn giấc ngủ, rối loạn chức năng Nhân viên văn phòng 11 3,9<br /> hoạt động ban ngày, đánh giá CLGN chủ Khác 4 1,5<br /> quan, CLGN theo thang điểm PSQI, tỷ lệ rối Tình trạng hôn nhân:<br /> Không ùng chồng 53 19,0<br /> loạn trầm cảm. Sống cùng chồng 226 81,0<br /> Sử dụng trung bình và độ lệch chuẩn mô tả Nguồn thu nhập:<br /> cho các biến số tuổi, thu nhập hàng tháng. Có 268 96,1<br /> Không 11 3,9<br /> Dùng trung vị và khoảng tứ phân vị để mô Bệnh mạn tính (có) 183 65,6<br /> tả: thời lượng ngủ, điểm số CLGN theo thang Hiện đang điều trị (có) 145 52,0<br /> đo PSQI. Lo lắng về sức khỏe (có) 219 78,5<br /> Sử dụng phép kiểm chi bình phương hoặc Tình trạng mãn kinh:<br /> Tiền mãn kinh 38 13,6<br /> phép kiểm chính xác Fisher để kiểm định mối Quanh mãn kinh 75 26,9<br /> liên quan giữa rối loạn trầm cảm với các biến số. Sau mãn kinh 166 59,5<br /> Sử dụng chỉ số lượng giá mức độ liên quan Kết quả nghiên cứu cho thấy độ tuổi trung<br /> bằng số đo tỉ số tỷ lệ hiện mắc (PR) với khoảng bình của các đối tượng vào khoảng 53,3 ± 4,16<br /> tin cậy 95% (KTC 95%). tuổi, chiếm hơn 2/3 số đối tượng tham gia có độ<br /> Mô hình hồi quy Poisson đa biến được dùng tuổi từ 55 tuổi trở xuống, có trình độ học vấn từ<br /> để xác định các yếu tố thực sự có liên quan đến cấp 1 trở xuống chiếm 66,7%, hơn một nửa đối<br /> rối loạn trầm cảm. tượng có nghề nghiệp chính là nông dân, sống<br /> Y đức chung với chồng chiếm 81,0%, hầu hết các đối<br /> tượng đều đang có nguồn thu nhập. Gần 2/3 các<br /> Nghiên cứu được thông qua Hội đồng đạo<br /> đối tượng hiện đang mắc ít nhất một bệnh mạn<br /> đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dược<br /> tính, hơn một nửa đối tượng đang dùng thuốc<br /> TP. Hồ Chí Minh theo quyết định số 158 ký ngày<br /> điều trị bệnh, hơn 3/4 đối tượng lo lắng về tình<br /> 02/04/2019.<br /> trạng sức khỏe bản thân. Gần 60% đối tượng<br /> KẾT QUẢ tham gia nghiên cứu đang ở giai đoạn sau mãn<br /> Trong quá trình thu thập số liệu, chúng tôi kinh (Bảng 1).<br /> ghi nhận có 285 đối tượng tiếp cận được, trong Điểm chất lượng giấc ngủ trung vị của đối<br /> đó có 1 đối tượng chưa đủ 50 tuổi (thiếu 2 tượng là 6 với khoảng tứ phân vị là 2 – 10, trong<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 255<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> đó điểm thấp nhất là 0 và cao nhất là 18 điểm. Tỷ Bảng 2: Chất lượng giấc ngủ, rối loạn trầm cảm của<br /> lệ CLGN kém (PSQI >5) trong nghiên cứu là đối tượng<br /> 57,7%. Tỷ lệ rối loạn trầm cảm (CES-D ≥16) là Đặc tính Tần số Tỷ lệ %<br /> 31,2% (Bảng 2). CLGN (kém) 161 57,7<br /> Rối loạn trầm cảm (có) 87 31,2<br /> Bảng 3: Rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan (N=279)<br /> Rối loạn trầm cảm PR<br /> Đặc tính Giá trị p<br /> Có Tần số (%) N=87 Không Tần số (%) N=192 (KTC 95%)<br /> Nhóm tuổi:<br /> >55 tuổi 35 (41,7) 49 (58,3)<br /> 0,018 1,56 (1,02 - 2,40)<br /> ≤55 tuổi 52 (26,7) 143 (73,3)<br /> Trình độ học vấn:<br /> Cấp 1 trở xuống 59 (31,7) 127 (68,3)<br /> 0,784 1,05 (0,67 – 1,65)<br /> Cấp 2 trở lên 28 (30,1) 65 (69,9)<br /> Nghề nghiệp:<br /> Nội trợ 12 (40,0) 18 (60,0) 0,153 1<br /> Công nhân 13 (25,0) 39 (75,0) 0,699 0,63 (0,33 - 1,19)<br /> Nông dân 60 (36,4) 105 (63,6) 0,100 0,91 (0,56 - 1,47)<br /> Khác 2 (6,2) 30 (93,8) 0,16 (0,04 - 0,64)<br /> Tình trạng hôn nhân:<br /> Không cùng chồng 49 (92,5) 4 (7,5)<br /> 4 triệu 6 (18,2) 27 (81,8) 1<br /> c<br /> 1-4 triệu 51 (28,7) 127 (71,4) 0,004 1,55 (1,15 - 2,08)<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1