Tỷ lệ rút nội khí quản trước 24 giờ của bệnh nhi sau phẫu thuật tim bẩm sinh và các yếu tố liên quan
lượt xem 2
download
Rút ngắn thời gian thở máy sau phẫu thuật tim hở hiện nay được xem là mô hình cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân. Rút nội khí quản (NKQ) sớm được định nghĩa là thời gian thở máy sau phẫu thuật ngắn hơn 24 giờ. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ rút NKQ thành công trước 24 giờ của bệnh nhi sau phẫu thuật tim bẩm sinh hở tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và các yếu tố liên quan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tỷ lệ rút nội khí quản trước 24 giờ của bệnh nhi sau phẫu thuật tim bẩm sinh và các yếu tố liên quan
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 TỶ LỆ RÚT NỘI KHÍ QUẢN TRƯỚC 24 GIỜ CỦA BỆNH NHI SAU PHẪU THUẬT TIM BẨM SINH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Phạm Thị Kiều Diễm1, Nguyễn Trị Trân Châu1, Phạm Văn Quang12 TÓM TẮT 9 NKQ trước 24 giờ. Tuổi 8,5 tháng, cân nặng Đặt vấn đề: Rút ngắn thời gian thở máy sau 6,5 kg, không thở máy trước phẫu thuật, phẫu thuật tim hở hiện nay được xem là mô hình RACHS-1 < 3, thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân. Rút nội 95 phút, không chảy máu sau mổ và chỉ số vận khí quản (NKQ) sớm được định nghĩa là thời mạch 10 được xem là các yếu tố có liên quan gian thở máy sau phẫu thuật ngắn hơn 24 giờ. đến rút NKQ sớm sau khi phân tích đa biến. Nghiên cứu này được thực hiện để xác định các Kết luận: Đa số trẻ có thể rút nội khí quản yếu tố có liên quan rút nội khí quản sớm trước 24 sớm sau phẫu thuật tim hở. Nên rút nội khí quản giờ sau phẫu thuật tim bẩm sinh ở trẻ em. sớm cho trẻ có tuổi 8,5 tháng, cân nặng 6,5 Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ rút kg, không thở máy trước phẫu thuật, RACHS-1 < NKQ thành công trước 24 giờ của bệnh nhi sau 3, thời gian THNCT 95 phút, không chảy máu phẫu thuật tim bẩm sinh hở tại Bệnh viện Nhi sau mổ và VIS 10. Đồng 1 và các yếu tố liên quan. Từ khoá: Rút nội khí quản trước 24 giờ, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: phẫu thuật tim bẩm sinh, thở máy Nghiên cứu cắt ngang trong thời gian từ 01/12/2020 đến 30/06/2021 trên bệnh nhi được SUMMARY phẫu thuật tim hở tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. EARLY EXTUBATION AFTER Bệnh nhân được chia làm 2 nhóm: nhóm I – rút PEDIATRIC CARDIAC SURGERY AND NKQ trước 24 giờ, nhóm II – tiếp tục thở máy ASSOCIATED FACTORS: A SINGLE- sau 24 giờ. Phân tích hồi quy đa biến những biến CENTER CROSS-SECTIONAL STUDY số được xác định là có liên quan đến rút NKQ Background: Shortening mechanical trước 24 giờ. ventilation time after pediatric congenital cardiac Kết quả: Trong 230 bệnh nhi được đưa vào surgery is now considered a model for improving nghiên cứu, trung vị thời gian thở máy là 11,3 the quality of patient care. Early extubation (EE) giờ và tỷ lệ rút NKQ trước 24 giờ sau phẫu thuật was defined as extubation 24 hours after tim là 63,9%. Không trường hợp sơ sinh nào rút cardiac surgery. The main of this study is to determine the factors associated with early extubation before 24 hours after pediatric 1 Bệnh viện Nhi Đồng 1 congenital heart surgery. Bộ môn Nhi – Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 2 Objective: To determine the rate of early Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Kiều Diễm extubation of pediatric congenital heart surgery ĐT: 0916412694 at Children’s Hospital 1 and related factors. Email: kieudiem84@yahoo.com Method: Cross-sectional study from 1st Ngày nhận bài: 12/3/2024 December 2020 to 30th June 2021 on pediatric Ngày phản biện khoa học: 28/3/2024 patients undergoning open-heart surgery at Ngày duyệt bài: 2/5/2024 64
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Children’s Hospital 1. Patients were divided into tăng chi phí điều trị(1). Thời gian thở máy 2 groups: Group I – extubation before 24 hours, càng ngắn thì giảm nguy cơ nhiễm trùng, Group II – continue mechanical ventilation after viêm phổi thở máy, giảm thời gian sử dụng 24 hours. Multivariate regression analysis of thuốc an thần, giảm thời gian nằm viện, giảm variables identified as related to extubation chi phí điều trị cũng như giảm việc sử dụng before 24 hours. nguồn nhân lực(2). Cho nên rút nội khí quản Results: Total 230 patients were included in (NKQ) sớm sau phẫu thuật tim được xem là this study. The median duration of mechanical mô hình cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh ventilation was 11.3 hours and the rate of early nhân. Tuy nhiên, không phải bệnh nhân nào extubation after pediatric congenital heart cũng thuận lợi cho việc rút NKQ sớm. Trên surgery was 63.9%. None of the neonates were thế giới có nhiều nghiên cứu tìm các yếu tố extubated before 24 hours. Age 8.5 months, liên quan rút NKQ sớm ở bệnh nhi phẫu weight 6.5 kg, no preoperative mechanical thuật tim bẩm sinh nhưng kết quả khác nhau ventilation, RACHS-1 < 3, bypass time 95 tuỳ trung tâm. Do đó, chúng tôi làm nghiên minutes, no postoperative bleeding and cứu này để xác định các yếu tố liên quan rút vasoactive-inotropic score 10 was considered NKQ sớm sau phẫu thuật tim bẩm sinh tại to be related with early extubation after bệnh viện Nhi Đồng 1. multivariate analysis. Conclusion: Majority of children can be II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU extubated early after open-heart surgery. Should Thiết kế nghiên cứu early extubation for children age 8.5 months, Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại weight 6.5 kg, no preoperative mechanical Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/12/2020 đến ventilation, RACHS-1 < 3, bypass time 95 30/06/2021. Tất cả bệnh nhi (dưới 16 tuổi) minutes, no postoperative bleeding and được phẫu thuật tim hở trong thời gian trên vasoactive-inotropic score 10. đều được đưa vào nghiên cứu. Chúng tôi loại Keywords: pediatric, early extubation, trừ những trường hợp tử vong trong phòng congenital heart surgery. mổ hay trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật. Rút nội khí quản sớm: rút NKQ trước 24 I. ĐẶT VẤN ĐỀ giờ sau phẫu thuật và không có đặt lại NKQ Phẫu thuật tim đóng vai trò quan trọng trong vòng 24 giờ sau rút. trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống của Rút nội khí quản trễ: rút NKQ> 24 giờ bệnh nhi và gia đình. Mặc dù có sự phát triển sau phẫu thuật tim hở. của kỹ thuật mổ, phương pháp gây mê, sử Tất cả bệnh nhi đều được tiền mê bằng dụng hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể Midazolam và được gây mê để phẫu thuật (THNCT) thì thở máy sau phẫu thuật là cần tim theo phác đồ gây mê chuẩn tại Bệnh viện thiết để ổn định huyết động học cũng như hệ Nhi Đồng 1. hô hấp chưa ổn định sau phẫu thuật. Tuy Bệnh nhi sau khi vào hồi sức ngoại sẽ nhiên, thở máy cũng gây ra những biến được gắn vào máy thở và ổn định tình hình chứng như viêm phổi thở máy, tổn thương hô hấp và huyết động học. Bệnh nhân hở phổi do áp lực, nhiễm trùng, giảm cung xương ức được giảm đau bằng Fentanyl 2 – 3 lượng tim, thời gian nằm viện kéo dài và mg/kg/giờ và Midazolam 2 mg/kg/phút. 65
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 Bệnh nhân không hở xương ức nhưng tình loạn nhịp và chỉ số vận mạch ngay thời điểm trạng huyết động học chưa ổn định được vào khoa (VIS: vasoactive-inotropic score) giảm đau và an thần bằng Morphin 20 – 40 VIS = liều Dopamin (g/kg/phút) + liều mg/kg/giờ và Midazolam 2 mg/kg/phút. Dobutamin (g/kg/phút) + 100 x liều Bệnh nhân thông số máy thở thấp và huyết Adrenalin (g/kg/phút) + 100 x liều động học ổn định với vận mạch liều thấp sẽ Noradrenalin (g/kg/phút) + 10 x liều được giảm đau bằng Morphin 10 – 20 Milrinone (g/kg/phút) + 10.000 x liều mg/kg/giờ. Bệnh nhi được làm xét nghiệm Vasopressin (UI/kg/phút). khí máu ngay khi vào khoa hồi sức ngoại và mỗi 4-6 giờ tuỳ theo tình trạng lâm sàng của III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bệnh nhi. Sau một thời gian theo dõi, nếu Đặc điểm dân số nghiên cứu bệnh nhi đủ tiêu chuẩn rút NKQ thì an thần Trong khoảng thời gian nghiên cứu từ và giảm đau sẽ được ngưng ít nhất 4 tiếng 01/12/2020 đến 30/06/2021, có 230 bệnh nhi trước khi rút NKQ. thoả tiêu chí chọn mẫu được đưa vào nghiên Tiêu chuẩn rút NKQ: bệnh nhi tỉnh táo, cứu, trong đó 138 trường hợp là nam, chiếm thân nhiệt > 360C, huyết động học ổn định tỷ lệ 60%. với vận mạch với thuốc tăng co bóp vừa phải Tuổi trung vị là 8,3 tháng, trong đó nhỏ (Dopamin < 5 g/kg/phút, Adrenalin < 0,05 nhất là 2 ngày tuổi và lớn nhất là 15 tuổi. Đa g/kg/phút), không có rối loạn nhịp nặng hay số là trẻ từ 1 – 12 tháng với 116 trường hợp ổn định với máy tạo nhịp. Bệnh nhân có thể (50,4%), sơ sinh có 25 trường hợp (10,9%)và tự thở được với FiO2 40%, PS 10 trẻ lớn hơn 12 tháng là 89 trường hợp cmH2O, PEEP 6 cmH2O để đạt VTe 6 – 8 (38,7%). Cân nặng trung vị là 6,3 (4,6 – ml/kg, có trigger máy thở và đạt SpO2 tuỳ tật 10,5) kg. Trong 230 trường hợp, có 39,6% tim của bệnh nhi, NKQ ít đàm, X quang phổi trẻ suy dinh dưỡng, 13,5% trường hợp sinh không có tình trạng phù phổi, xẹp phổi vùng non và 1,3% trường hợp trẻ có hội chứng lớn, tràn khí hay tràn dịch màng phổi, máu Down. Trước phẫu thuật có 58 trẻ (25,2%) chảy < 1 ml/kg/h. viêm phổi, 23 trường hợp (10%) cần hỗ trợ Các thông tin bệnh nhi trước mổ và trong thông khí cơ học, 48 trẻ (20,9%) suy tim phải lúc mổ được thu thập trong hồ sơ bệnh án. sử dụng digoxin, 18 trẻ (7,8%) sử dụng vận Các thông tin trước phẫu thuật bao gồm: mạch và 112 trẻ (48,7%) có cao áp phổi. tuổi, giới, cân nặng, tình trạng dinh dưỡng, Trung vị thời gian nằm viện trước phẫu thuật tiền căn sanh non, hội chứng Down, tật tim là 5 ngày, ngắn nhất là 1 ngày và lâu nhất là bẩm sinh, tình trạng viêm phổi, thở máy, suy 90 ngày, tỷ lệ trẻ có thời gian nằm viện trước tim, sốc tim, cao áp phổi, RACHS-1. Chúng phẫu thuật > 3 ngày là 68,1%. tôi ghi nhận các thông tin trong lúc phẫu Trong 230 trường hợp tim bẩm sinh thì thuật bao gồm: thời gian chạy THNCT, thời đa số là tim bẩm sinh không tím với 163 gian kẹp động mạch chủ, thời gian phẫu trường hợp, chiếm tỷ lệ 70,9%. Trong đó chủ thuật và mức độ hạ nhiệt độ trong lúc phẫu yếu là thông liên thất với tỷ lệ là 46,5%, đứt thuật. Tại khoa hồi sức ngoại, chúng tôi ghi đoạn hay thiểu sản cung ĐMC là 9,1%. Tim nhận thời gian thở máy cũng như tình trạng bẩm sinh tím là 67 trường hợp, chiếm tỷ lệ chảy máu sau mổ, tổn thương thận cấp, rối 29,1%, trong đó chủ yếu là tứ chứng Fallot 66
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 và chuyển vị đại động mạch với tỷ lệ lần lượt Rút NKQ trước 24 giờ và các yếu tố là 12,6% và 8,3%. Về phân nhóm nguy cơ liên quan phẫu thuật (RACHS-1) thì 6,1% nguy cơ Trung vị thời gian thở máy là 11,3 (5 – nhóm 1, 65,6% nguy cơ nhóm 2, 13,9% nguy 68,7) giờ. Sơ sinh có thời gian thở máy lâu cơ nhóm 3 và 14,4% nguy cơ nhóm 4. nhất là 144 (94 – 215) giờ. Trẻ từ 1 – 12 Trung vị thời gian chạy THNCT là 85 tháng có thời gian thở máy sau phẫu thuật là (64 – 153) phút. Trung vị thời gian kẹp động 17,6 (6,5 – 56,7) giờ. Trẻ > 12 tháng có thời mạch chủ (ĐMC) và thời gian phẫu thuật lần gian thở máy ngắn nhất với 4,8 (3,2 – 17,8) lượt là 49 (32 – 77) phút và 160 (135 – 240) giờ. Trong 230 trường hợp phẫu thuật tim phút. 86,5% trường hợp có nhiệt độ trong lúc hở, có 149 trường hợp rút NKQ trước 24 giờ, phẫu thuật > 280C. nhưng có 2 trường hợp đặt lại NKQ sau đó 1 Sau phẫu thuật thì 182 trường hợp giờ và 3 giờ nên chỉ còn 147 trường hợp rút (79,1%) được sử dụng vận mạch sau mổ với NKQ sớm thành công, chiếm tỷ lệ 63,9%. trung vị chỉ số vận mạch (VIS) là 4 (2 – 12) Không có trường hợp nào tử vong trong điểm, 28 trường hợp (12,2%) chảy máu sau nhóm bệnh nhân rút NKQ sớm. Không có mổ, 23,1% trường hợp tổn thương thận cấp trường hợp sơ sinh nào được rút NKQ trước và 10% trường hợp có rối loạn nhịp. Trung 24 giờ. Tỷ lệ rút NKQ trước 24 giờ của trẻ 1 vị thời gian nằm hồi sức sau phẫu thuật là 2 – 12 tháng và trẻ > 12 tháng lần lượt là (1 – 5) ngày. 59,5% và 87,6%. Biểu đồ 1: Tỷ lệ rút NKQ sớm (n = 230) 67
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 Biểu đồ 2: Thời gian thở máy (n = 230) Bảng 1: Các yếu tố liên quan rút NKQ sớm khi phân tích đơn biến (n = 230) Đặc điểm Rút NKQ sớm (n = 147) Rút NKQ trễ (n = 83) p Tuổi (tháng) 13,5 (6,8 – 46,6) 3,6 (0,6 – 7,1) < 0,01 Giới (nam) 84 (57,1%) 54 (65,1%) 0,23 Cân nặng 8,2 (5,9 – 14) 4,4 (3,3 – 5,8) < 0,01 Suy dinh dưỡng 54 (65,1%) 37 (44,6%) 0,24 HC Down 2 (1,4%) 1 (1,2%) 1 Sanh non 15 (10,2%) 16 (19,3%) 0,053 Viêm phổi 18 (12,2%) 40 (48,2%) < 0,01 Thở máy trước PT 1 (0,7%) 22 (26,5%) < 0,01 Suy tim 27 (18,4%) 21 (25,3%) 0,21 Sốc tim 2 (1,4%) 16 (19,3%) < 0,01 Cao áp phổi 74 (50,3%) 38 (45,8%) 0,5 Tim bẩm sinh không tím 126 (85,7%) 37 (44,6%) < 0,01 RACHS-1 < 3 135 (91,8%) 30 (36,1%) < 0,01 Thời gian THNCT (phút) 71 (59 – 94) 161 (97 – 209) < 0,01 Thời gian kẹp ĐMC (phút) 38 (29 – 57) 91 (55 – 130) < 0,01 Thời gian phẫu thuật (phút) 145 (125 – 170) 255 (180 – 310) < 0,01 Hạ nhiệt độ nhẹ 144 (97,9%) 55 (66,3%) < 0,01 VIS 2 (0 – 2) 12 (10 – 12) < 0,01 Tổn thương thận cấp 28 (19,0%) 24 (28,9%) 0,26 Chảy máu sau phẫu thuật 12 (8,2%) 50 (60,2%) < 0,01 Rối loạn nhịp 5 (3,4%) 18 (21,7%) < 0,01 68
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Phân tích đơn biến các yếu tố trước phẫu hạ nhiệt độ nhẹ trong lúc phẫu thuật. Sau thuật thì ghi nhận các yếu tố như tuổi, cân phẫu thuật thì trẻ rút NKQ trước 24 giờ có nặng, tình trạng viêm phổi, thở máy trước điểm VIS lúc vào khoa hồi sức ngoại 10, phẫu thuật, sử dụng vận mạch tim bẩm sinh không chảy máu sau mổ và không rối loạn tím hay không tím và RACHS-1 có liên quan nhịp so với trẻ rút NKQ trễ (p < 0,01). Tuy đến rút NKQ trước 24 giờ. Trong lúc phẫu nhiên, sau khi phân tích đa biến thì các yếu thuật thì tất cả các biến số đều có liên quan tố liên quan rút NKQ sớm sau phẫu thuật tim đến khả năng rút NKQ sớm. Thời gian chạy hở là tuổi 8,5 tháng, cân nặng 6,5 kg, THNCT, kẹp ĐMC cũng như thời gian phẫu không thở máy trước phẫu thuật, RACHS-1 thuật được ghi nhận ngắn hơn ở trẻ rút NKQ < 3, thời gian THNCT 95 phút, không chảy trước 24 giờ. Trẻ rút NKQ sớm thường được máu sau mổ và VIS 10. Bảng 2: Các yếu tố liên quan rút NKQ sớm khi phân tích đa biến (n = 230) Đặc điểm OR Khoảng tin cậy 95% p Tuổi 8,5 tháng 10,2 1,6 – 64,7 0,01 Cân nặng 6,5 kg 6,5 1,1 – 39,4 0,04 Không thở máy trước phẫu thuật 101,1 2,1 – 4798,9 0,02 RACHS-1 < 3 5,2 1,2 – 23,4 0,03 Thời gian THNCT 95 phút 8,6 1,1 – 65,0 0,04 Không chảy máu sau phẫu thuật 4,4 1,3 – 15,3 0,02 VIS 10 4,5 1,3 – 16,2 0,02 Kết quả điều trị ghi nhận trẻ rút NKQ sớm có tỷ lệ nhiễm trùng huyết thấp hơn trẻ rút NKQ trễ (25,2% so với 89,2%, p < 0,01). Trẻ rút NKQ sớm có thời gian nằm hồi sức và thời gian nằm viện sau phẫu thuật ngắn hơn. Bảng 3: Kết quả điều trị (n = 230) Đặc điểm Rút NKQ sớm (n = 147) Rút NKQ trễ (n = 83) p Nhiễm trùng catheter 0 (0%) 2 (2,4%) 0,13 Nhiễm trùng vết mổ 0 (0%) 9 (10,8%) < 0,01 Nhiễm trùng huyết 37 (25,2%) 74 (89,2%) < 0,01 Thời gian nằm hồi sức (ngày) 1 (1 – 2) 5 (4 – 10) < 0,01 Thời gian nằm viện sau phẫu 6 (5 – 8) 15 (11 – 22) < 0,01 thuật (ngày) IV. BÀN LUẬN những trẻ cần hỗ trợ thông khí cơ học trước Tỷ lệ rút NKQ trước 24 giờ trong nghiên phẫu thuật, hay những trẻ suy tim nặng trước cứu của chúng tôi là 63,9%, cũng tương đồng phẫu thuật. Trong nghiên cứu của chúng tôi, với kết quả trên thế giới được ghi nhận là từ đối tượng sơ sinh chiếm tỷ lệ khoảng 10%, 51,8% đến 89%, dao động tuỳ trung tâm, tuỳ 10% trẻ có thở máy trước phẫu thuật, 39,6% thuộc vào đối tượng nghiên cứu(4,6,8). Một số trẻ suy dinh dưỡng, cho nên tỷ lệ rút NKQ nghiên cứu không có đối tượng sơ sinh hay trước 24 giờ trong nghiên cứu của chúng tôi 69
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 là 63,9%, thấp hơn so với kết quả ghi nhận phẫu thuật. Cân nặng thấp cũng là yếu tố liên của tác giả Alam là 70,7% khi đối tượng quan rút NKQ trễ được báo cáo trong nghiên nghiên cứu của tác giả không có trường hợp cứu của Odek hay Hoàng Anh Khôi(4). Harris nào thở máy trước phẫu thuật(7). Tác giả ghi nhận trẻ < 5 kg có khả năng thở máy kéo Tabib ghi nhận tỷ lệ rút NKQ sớm là 69,3% dài gấp 7 lần so với trẻ có cân nặng lớn trên đối tượng nghiên cứu đa số là trẻ lớn, hơn(6). hay tỷ lệ rút NKQ sớm trong nghiên cứu của Tình trạng viêm phổi hay thở máy trước tác giả Marwali là 80,5%, trên đa số trẻ lớn, phẫu thuật có liên quan đến rút NKQ trễ chỉ có 1,7% là trẻ sơ sinh(3,5). Với đối tượng cũng được báo cáo trong các nghiên cứu nghiên cứu gần như giống nhau, kết quả khác. Hui Luo ghi nhận trẻ viêm phổi trước trong nghiên cứu tương đương với nghiên phẫu thuật có thời gian thở máy sau phẫu cứu của tác giả Alrddadi là 65%. Tại Việt thuật lâu hơn trẻ bình thường. Székely và Nam, so với kết quả trong nghiên cứu của tác Harris thì ghi nhận thở máy trước mổ là yếu giả Hoàng Anh Khôi tại Viện Tim năm 2017 tố liên quan độc lập với thở máy kéo dài sau với tỷ lệ rút NKQ trước 24 giờ là 54,6%, phẫu thuật(6). chúng tôi ghi nhận sự tiến bộ trong việc phẫu Tình trạng sốc tim trước phẫu thuật phải thuật và chăm sóc bệnh nhi tại bệnh viện Nhi sử dụng vận mạch là một yếu tố bất lợi cho Đồng 1. Tuy nhiên, so với tỷ lệ rút NKQ việc hồi phục cơ tim sau phẫu thuật dưới ảnh trước 24 giờ là 89% trong nghiên cứu của tác hưởng của tình trạng thiếu tưới máu vành giả Harris với 63% sơ sinh được rút NKQ trong giai đoạn chạy THNCT, sử dụng dung sớm thì kết quả chúng tôi ghi nhận vẫn còn dịch liệt tim, và là yếu tố liên quan đến thở thấp(6). Đây sẽ là mục tiêu cho đơn vị phẫu máy kéo dài. Tác giả Davis ghi nhận trẻ thuật tim mạch của Nhi Đồng 1 cố gắng để không sử dụng vận mạch trước phẫu thuật là đạt kết quả tốt hơn. yếu tố liên quan độc lập với việc rút NKQ Trẻ sơ sinh hay trẻ nhỏ có số lượng phế nang ít, xương ức mềm, đường hô hấp nhỏ sớm(8). Bệnh tim bẩm sinh tím thường có cũng như tình trạng dễ xẹp phổi do ứ đọng màng mao mạch phổi bất thường, cho nên đàm nhớt nên thường thở máy kéo dài. Bên nhạy cảm với tình trạng viêm gây thoát dịch cạnh đó thì phẫu thuật trong giai đoạn sơ vào khoang màng phổi sau chạy THNCT. sinh thường là tật tim phức tạp, phân nhóm Nhiều tác giả ghi nhận tim bẩm sinh không nguy cơ phẫu thuật cao. Sơ sinh là đối tượng tím thường có thời gian thở máy ngắn và khả có nguy cơ thở máy kéo dài đã được báo cáo năng rút NKQ sớm cao hơn nhóm còn lại trong nhiều nghiên cứu, nên kết quả chúng như báo cáo của tác giả Halimíc hay Vida. tối ghi nhận không có trường hợp sơ sinh nào Phân nhóm nguy cơ phẫu thuật có 6 nhóm từ được rút NKQ trước 24 giờ. Nhiều nghiên 1 đến 6, phân nhóm càng cao thì tật tim càng cứu cũng ghi nhận trẻ lớn có khả năng rút phức tạp. RACHS-1 được xem là yếu tố tiên NKQ sớm hơn trẻ nhỏ như nghiên cứu của lượng thời gian thở máy, phân nhóm càng tác giả Odek ghi nhận trẻ > 1 tuổi có tỷ lệ rút cao thì thời gian thở máy càng kéo dài như NKQ sớm cao hơn trẻ nhỏ (77,3% so với nghiên cứu của tác giả Luisa Geier. Nghiên 41,3%)(4). Tác giả Hoàng Anh Khôi cũng ghi cứu chúng tôi ghi nhận có sự khác biệt về tỷ nhận tuổi có liên quan đến rút NKQ sớm sau 70
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 lệ rút NKQ sớm giữa RACHS-1 nhóm 1, 2 sau phẫu thuật. Rối loạn nhịp sau phẫu thuật và RACHS-1 nhóm 3, 4. Kết quả tương tự có thể xảy ra trong lúc mổ do quá trình phẫu cũng được báo cáo trong nghiên cứu của tác thuật tác động lên hệ dẫn truyền cơ tim hay giả Odek và Alam(4,7). do tình trạng phù nề cục bộ cơ tim và phản Thời gian THNCT và kẹp ĐMC kéo dài ứng viêm sau phẫu thuật ảnh hưởng lên hệ có liên quan đến rút NKQ trễ sau phẫu thuật dẫn truyền, và được ghi nhận có liên quan rút đã được báo cáo trong nhiều nghiên cứu. NKQ sớm sau phẫu thuật. Rối loạn nhịp làm Thời gian THNCT kéo dài làm tăng phản cho bệnh nhân thở máy kéo dài cũng được ứng viêm, tăng tính thấm thành mạch, giảm báo cáo trong nghiên cứu của tác giả Hoque surfactant và giảm hoạt động chức năng hô hấp của phổi. Thời gian kẹp ĐMC bên cạnh và cộng sự năm 2018. có quan hệ tuyến tính với thời gian THNCT Các nghiên cứu trên thế giới ghi nhận các thì việc kẹp ĐMC kéo dài ảnh hưởng lên sự yếu tố liên quan việc rút NKQ trước 24 giờ tưới máu vành và ảnh hưởng chức năng cơ khác nhau tuỳ thực hành của từng trung tâm. tim sau phẫu thuật. Trong nghiên cứu này, Harris ghi nhận các yếu tố tiên lượng rút chúng tôi ghi nhận thời gian THNCT > 95 NKQ trước 24 giờ là cân nặng > 5kg, không phút và thời gian kẹp ĐMC > 70 phút có liên thở máy trước phẫu thuật, thời gian THNCT hệ với rút NKQ trễ sau phẫu thuật. Tác giả 140 phút và không sử dụng vận mạch sau Harris và Tamariz-Cruz ghi nhận thời gian phẫu thuật(6). Tác giả Tamariz-Cruz thì lại THNCT > 140 phút là yếu tố liên quan độc ghi nhận các yếu tố đó là tuổi > 1 tháng, cân lập thở máy kéo dài sau phẫu thuật(6). Tác giả nặng > 5kg, thời gian THNCT < 140 phút. Alam thì ghi nhận thời gian THNCT > 80 Tại Indonesia, tác giả Marwali ghi nhận các phút và thời gian kẹp ĐMC > 60 phút là yếu yếu tố liên quan rút NKQ trước 24 giờ là cân tố tiên lượng thở máy kéo dài(7). nặng và thời gian chạy THNCT(5). Tại Việt Sau phẫu thuật, tình trạng chảy máu làm Nam, nghiên cứu của tác giả Hoàng Anh cho huyết động học không ổn định, giảm Khôi ghi nhận các yếu tố liên quan rút NKQ cung lượng tim do mất máu, phổi tích tụ dịch sớm là cân nặng lớn hơn, VIS giờ thứ 48 do truyền máu và chế phẩm máu số lượng thấp hơn, thời gian THNCT, thời gian kẹp lớn nên ảnh hưởng lên thời gian thở máy. ĐMC cũng như thời gian phẫu thuật thấp Wolf cũng ghi nhận số lượng máu mất càng hơn. Trong nghiên cứu này, sau khi phân tích nhiều thì thời gian thở máy càng lâu. VIS đã đa biến thì chúng tôi ghi nhận các yếu tố có được báo cáo là liên quan đến tiên lượng, liên quan đến rút NKQ trước 24 giờ sau phẫu thời gian thở máy. Gaies ghi nhận VIS cao thuật tim hở là tuổi 8,5 tháng, cân nặng làm cho thời gian thở máy kéo dài. Kumar 6,5 kg, không thở máy trước phẫu thuật, ghi nhận VIS > 10 là yếu tố liên quan độc lập RACHS-1 < 3, thời gian THNCT 95 phút, với thở máy kéo dài sau phẫu thuật tim. Kết VIS 10 và không chảy máu sau mổ. quả nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận VIS > 10 là yếu tố liên quan với rút NKQ trễ 71
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 V. KẾT LUẬN ventilation in pediatric patients after cardiac Đa số trẻ có thể rút NKQ trước 24 giờ surgery for congenital heart disease. sau phẫu thuật tim hở. Tuy nhiên, sơ sinh là Research in cardiovascular medicine, (2016), đối tượng thở máy kéo dài, không có trẻ sơ 5 (3). sinh nào được rút NKQ sớm. Tuổi lớn hơn 4. Çağlar Ö, Tanıl K, Tayfun U, et al. Predictors of early extubation after pediatric 8,5 tháng, cân nặng lớn hơn 6,5 kg, không cardiac surgery: A single-center prospective thở máy trước phẫu thuật, phân nhóm nguy observational study. Pediatric cardiology, cơ phẫu thuật thấp (nhóm 1, nhóm 2), thời (2016), 37 (7): 1241-1249. gian chạy THNCT ngắn hơn 95 phút, chỉ số 5. Eva MM, Novik B, Sudigdo S, et al. vận mạch nhỏ hơn 10 và không chảy máu Prediction model for length of intubation sau phẫu thuật là các yếu tố liên quan độc lập with assisted mechanical ventilation in với rút NKQ sớm sau phẫu thuật tim hở. pediatric heart surgery. Critical Care & Bệnh nhi rút NKQ sớm có thời gian nằm hồi Shock, (2013), 16 (3). sức, thời gian nằm viện ngắn hơn cũng như 6. Kevin CH, Spencer H, Sandy P, et al. tỷ lệ nhiễm trùng thấp hơn. Should early extubation be the goal for children after congenital cardiac surgery?. TÀI LIỆU THAM KHẢO The Journal of thoracic and cardiovascular 1. Adelaide W, Ching MTC, Rebecca DC, et surgery, (2014), 148 (6): 2642-2648. al. Highlights from the Respiratory Failure 7. Shahzad A, Akunuri S, Rajesh HG, et al. and Mechanical Ventilation 2020 Predictors and outcomeof early extubation in Conference. ERJ open research, (2021), 7(1). infants postcardiac surgery: A single-center 2. Alexander JCM, Ingrid H. Fast-tracking in observational study. Annals of Cardiac pediatric cardiac surgery – The current Anaesthesia, (2018), 21 (4): 402. standing. Annals of Cardiac Anaesthesia, 8. Steve D, Sarah W, Roger BBM, et al. (2010), (2): 92-101. Factors associated with early extubation after 3. Avisa T, Ehsan AS, Mohammad M, et al. cardiac surgery in young children. Pediatric Predictors of prolonged mechanical critical care medicine, (2004), 5 (1): 63-68. 72
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá mức độ giãn cơ tồn dư sau rút nội khí quản ở bệnh nhân gây mê toàn diện phẫu thuật phụ khoa
6 p | 14 | 4
-
Kết quả điều trị thở áp lực dương ngắt quãng qua mũi trên trẻ sinh non sau rút nội khí quản tại khoa sơ sinh Bệnh viện Từ Dũ
6 p | 65 | 3
-
Đánh giá tỷ lệ dãn cơ tồn lưu sau phẫu thuật
7 p | 37 | 3
-
Kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng đặt stent kim loại tự nở rộng qua nội soi ngược dòng
11 p | 12 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn