intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng đặt stent kim loại tự nở rộng qua nội soi ngược dòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tính hiệu quả, độ an toàn và kết quả xa của đặt stent NQ Allium trong điều trị triệt để HNQ. Đối tượng và phương pháp: Mô tả tiến cứu tất cả BN được đặt stent NQ Allium điều trị các loại HNQ tại Khoa Ngoại Tiết niệu, Bệnh viện Đại học Y Hà nội từ tháng 2/2019 đến tháng 4/2023 phân tích đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, phẫu thuật và tỷ lệ hẹp khi theo dõi sau rút stent.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng đặt stent kim loại tự nở rộng qua nội soi ngược dòng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HẸP NIỆU QUẢN BẰNG ĐẶT STENT KIM LOẠI TỰ NỞ RỘNG QUA NỘI SOI NGƯỢC DÒNG Hoàng Long1, Lê Tuấn Anh1, Nguyễn Thu Hiền1, Trần Quốc Hòa1 TÓM TẮT 31 4cm và 4 (28,6%) stent di chuyển sau PT hẹp Mục tiêu: Đánh giá tính hiệu quả, độ an toàn BT-NQ. và kết quả xa của đặt stent NQ Allium trong điều Kết luận: Đặt stent kim loại Allium đạt hiệu trị triệt để HNQ. quả và an toàn trong điều trị HNQ. Đây được Đối tượng và phương pháp: Mô tả tiến cứu xem là phương pháp khả thi, được lựa chọn do ít tất cả BN được đặt stent NQ Allium điều trị các xâm lấn và tỷ lệ thành công tương đương PT tạo loại HNQ tại Khoa Ngoại Tiết niệu, Bệnh viện hình NQ. Phương pháp này cần được nghiên cứu Đại học Y Hà nội từ tháng 2/2019 đến tháng phân tích chuyên sâu hơn nữa để xác định chính 4/2023 phân tích đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán xác vai trò của stent Allium trong điều trị HNQ. hình ảnh, phẫu thuật và tỷ lệ hẹp khi theo dõi sau Từ khóa: Hẹp niệu quản, stent Allium, stent rút stent. niệu quản kim loại. Kết quả: NC 128 BN gồm 79 nam (61,7%) và 49 nữ (38,3%) với tuổi TB: 48,1 ± 15,7 tuổi SUMMARY (19 - 85). 98 (76,56%) HNQ thứ phát sau can RESULTS OF URETERAL STRICTURE thiệp sỏi; 14 (10,93%) sau tạo hình BT - NQ và 8 TREATMENT BY RETROGRADE (6,25%) sau PT tiểu khung. Thời gian mổ TB: PLACEMENT OF SELF - 36.9 ± 11.5 phút (15-90) và chiều dài HNQ TB: EXPANDABLE ALLIUM URETERAL 2.18 ± 0.94 cm (0.5-4). Không có biến chứng STENT nặng trong và sau mổ. có 80 (62,5%) stent được Objectives: Our study aim was to evaluate rút bỏ với thời gian lưu TB: 25,49 ± 6,53 tháng the effectiveness and safety, the long-term results (2-39). Tỷ lệ thành công đạt 82,5% (66/80) với of the Allium ureteral stent as a curative thời gian theo dõi TB sau: 9,23 ± 6,07 tháng (1- treatment of ureteral strictures. 44). Trong số 14 thất bại (17,5%) có 10 HNQ tái Materials and Methods: We prospectively phát (71,4%); 9/10 BN có đoạn hẹp dài từ 2 - decritive collected data on all patients who underwent Allium URSs positioning for different types of stenosis in Department of Urology, Ha noi medical university hospital between February 1 Khoa Ngoại Tiết niệu, Bệnh viện Đại học Y 2019 and April 2023, clinical, radiological, and Hà Nội perioperative parameters were retrieved and Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Long analyzed. The primary outcome was stricture ĐT: 0912390514 resolution rates following stent removal. Email: hoanglong70@gmail.com Results: Our study included 128 patients, 79 Ngày nhận bài: 1/6/2023 men (61.7%) and 49 women (38.3%) with a Ngày phản biện: 4/6/2023 mean age of 48.1 ± 15.7 years (range from 19 to Ngày duyệt đăng: 20/6/2023 209
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 85). About the etiology of strictures, 98 (76.56%) còn gặp sau các PTvùng tiểu khung hoặc sau were secondary to ureteroscopy or impacted xạ trị các bệnh lý ung thư tiêu hóa hoặc sản stones; 14 (10.93%) were secondary to pyelus- phụ khoa với những tổn thương cần điều trị ureteral stenosis plasty and 8 (6.25%) after pelvic rất phức tạp. PT trong tiểu khung chiếm tới surgery. The median operating time was 36.9 ± 82% nguyên nhân gây HNQ đoạn dưới sau 11.5 min (15-90), and the median length of mổ, trong đó 73% là sau PT sản phụ khoa, strictures was 2.18 ± 0.94 cm (0.5-4) and no PT đại trực tràng chiếm 9% trong khi can intraoperative or perioperative major thiệp tiết niệu chỉ gặp 14% là nguyên nhân complications were recorded. In total, 80 gây HNQ quản đoạn dưới1. (62.5%) stent removal was performed after the Cho dù là do nguyên nhân gì, điều trị mean indwelling time of the Allium stent was HNQ hãy còn là thách thức. Can thiệp PT mở 25.49 ± 6.53 months (2-39). The overall success truyền thống hay PTNS phục hồi lưu thông rate was 82.5% (66/80) with a median follow-up NQ là giải pháp điều trị triệt để. Tuy nhiên, of 9.23 ± 6.07 months (1-44). Among patients rất khó thực hiện trong nhiều trường hợp và with failure (14 pts, 17.5%): 10 (71.4%) kết quả không đạt được như kỳ vọng. nhất là presented ureteral strictures again; among them, những trường hợp đã PT nhiều lần. Nội soi 9/10 were patients with a stricture length can thiệp NQ ngược dòng sẽ là giải pháp đầu between 2 and 4 cm, 4 (28.6%) patients with tiên được lựa chọn hiện nay. Tùy theo mức độ pyelus - ureteral junction stenosis experienced tổn thương mà có thể thực hiện các biện pháp the migration of the stent. điều trị như nong niệu quản, cắt xơ hẹp và mở Conclusion: The Allium stent seems to be an rộng NQ bằng Laser, đặt ống thông JJ. Nong effective and safe surgical treatment for ureteral NQ bằng bóng được phần lớn các nghiên cứu stricture. An Allium URS could be considered as trên thế giới xem như lựa chọn đầu tiên. Tuy a feasible and attractive treatment of ureteral vậy, hiệu quả của nong bóng phụ thuộc nhiều strictures due to its minimal invasiveness; the vào độ dài và vị trí HNQ với tỷ lệ thành công success rate of this treatment is comparable with ngắn hạn sau 3 tháng là 60 ± 10% và dài hạn surgical repair. Further analyses are necessary to sau 6 - 12 tháng là 54 ± 14% 2. better define the role of the Allium stent in the Với những tổn thương hẹp NQ xơ dài, tái treatment of ureteral strictures. phát hoặc có rò nước tiểu thì phương pháp Keywords: Ureteral stenosis, Ureteral đặt stent kim loại tự giãn nở rộng được coi là stricture, Allium stent, Metallic ureteral stent. giải pháp tối ưu trong điều trị hẹp và rò NQ phức tạp.Kỹ thuật này được thực hiện trên I. ĐẶT VẤN ĐỀ thế giới từ năm 2012 cho tới nay đã có nhiều Những năm gần đây, sự phát triển của nghiên cứu đã báo cáo với kết quả đáng hứa các kỹ thuật can thiệp nội soi (NS) ngược hẹn, tuy nhiên tỷ lệ thành công cần phải bàn dòng và NS sau phúc mạc đã thay thế phẫu luận vì khoảng dao động cao từ 35 - 85,5% thuật (PT) mở trong điều trị sỏi tiết niệu. Đi tùy theo loại tổn thương, thời gian theo dõi kèm theo hiệu quả được kỳ vọng thì tỷ lệ và tiêu chí đánh giá3,4,5. Áp dụng đặt stent biến chứng rò và hẹp niệu quản (HNQ) vẫn NQ tại Việt nam được thực hiện từ năm 2018 còn tồn tại và là tổn thương bệnh lý rất khó đã đem lại kết quả bước đầu rất khả quan. điều trị. Mặt khác, biến chứng hẹp và rò NQ Tuy nhiên, tính an toàn và hiệu quả xa sau 210
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 khi rút stent vẫn còn chưa được kiểm chứng - Kết hợp dẫn lưu thận qua da hoặc đặt với những tổn thương hẹp NQ rất riêng biệt ống thông JJ trong lòng stent. tại Việt nam. Nghiên cứu được thực hiện - Đánh giá trong mổ: Thời gian PT, chảy nhằm mục tiêu: “Đánh giá hiệu quả và tính máu, tổn thương NQ - BT, mắc kẹt stent gây an toàn của kỹ thuật đặt stent kim loại tự tắc nghẽn NQ. Không đặt được stent và nở rộng Allium qua nội soi ngược dòng chuyển phương pháp khác. điều trị hẹp niệu quản”. - Theo dõi sớm sau mổ: Chụp XQ ngày đầu sau mổ để xác định stent đúng vị trí hay II. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU di lệch, mức độ giãn nở của stent tại vị trí Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc tiến cứu NQ hẹp. Siêu âm đánh giá mức độ ứ nước từ tháng 2/2019 đến tháng 4/2023 tất cả các thận so sánh với trước mổ.Diễn biến lâm BN chẩn đoán hẹp rò NQ 1 hoặc 2 bên sau sàng: Đau, sốt, đái máu, đái rắt buốt … Phát PT: Tán sỏi nội soi NQ; PT mở hoặc PTNS hiện sớmbiến chứng: Chảy máu, nhiễm lấy sỏi tiết niệu, tạo hình BT - NQ; PT vùng khuẩn, tắc nghẽn NQ … tiểu khung và hẹp NQ do ung thư xâm lấn - Hiệu quả điều trị được xác định: Không hoặc sau xạ trị. Bao gồm cả những trường còn triệu chứng lâm sàng như đau thắt lưng, hợp HNQ tái phát hoặc sau điều trị bằng các sốt ... và cải thiện mức độ ứ nước thận trên phương pháp khác thất bại. siêu âm. - Chẩn đoán lâm sàng và chụp MSCT hệ - Mức độ an toàn được đánh giá sau mổ: tiết niệu xác định: Vị trí HNQ, đi kèm rò Có hoặc không TC đường tiểu dưới trung nước tiểu hoặc tụ dịch sau phúc mạc; đánh bình hoặc nặng; NK tiết niệu; tình trạng đau; giá ứ nước thận độ 1, 2, 3 …. stent di chuyển, hình thành sỏi và tắc nghẽn - Gây mê NKQ hoặc gây tê TS, NMC. lại NQ. Thực hiện PTNS ngược dòng đánh giá tổn - Theo dõi sau đặt stent: 1 tháng, 3 tháng, thương trong mổ: Hẹp 1 hoặc nhiều vị trí, 1 6 tháng, 12 tháng, 36 tháng đến khi kết thúc hoặc 2 bên, khoảng cách giữa 2 vị trí hẹp. NC vào tháng 4/2023 về đặc điểm lâm sàng: Mức độ hẹp: Khít, độ dài đoạn hẹp, đặc điểm Đau thắt lưng, đái rắt buốt, đái máu. Kết quả hẹp xoắn vặn, có sỏi trên chỗ hẹp NQ. siêu âm và Xquang xác định vị trí stent so - Nội soi ngược dòng cắt xơ hẹp mở rộng với vị trí HNQ có di chuyển hoặc không; NQ bằng Laser; nong NQ bằng bộ nong chụp cắt lớp khi cần thiết để đánh giá chức nhựa đến số 12 - 14Fr.Thực hiện đặt stent năng và mức độ ứ nước thận, phát hiện tắc Allium qua chỗ HNQ không sử dụng C-Arm. nghẽn NQ do sỏi, tắc nghẽn do gập gấp stent - Đặt stent thuận lợi, loại stent 10 x 100, hoặc do viêm xơ HNQ. 10 x 120mm, có móc hoặc không. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả: - Đặt stent khó khăn: Do hẹp lòng NQ - Thành công: Đặt được stent đúng vị trí, không nong được đến số 10Fr, đặt stent đưa thuận lợi và không xuất hiện ứ nước thận lên NQ khó, mút chặt do đoạn hẹp dài, gấp hoặc tắc nghẽn NQ sau khi đặt và sau khi rút khúc hoặc mất tổ chức không tiếp nối được 2 stent. đầu NQ hẹp hoặc do hạn chế về kỹ thuật đặt - Thất bại: Xuất hiện ứ nước thận sau khi stent bị đẩy lên cao hoặc xuống thấp hơn chỗ đặt stent do stent di chuyển, gập gấp, tắc hẹp NQ... nghẽn NQ không giải quyết được phải chỉ 211
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 định rút stent sớm hoặc hẹp NQ tái phát sau + 8 TH (6,3%) đã PT trong tiểu khung khi rút stent. gồm 6 PT sản phụ khoa và 2 cắt u sau PM. Chỉ định rút stent: Sau khi đặt từ 12 đến + Các nguyên nhân khác gây HNQ: 36 tháng. Tùy theo vị trí stent sẽ lấy bỏ - 8 HNQ (6,3%) do u chèn ép xâm lấn, 5 quaNSBQ hoặc soi NQ. Sử dụng Pince kẹp TH đã xạ trị ung thư cổ tử cung sau 1 - 8 tháo gỡ và rút dây kim loại, rút bỏ vỏ bọc. năm. NS ngược dòng kiểrn tra đánh giá tình trạng - 5 TH sau mổ TSQD và TSNS ống mềm NQ và mức độ cải thiện ở vị trí hẹp, cần thiết cùng bên cách 1 - 4 năm. đặt lại JJ. - 1 TH hẹp NQ thận ghép sau 2 năm đã Theo dõi diễn biến sau khi rút stent phát mổ tạo hình NQ hẹp và đặt JJ nhiều lần. hiện sớm hẹp NQ tái phát, đánh giá tình +Can thiệp trước khi đặt stent: Chỉ có trạng tắc nghẽn, ứ nước thận, chức năng thận 17/128 TH (13,3%) chưa can thiệp gì. bên bệnh và chỉ định can thiệp thêm khi cần 111/128 TH (86,7%) đã có can thiệp trước thiết. mổ gồm: 2 TH dẫn lưu thận; 59 TH đặt JJ 1 - 5 lần; và 50 TH đã NS xẻ hẹp NQ và đặt JJ 1 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - 12 lần bao gồm: 4 TH 1 lần (cách 1 tuần - 6 Nghiên cứu thực hiện trên 128 người tháng); 2 lần (6 tháng - 2 năm) và có 6 TH đã bệnh được đặt stent điều trị HNQ từ tháng thực hiện 3 - 12 lần (6 tháng - 11 năm). 2/2019 đến tháng 4/2023 bao gồm 79 nam Ngoài ra, đã có 5 TH can thiệp thận đối bên chiếm 61,7% và 49 nữ chiếm tỷ lệ 38,3%. cách 1 - 20 năm gồm: 2 cắt thận và 3 TH mổ Tuổi trung bình là 48,1 ± 15,7 tuổi dao động lấy sỏi. từ 19 - 85, độ tuổi thường gặp nhất là 31 - 50 Triệu chứng lâm sàng: 100% BN đau tuổi chiếm 52,3%. thắt lưng; chỉ có 3 TH đái máu, 4 TH rò nước Tiền sử điều trị phẫu thuật: tiểu ra ngoài và 2 tụ dịch sau phúc mạc sau + 66 BN chiếm tỷ lệ 51,6% đã Tán sỏi PT cũ, 6 TH sốt NKTN và có 5 TH thiểu nội soi NQ cách 2 tháng - 8 năm gồm: 44 TH niệu. Xét nghiệm 11 TH suy chức năng thận tán 1 lần; 11 TH tán 2 lần và 11 TH đã tán 3 gồm: 3 thận duy nhất, 1 thận ghép và 7 TH - 10 lần. đã có tiền sử mổ đối bên + 19 TH (14,8%) đã được PTNS sau Chẩn đoán hình ảnh đánh giá: phúc mạc lấy sỏi NQ cách 2 tháng - 8 năm + Mức độ ứ nước thận: 12 độ I (đang đặt bao gồm: 1 TH lấy 2 bên, có 5 TH rò nước JJ) chiếm 9,4%; 71 độ II (55,4%) và 45 độ tiểu; 3 TH hẹp NQ đã được đặt JJ 1 - 4 lần (1 III (35,2%). - 12 tháng) và 2 TH đã PT mở tạo hình hẹp + Vị trí NQ hẹp: 123 HNQ 1 bên (70 trái NQ cách 1,5 năm và 6 năm. - 53 phải) gồm: 89 TH 1/3 trên (72,4%); 8 + 13 TH (10,2%) đã PT mở lấy sỏi thận TH 1/3 giữa (6,5%) và 26 TH 1/3 dưới NQ cách 2 tháng - 14 năm, có 1 TH mổ 4 lần (21,1%). Có 5 HNQ 2 bên đều cùng vị trí cùng bên. gồm 4 TH 1/3 trên và 1 TH 1/3 dưới. Có 3 + 14 TH (10,9%) đã thực hiện PT tạo HNQ trên thận duy nhất. hình hẹp BT và NQ cách 1 tháng - 5 năm bao + 70TH thuốc cản quang xuống NQ dưới gồm: 2 TH mổ 2 lần; 1 TH mổ 3 lần và 2 TH chỗ hẹp chiếm 54,7% và không thấy 58 TH tạo hình NQ sau TMCD. (45,3%). 212
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 + Hình ảnh rò nước tiểu sau phúc mạc có TH hẹp 2 vị trí gồm: 4 hẹp 1/3 trên 2 vị trí 5 TH và 5 TH có tụ dịch sau phúc mạc (lớn cách nhau 2 - 4cm, 2 hẹp trên - giữa và 2 hẹp nhất là 7 x 10cm), trong đó 2 TH có cả 2 tổn trên - dưới. thương. + Mức độ hẹp lòng NQ: 62 TH còn đưa + Phát hiện sỏi tiết niệu kết hợp đều có ống soi NQ qua được (48,4%); 56 TH chỉ kích thước< 1,5cm gồm 27 TH có sỏi thận, luồn được guide (43,8%) và 10 TH chít hẹp 25 TH sỏi NQ (2 TH sỏi thành chuỗi trong hoàn toàn (7,8%). 23 TH đi kèm gấp khúc NQ giãn), trong đó 7 TH có cả sỏi thận và NQ chiếm 17,9%. NQ. + Độ dài đoạn NQ hẹp: Từ 0,5 - 4cm, Kết quả phẫu thuật đặt stent niệu trung bình là: 2,18 ± 0,94cm. 41 TH < 1cm; quản: 42 TH 1 - 2cm; 26 TH 2 - 3cm và 19 TH > + Đa số BN được gây TTS 105 TH 3cm (4 TH có 2 vị trí hẹp cách nhau 2 - chiếm 82%; 17 TH được đặt mass TQ và chỉ 4cm). có 6 TH gây mê NKQ gồm 2 TH có Tán sỏi + Kiểm tra trong mổ:8 TH có nhiều NS ống mềm sỏi trong thận kết hợp. Polype NQ ở dưới chỗ hẹp được cắt đốt + Thời gian PT: từ 15 - 90 phút; trung Laser. 34 TH có sỏi thận - NQ đi kèm được bình: 36,9 ± 11,5 phút. chỉ định tán sỏi NS kết hợp, trong đó có 4 + Vị trí NQ hẹp: Trong 123 HNQ 1 bên TH TS thận nội soi ống mềm. có 114 TH hẹp 1 vị trí, 1 TH hẹp 3 vị trí và 8 Bảng 1. Liên quan giữa vị trí và nguyên nhân hẹp niệu quản 1/3 dưới 1/3 giữa 1/3 trên Tổng số TSNSNQ 7 7 46 (2 x 2 bên, 3 x 2 vị trí) 60 PTNSSPM - - 19 (1 x 2 bên, 3 x 2 vị trí) 19 PT mở lấy sỏi 2 - 11 (1 x 2 bên, 1 x 3 vị trí) 13 PTTH BT-NQ 1 1 14 (2 x 2 vị trí) 14 PT tiểu khung 8 - - 8 HNQ do u XL 6 (1 x 2 bên) - 2 8 NN khác 3 - 3 6 Tổng số 27 8 93 128 Bảng 2. Liên quan giữa độ dài đoạn hẹp và nguyên nhân hẹp niệu quản ≤ 1cm > 1 - 2cm > 2 - 3cm >3 - 4cm Tổng số TSNSNQ 25 14 (1 x 2 bên) 14 (1 x 2 bên) 7 60 PTNSSPM 5 (1 x 2 bên) 8 5 1 19 PT mở lấy sỏi 1 9 - 3 13 PTTH BT, NQ 6 5 2 1 14 PT tiểu khung 2 2 2 2 8 HNQ do u XL - 2 1 5 (1 x 2 bên) 8 NN khác 2 2 2 - 6 Tổng số 41 42 26 19 128 213
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 Bảng 3. Liên quan giữa độ dài đoạn hẹp và phương pháp can thiệp ≤ 1cm > 1 - 2cm > 2 - 3cm >3 - 4cm Tổng số Nong + stent 14 13 (1x2 bên) 4 2 33 Nong + xẻ hẹp + stent 16 14 10 5 45 Nong + xẻ hẹp + stent + JJ 11 (1x2 bên) 15 (1x2 bên) 12 (1x2 bên) 12 (1x2 bên) 50 Tổng số 41 42 26 19 128 + Diễn biến sau mổ ổn định, các triệu chứng lâm sàng và mức độ ứ nước thận đều giảm sau khi đặt được stent NQ. Kiểm tra ngay ngày đầu sau mổ tất cả stent đều đúng vị trí. Theo dõi diễn biến sau đặt stent từ 1 - 18 tháng Bảng 4. Diễn biến sau đặt stent > 1 - 3th > 3 - 6th > 6 - 18th Tổng số Còn TCLS 15 14 4 33 Stent di chuyển 5 9 1 15 Tắc nghẽn do sỏi 1 2 1 4 Tắc nghẽn do gấp stent 2 1 1 4 Tắc nghẽn NQ dưới stent 2 2 1 5 15 stent di chuyển gây ứ nước thận nghẽn do sỏi (3,1%) sau 2 - 13 tháng gồm 2 chiếm11,7% gồm 5 stent di chuyển lên trên nằm ngoài và 2 nằm trongstent. 5 tắc hẹp NQ thận là do ĐBTgiãn và10stent di chuyển dưới stent (3,9%) gồm 3 TH có đặt JJ kèm xuốngsau khi rút JJ do hẹp BT - NQ đầu trên stent và 2TH không đặt JJ gồm: 3 Hẹp cũ và chít hẹp lại.4 tắc nghẽn lại do gập gấp stent 2 viêm xơ hẹp NQ phản ứng. (3,1%) đều không đặt JJ đi kèm. 4 TH Tắc Bảng 5. Can thiệp thêm sau đặt stent > 1 - 3th > 3 - 6th > 6 - 18th Tổng số Chỉnh stent, đặt JJ 2 6 1 9 Cắt xơ hẹp, kéo stent xuống + JJ 2 2 1 5 Cắt xơ hẹp, đẩy stent lên + JJ 4 2 0 6 Rút bỏ stent + JJ 1 2 1 4 Tán sỏi nội soi + JJ 1 2 1 4 Tổng số 10 14 4 28 Tỷ lệ can thiệp thêm sau đặt stent là thời điểm kết thúc NC vào tháng 4/2023 với 28/128TH chiếm 21,9%. Chỉ định rút stent ở thời gian theo dõi TB: 32,1 ± 8,74 tháng (1 - 2 TH di chuyển lên thận, 1 gập góc và 1 xơ 50 tháng). Có 80/128 TH đã rút stent đạt tỷ lệ hẹp đầu trên gây tắc nghẽn phải mổ mở rút 62,5% với thời gian lưu stent TB: 25,49 ± stent, cắt đoạn NQ hẹp 1,5cm khâu nối lại. 1 6,53 tháng (2 - 39 tháng). HNQ dưới stent cần phải lồng stent NQ thứ 2 + Theo dõi sau khi rút stent TB là: 9,23 ± và đặt lại JJ. 6,07 tháng (1 - 44 tháng). Có 66/80 TH thành Chỉ định và theo dõi sau rút stent: công đạt tỷ lệ 82,5%. Thất bại 14 TH chiếm + Tất cả 128 TH đều được theo dõi đến 17,5% bao gồm: 4 TH rút sớm sau 2 - 7 214
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 tháng do stent di chuyển lên thận, gập góc còn đang được bàn luận. Khác với đặt ống gây tắc nghẽn và 10 HNQ tái phát gồm: 6 thông JJ với 2 đầu cong được giữ cố định TH sớm sau 1 - 3 tháng; 3 TH sau 3 - 6 tháng trong BT và BQ thì stent kim loại đặt trong và 1 TH sau 12 tháng đã được can thiệp thêm lòng NQ sau 1 thời gian tự nở rộng sẽ làm gồm: 4 cắt thận ứ nước mất chức năng sau 1 giãn chỗ NQ hẹp và có thể di chuyển khỏi vị - 6 tháng; 1 tạo hình HNQ sau 1 năm; 1 cắm trí ban đầu do cấu trúc thẳng ở 2 đầu. Khi đó lại NQ - BQ sau 3 tháng; 1 HNQ thận ghép nó sẽ mất hiệu qua điều trị, gây hẹp tái phát sau rút stent 3 tháng tái hẹp sau rút JJ được nếu di chuyển xuống dưới chỗ hẹp hoặc gây PT khâu nối BT ghép với NQ cũ; 1 HNQ 2 ứ nước thận nếu di chuyển lên trên ĐBT. bên do ung thư cổ tử cung đã PT và xạ trị, Stent Allium cấu tạo bởi khung kim loại hẹp lại sau khi rút stent 2 bên 3 tháng, đặt JJ Nitinol siêu đàn hồi có khả năng tự nở rộng không hiệu quả được chỉ định đưa NQ ra da và giữ duy trì được đường kính rộng 8 - 10 2 bên và 2 TH cần phải đặt lại JJ dài hạn do mm, bao phủ bên ngoài bởi lớp màng sau mỗi lần rút JJ lại xuất hiện ứ nước thận. Polymer tổng hợp có tính tương hợp và ổn định sinh học tạo nên lớp có khả năng không IV. BÀN LUẬN thấm nước để dự phòng tổ chức mô thành Điều trị hẹp NQ thứ phát sau PT tiết niệu NQ xâm nhập và đóng cặn lâu dần tạo sỏi tắc và PT trong tiểu khung vẫn luôn là chủ đề nghẽn lòng ống. Stent chống lực đè ép tốt, được quan tâm từ những PT truyền thống mềm theo chiều dọc, có lực tỏa tròn để giữ như khâu nối NQ, ghép thận tự thân hoặc sử cho lòng ống luôn mở và sử dụng an toàn dụng ruột non thay thế, một số TH được dẫn đến 2 năm mới cần thay thế. Đối với hẹp sát lưu thận hoặc đặt và lưu dài hạn JJ. Thời gian BQ thì stent có thêm phần mỏ neo nằm trong gần đây, nhiều tiến bộ KT đã áp dụng trong BQ để tránh di chuyển và tránh trào ngược nội soi như: Nong NQ hẹp bằng bóng, mổ lên NQ7,8. cắt trong NQ hẹp bằng dao lạnh hay Laser đã Nguyên nhân gây hẹp NQ thứ phát phần ngày càng trở nên phổ biến bao gồm cả loại lớn là do các bệnh lý lành tính, trong đó liên mới là đặt stent kim loại NQ. Hiện nay, stent quan đến sỏi NQ là chính yếu, hẹp NQ sau Allium được sử dụng thường xuyên nhằm PT và đều có cùng cơ chế do tác nhân kích khắc phục nhược điểm của đặt JJ thường quy thích lâu dài gây tổn thương niêm mạc phù như viêm mô phản ứng, nhiễm khuẩn tiết nề, viêm xơ hóa hình thành sẹo và cuối cùng niệu, đóng cặn trong lòng ống, kích thích BQ gây hẹp lòng NQ. Một số NC mô học cho gây nên rối loạn tiểu tiện và phải thay định thấy tổn thương viêm xơ mạn tính tổ chức kẽ kỳ. Nghiên cứu đầu tiên thực hiện đặt stent và quá sản biểu mô tại vị trí sỏi bám thành sẽ Allium trên thế giới là vào năm 2012 cho tới làm giảm lưu lượng máu đến kết hợp với nay đã có nhiều nghiên cứu đều cho thấy phản ứng miễn dịch gây viêm mạn tính nặng stent kim loại có ít tác dụng phụ hơn đặt JJ của niêm mạc NQ. Đặc điểm này cho thấy thông thường và nhiều lợi ích vượt trội hơn tính chất hay tái phát của HNQ khi đã tổn PT phục hồi NQ. Tuy nhiên, hạn chế và hiệu thương viêm xơ thành NQ9,10,12. quả theo dõi xa còn ít được đề cập đến1,3,5. NC của Choi năm 2019, stent kim loại là Chỉ định đặt stent kim loại tự nở rộng giải pháp hữu ích trong giải quyết nguyên qua nội soi ngược dòng điều trị hẹp NQ vẫn nhân hẹp lành tính với thời gian cần đặt lại 215
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 stent là 30,9 tháng rất có hiệu quả trong của chúng tôi, chiều dài đoạn NQ hẹp dao những trường hợp hẹp tái phát nhiều lần hoặc động từ 0,5 - 4cm, TB là 2,18 ± 0,94cm, tỷ lệ đã PT không hiệu quả. Đã đặt JJ nhiều lần hẹp dài 3 - 4cm chiếm tới 35,2% và hẹp gấp hoặc có tác dụng phụ của JJ như kích thích góc 17,9%, tỷ lệ hẹp khít 48,8% và chít hoàn BQ, tạo sỏi, rối loạn tiểu tiện6. toàn 7,8%là những yếu tố gây khó khăn cho Nhiều kỹ thuật ít xâm lấn có thể được PT, nguy cơ hẹp lại cao và ảnh hưởng đến tỷ thực hiện thường quy gồm nong NQ bằng lệ thành công. Đa số BN trong NC của chúng bóng hoặc đường rạch bên trong mở rộng tôi đã điều trị HNQ nhiều lần, có 111/128 HNQ thường xuyên gặp tái phát hoặc nhanh TH chiếm tỷ lệ 86,7% đã can thiệp phần lớn chóng hình thành tổ chức sẹo xơ, NC của Lu là nội soi cắt xơ hẹp NQ và đặt JJ, đây có thể C cho thấy kết quả nong NQ bằng bóng đơn là thì chuẩn bị cho đặt stent khi NQ còn hẹp thuần đã giảm có ý nghĩa khi theo dõi xa 12 chưa nong đủ rộng đến cỡ 12Fr. tháng với tỷ lệ thành công TB là 54%2. Các Theo dõi sau đặt stent cần chặt chẽ để NC trước đều còn tồn tại vấn đề đâu là vai phát hiện sớm biến chứng. Sau 18 tháng đầu trò của đặt stent đơn thuần có hơn gì so với theo dõi đã có 15TH stent di chuyển gây ứ nong NQ bằng bóng trừ khi KT này là bước nước thận chiếm tỷ lệ 11,7% cần phải can đầu thực hiện trước khi đặt stent như vậy cần thiệp thêm. Nguyên nhân của 5 TH stent di NC so sánh giữa nong NQ đơn thuần với kết chuyển lên trên thận là do ĐBT trên vị trí hợp nong và đặt stent. Sau khi nong NQ bằng hẹp giãn, stent không cố định nên rút 2 TH bóng, Allium stent được đặt vào đường tiết sau 2 - 7 tháng còn 3 TH nội soi chỉnh lại niệu sẽ có vai trò như một cấu trúc khung kéo stent xuống qua chỗ hẹp đầu trên và đặt làm giá đỡ để thúc đẩy quá trình tái tạo lại lại JJ. 10 TH còn lại do hẹp BT - NQ đầu lớp biểu mô bình thường xung quanh stent, trên, sau khi rút JJ thì stent di chuyển xuống nhờ đó sẽ hạn chế hình thành sẹo xơ và giảm do vị trí hẹp đầu trên chít hẹp lại. Có 9 TH nguy cơ hẹp NQ tái phát. Câu hỏi chính luôn nội soi cắt xẻ hẹp đầu trên, chỉnh đẩy stent được đặt ra là khi nào có thể xác định được lên, đặt JJ và 1TH cắt xơ hẹp không kết quả, quá trình tái tạo này kết thúc và khi nào rút mổ mở rút stent, cắt đoạn NQ hẹp 1,5cm được stent9,10. khâu nối đặt JJ. NC của Kulkarni trên 130 Stent Allium rất hữu hiệu khi chỉ định TH đặt stent kim loại thì tỷ lệ di chuyển là những TH có rò nước tiểu đi kèm HNQ, cấu 8,7% và cần đặt lại là 19%11. trúc vỏ stent được bao bọc bởi lớp màng Khi lòng NQ không quá hẹp thì không Polymer tổng hợp có tính tương hợp và ổn cần thiết đặt JJ trong stent. Tuy nhiên, có 4 định sinh học tạo nên lớp có khả năng không TH tắc nghẽn lại do gập gấp stent (3,1%) đều thấm nước sẽ bịt kín lỗ rò. NC của chúng tôi không đặt JJ đi kèm cần thiết nội soi nắn có 5 TH rò và 5 TH tụ dịch sau PM sau khi chỉnh thẳng stent và đặt JJ rút sau 2 - 3 tháng đặt đã hết rò dịch ngay ngày đầu. Tuy nhiên, ở 3 TH và rút bỏ 1 stent gấp góc BT - đài những TH viêm xơ hẹp thành NQ lâu ngày, dưới sau 18 tháng không chỉnh được, đặt lại đoạn HNQ dài và gấp góc là những tổn JJ. Tắc nghẽn NQ do sỏi gặp 4 TH (3,1%) thương rất khó điều trị và tỷ lệ thành công sau đặt stent từ 2 - 13 tháng gồm 2 nằm thấp, hay tái phát hẹp khi điều trị bằng các kỹ ngoài stent và 2 nằm trong stent được xử trí thuật nội soi ngược dòng hoặc đặt stent. NC Tán sỏi NS, chỉnh stent qua chỗ hẹp, đặt lại 216
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 JJ. Tắc hẹp NQ dưới stent gặp 5TH (3,9%), 3 Chỉ định rút stent sớm có 7 TH sau đặt 2 TH có đặt JJ kèm stent và 2 TH không đặt JJ - 12 tháng nguyên nhân là do 3 TH stent di gồm: 3 Hẹp cũ và 2 viêm xơ hẹp NQ phản chuyển sớm lên thận hoàn toàn sau 2 - 4 ứng. Cắt xơ hẹp, nong rộng NQ chỉnh kéo tháng được chỉ định rút stent do ĐBT giãn stent xuống 4 TH và 1 TH cần phải lồng khi chỗ hẹp BT - NQ trên được nong ra đủ stent NQ thứ 2 và đặt lại JJ. rộng thì stent sẽ có xu hướng di chuyển lên Theo khuyến cáo thì stent kim loại để tối trên thận sau khi rút JJ. Stent di chuyển đa trong cơ thể người được 36 tháng. Tuy xuống dưới chỗ hẹp cũng sau rút JJ do vị trí nhiên, khả năng thích nghi với stent và phản hẹp xơ sát BQ hoặc tại BT - NQ nên phần ứng viêm phù nề niêm mạc NQ là tùy theo đầu trên của stent mềm chỉ đặt được 1 - 2cm từng cá thể không giống nhau. Stent đặt gây vào trong lòng BT sẽ bị đoạn hẹp đè ép gây phản ứng viêm phù nề niêm mạc NQ ở đầu tình trạng xơ hẹp lại sớm chỗ hẹp cũ và đẩy trên và dưới gây hẹp và ứ nước thận nên phải đầu stent xuống phía dưới chỗ hẹp. Một số can thiệp cắt đốt nội soi Laser. Một số hình có thể cắt xơ hẹp đầu trên bằng Laser để thành sỏi trong stent gây tắc nghẽn, nhiễm thông vào BT và đẩy stent lên qua chỗ xơ khuẩn vì vậy cần chỉ định rút sớm. Có 6/27 hẹp. Nếu không cắt xơ hẹp được thì buộc TH rút sau 13 - 24 tháng và 9/39 TH rút sau phải rút stent và mổ mở cắt nối đoạn hẹp tạo 25 - 36 tháng gặp khó khăn cần phối hợp các hình NQ. NC gặp 2 TH hẹp đầu trên được phương pháp khác. Stent có thể di chuyển và can thiệp lại sau 4 - 5 tháng. NC cũng gặp 2 gập góc tại vị trí hẹp gây tắc nghẽn và khó TH hẹp dưới stent đoạn NQ thành BQ gồm 1 khăn khi rút. Thậm trí, một số trường hợp HNQ thận ghép sau 2 tháng và 1 HNQ 2 vị bám dính chặt vào tổ chức thành NQ không trí trên được đặt stent và NQ dưới đã cắt xơ thể rút được và phải mổ mở để rút stent trong hẹp nay hẹp lại sau 4 tháng. Can thiệp lại cắt 3TH hay kết hợp tạo hình NQ hẹp (2 tạo hình xơ HNQ ghép sát thành BQ và kéo stent NQ và 2 cắm NQ - BQ) hoặc đặt lại JJ. xuống khó khăn do xơ hẹp gấp góc nên đã Chúng tôi gặp 3TH rút được phần kim loại được đặt JJ trong stent, sau rút JJ 2 tháng lại thành sợi dài còn phần vỏ nhựa mắc lại gây hẹp lại và sau 5 tháng được mổ mở khâu nối tác nghẽn không thể lấy ra được qua nội soi BT ghép với NQ cũ, diễn biến theo dõi tốt. ngược dòng và phải tạo đường hầm qua da TH còn lại được chỉ định cắt xơ hẹp NQ dưới để lấy và đặt JJ xuôi dòng. Có 1 HNQ 2 bên và đặt thêm 1 stent 18Fr vào đoạn dưới, lồng đoạn dưới do ung thư cổ tử cung xâm lấn đã vào stent cũ. Tất cả các TH đều được đặt lại được đặt Stent sau 24 tháng nhưng không cải JJ hỗ trợ, BN này sẽ được chỉ định rút cả 2 thiện được chỉ định đưa NQ ra da 2 bên. stent sau khi đủ thời gian cho phép. Thời hạn lưu stent chỉ nên dưới 24 tháng. NC của Stefano Salcicia, stent được rút NC của chúng tôi có 80/128 TH đã rút TB sau 6 tháng (3 - 12 tháng) với tỷ lệ thành stent sau đặt từ 2 - 39 tháng chiếm tỷ lệ công chung là 85,5% với thời gian theo dõi 62,5%. 39TH rút stent sau 25 - 36 tháng TB sau rút là 18 tháng (1 - 48 tháng) đã đưa chiếm tỷ lệ cao nhất 48,8%; sau 13 - 24 ra giả định là khả năng tái tạo tố chức mô tháng là 27 TH chiếm 33,8%. Rút sớm < 12 NQ xung quanh stent có thể là chìa khóa của tháng hoặc muộn > 36 tháng đều là 7 TH thành công1. NC của Gao W thực hiện nối tắt chiếm tỷ lệ 8,7%. NQ sử dụng Allium stent với tỷ lệ thành 217
  10. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 công chung là 92% đã cho thấy tính an toàn được phải rút sớm sau 2 - 7 tháng đều có của PT này, không gặp các BC nặng trong ĐBT giãn rộng HNQ 1/3 trên sau mổ tạo thời gian đặt, lưu và rút stent5. Trên thực tế, hình BT - NQ và 1 TH sau mổ NQ sau rút bỏ stent kim loại hoặc JJ đặt và lưu lâu đã TMCD nên stent không cố định được. 10 TH bám dính vào thành NQ đều có thể nguy còn lại hẹp tái phát sau rút từ 2 - 12 tháng, hiểm với nguy cơ biến chứng và tổn thương trong đó 9/10TH có đoạn HNQ từ 2 - 4cm, NQ cao. Do vậy, cần xác định đúng thời gian 6TH vị trí HNQ 1/3 dưới và đều là mức độ lưu stent cần thiết và rút bỏ nhẹ nhàng bằng hẹp khít, cần cắt xẻ hẹp bằng Laser mở rộng cách tháo gỡ dần khung kim loại Nitinol sẽ NQ, không nong được bằng bộ nong thông đảm bảo an toàn. thường. NC trên có 12/83 TH thất bại chiếm tỷ lệ 48 TH chưa rút stent chiếm 37,5%, chỉ có 12,5% thì 10 TH (83,3%) xuất hiện hẹp tái 15 TH trong thời gian theo dõi sau đặt mới từ phát, trong đó 8/10TH này đều có đoạn HNQ 1 tháng đến 23 tháng. Còn lại đa số là đã đến dài 2-4cm đưa ra giả thuyết chiều dài đoạn thời hạn rút: 21 TH đã đặt được 26 - 34 tháng HNQ là yếu tố dự báo thất bại chính. 2TH và 12 TH quá hạn đã đặt 37 - 50 tháng nên thất bại còn lại là do hẹp BT-NQ trước mổ, nguy có gặp khó khăn khi rút stent rất cao. ĐBT giãn nên stent di chuyển lên BT sớm Thực tế, 7 TH rút stent muộn sau khi đặt 37 - trong tháng đầu tiên sau đặt và biểu hiện ứ 39 tháng nhưng đều thuận lợi không gặp khó nước thận trên siêu âm. Tất cả những TH thất khăn. bại đều được điều trị PT. Một vấn đề còn tồn tại là tiêu chuẩn đánh NC của Ofir Aritan đánh giá kết quả theo giá PT thành công hay thất bại khác nhau khá dõi xa 17 TH đặt stent Allium với tiêu chuẩn lớn giữa các NC. Tỷ lệ thành công dao động đánh giá thất bại là còn tình trạng ứ nước rộng từ 35,29% đến 85,5%1,4,8,10 đã cho thấy thận đi kèm tắc nghẽn NQ trên chụp Xquang, khó khăn khi so sánh kết quả giữa các NC đã NC có thời gian lưu stent TB là 14,29 ± 1,29 thực hiện. Đa số các NC đều chỉ sử dụng siêu tháng và thời gian rút stent thông thường sau âm đánh giá mức độ ứ nước thận và ít NC 12 -14 tháng ngoại trừ 1 TH stent di chuyển đánh giá chức năng thận hoặc chụp CLVT. lên thận được rút bỏ sớm nhất sau 3 tháng và Chỉ có 1 NC của Gao W báo cáo theo dõi dài 5 TH tắc stent khi theo dõi cần phải rút ra hạn chức năng thận như Urê, Creatinine và sớm gồm 3 TH do sỏi cần phải tán sỏi trước mức lọc cầu thận cho thấy suy giảm có ý khi rút stent, đặt lại JJ và 2 TH do chít hẹp nghĩa giữa trước PT và theo dõi sau PT chỉ đầu xa NQ được rút bỏ an toàn và dẫn lưu gặp 4 TH với nồng độ Urê và thể tích thận ứ thận dài hạn. Có 2 TH phải để lại stent do nước nhưng không gặp với nồng độ không rút được. Thời gian theo dõi TB sau Creatinine và mức lọc cầu thận5. Vì vậy, tiêu rút là 10,42 ± 2,39 tháng và có 11/17TH cần chí giảm độ ứ nước thận được xem như là can thiệp thêm do tắc nghẽn sau rút stent. Vì yếu tố thể hiện thành công của loại PT này. vậy, tỷ lệ thành công chỉ đạt 35,29%4. Trong số 80 TH đã rút stent, chúng tôi có V. KẾT LUẬN 14 TH thất bại với thời gian lưu stent từ 2 - Đặt stent kim loại Allium đạt hiệu quả và 32 tháng chiếm tỷ lệ 17,5% gồm 4 TH stent an toàn trong điều trị hẹp niệu quản. Đây di chuyển lên thận hoặc gấp góc không chỉnh được xem là phương pháp khả thi, được lựa 218
  11. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 chọn do ít xâm lấn và tỷ lệ thành công tương Urology. Vol 21: 53. đương phẫu thuật tạo hình niệu quản. https://doi.org/10.1186/s12894-021-00815-6. Phương pháp này cần được nghiên cứu phân 6. Choi J, Chung KJ, Choo SH et al (2019). tích chuyên sâu hơn nữa để xác định chính Long-term outcomes of two types of metal xác vai trò của stent Allium trong điều trị hẹp stent for chronic benign ureteral strictures. BMC Urology, 19(1), 34 niệu quản. 7. Bahouth Z, Meyer G, Halachmi S, Nativ O, Moskowitz B (2015). Multicenter TÀI LIỆU THAM KHẢO experience with allium ureteral stent for the 1. Stefano Salciccia, Ferdinando De Marco, treatment of ureteral stricture and fistula. Alessandro Sciarra, Martina Moriconi Harefuah 154(12):753–6. and Gian Piero Ricciuti (2022). Allum stent 8. Guandalino M, Droupy S, Ruffion A, as a curative treatment for benign ureteral Fiard G, Hutin M, Poncet D, et al (2017). strictures: Preliminary experience, surgical Stent allium urétéral dans la prise en charge technique and fuctional results. Frontiers in des sténoses urétérales. Étude rétrospective Urology. Sec. endourology, Vol 2-2022. multicentrique. Prog Urol 27(1):26–32. doi: https://doi.org/10.3389/fruro.2022.9847419 10.1016/ j.purol.2016.11.005 2. Lu C, Zhang W, Peng Y, Li L, Gao X, Liu 9. Corrales M, Doizi S, Barghouthy Y, M, et al (2019). Endoscopic balloon Kamkoum H, Somani B, Traxer O (2021). dilatation in the treatment of benign ureteral A systematic review of long-duration stents strictures: A meta-analysis and systematic for ureteral stricture: which one to choose? review. J Endourol. 33(4):255–62. World J Urol 39(9):3197–205. doi: https://doi.org /10.1089/end.2018.0797 10.1007/s00345-020-03544-x 3. Moskovitz B, Halachmi. S, Nativ O 10. Sarah Weinberger, Mandy Hubatsch, (2012). A new self-expanding, large-caliber Tobias Klatte, Jörg Neymeyer and Frank ureteral stent: results of a multicenter Friedersdorff (2023). The Allium Ureteral experience. J Endourol. 26 (11):1523 - 7. Stent for the Treatment of Ureteral https://doi.org/10.1089/end.2012.0279 Complications Following Renal 4. Ofir Avitan; Zaher Bahouth; Sagi Shprits; Transplantation-A Single-Center, Single- Miguel Gorenberg;Sarel Halachmi (2022). Surgeon Series. J. Clin. Med. 2023, 12(9), Allium Ureteral Stent as a Treatment for 3317; https://doi.org/10.3390/jcm12093317 Ureteral Stricture: Results and Concerns. 11. Kulkarni R. (2014). Metallic stents in the Urol Int. 106 (5): 482- management of ureteric strictures. Indian J 486.https://doi.org/10.1159/000522174. Urol, 30(1), 65-72. 5. Wei Gao, Tianying Xing, Tongwen Ou 12. Xiong M, Zhu X, Chen D, Hossain (2021). The Resonance and the Allium MA, Xie Y, Gou X (2020). Post ureteral stent in the treatment of non- ureteroscopic stone surgery ureteral strictures malignant refractoryureterostenosis. BMC management: a Retrospective Study. Int Urol Nephrol. 52 (5): 841–9. 219
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2