Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỚM PHƯƠNG PHÁP TẠO HÌNH NIỆU ĐẠO<br />
BẰNG NIÊM MẠC MIỆNG TẠI MẶT LƯNG NIỆU ĐẠO<br />
TRONG HẸP NIỆU ĐẠO TRƯỚC<br />
Nguyễn Tuấn Vinh*, Chung Tấn Tinh*<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Trong hẹp niệu đạo trước, đối với đoạn hẹp dài trên 2 cm phẫu thuật tạo hình niệu đạo thường<br />
được sử dụng là mảnh ghép niêm mạc miệng hay vạt da có cuống. Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị<br />
sớm phương pháp tạo hình niệu đạo bằng niêm mạc miệng tại mặt lưng niệu đạo trong hẹp niệu đạo trước.<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt trường hợp bệnh nhân có hẹp niệu<br />
đạo trước với chiều dài đoạn hẹp từ 2cm trở lên tại đơn vị Niệu Đạo-Bệnh viện Bình Dân từ tháng 9/2015<br />
đến tháng 4/2018.<br />
Kết quả: Trong 35 trường hợp nghiên cứu ghi nhận đặc điểm lâm sàng chủ yếu là tiểu khó và bí tiều.<br />
Với kết quả thành công sau phẫu thuật 4 tháng là 32 trường hợp chiếm 91,4%, tình trạng cải thiện đường<br />
triệu chứng đường tiểu dưới và mức độ hài lòng sau phẫu thuật: IPSS trung bình 5,4 (4-12), QoL trung<br />
bình 1,14 (0-4).<br />
Kết luận: phương pháp tạo hình niệu đạo trước bằng niêm mạc miệng tại mặt lưng niệu đạo là một lựa<br />
chọn tốt với những đoạn hẹp dài trên 2cm.<br />
Từ khóa: hẹp niệu đạo trước, tạo hình niệu đạo bằng niêm mạc miệng<br />
ABSTRACT<br />
ASSESSMENT OF EARLY RESULT FOR VENTRAL ORAL MUCOSAL ONLAY GRAFT<br />
URETHROPLASTY IN ANTERIOR URETHRAL STRICTURE<br />
Nguyen Tuan Vinh, Chung Tan Tinh<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 70-73<br />
Introduction: In anterior urethral stricture, for the stricture which is longer than 2 cm the treatment are<br />
usually oral mucisal graft or skin flap urethroplasty. This study assesses the early result for ventral oral mucosal<br />
onlay graft urethroplasty in anterior urethral stricture.<br />
Subjects and methods: The study describes a series of cases of anterior urethral stricture that have the<br />
length are longer than 2cm at the Urethral Unit-Binh Dan Hospital from September 2015 to April 2018.<br />
Results: In 35 clinical trials, the primary clinical features was dysuria and retention. The success rate of the<br />
postoperative outcomes achieved after 4 months were 32 cases (91.4%), the improvement of the lower urinary<br />
tract symptoms and the satisfaction after surgery: IPSS 5.4 (4-12); QoL is 1.14 (0-4).<br />
Conclusions: The ventral oral mucosal onlay graft urethroplasty is a good option for the stricture that is<br />
longer than 2 cm.<br />
Keyworks: anterior urethral stricture, oral mucosal graft urethroplasty<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ lòng niệu đạo. Trong đó do tiến trình hình thành<br />
mô sẹo trong thể xốp của dương vật và sự co rút<br />
Hẹp niệu đạo là bệnh lý giảm khẩu kính<br />
mô sẹo này gây giảm khẩu kính lòng niệu<br />
<br />
* Bệnh viện Bình Dân<br />
Tác giả liên lạc: BS. Chung Tấn Tinh ĐT: 0979060302 Email: bstinh87@gmail.com<br />
<br />
<br />
70 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đạo(2,4,6). Hẹp niệu đạo thường có triệu chứng ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
rối loạn đường tiểu dưới: tiểu khó, bí tiểu. Hẹp Đối tượng nghiên cứu<br />
niệu đạo là yếu tố thuận lợi dẫn đến nhiễm<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân nam có<br />
khuẩn niệu, dày thành bàng quang và túi ngách<br />
hẹp niệu đạo trước với chiều dài đoạn hẹp từ<br />
bàng quang, áp xe và rò vùng đáy chậu(2,5,8).<br />
2cm trở lên tại đơn vị Niệu Đạo-BV Bình Dân từ<br />
Trong bệnh lý hẹp niệu đạo trước các tháng 9/2015 đến tháng 4/2018.<br />
nguyên nhân bao gồm chấn thương, viêm da<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
quy đầu khô tắc nghẽn , đặt ống thông niệu đạo,<br />
do thủ thuật ngoại khoa trên niệu đạo, hẹp niệu Bệnh nhân có hẹp niệu đạo trước và hẹp<br />
đạo sau xạ trị, bệnh lây truyền qua đường tình niệu đạo sau.<br />
dục và các trường hợp chưa rõ nguyên Phương pháp nghiên cứu<br />
nhân(1,2,6,7). Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt<br />
Có nhiều phương pháp điều trị hẹp niệu trường hợp.<br />
đạo (2,7,10). Thường khởi đầu là nong niệu đạo, kế Bệnh nhân được tạo hình niệu đạo trước<br />
tiếp là nội soi xẻ lạnh trong niệu đạo và cuối bằng niêm mạc miệng tại mặt lưng theo phương<br />
cùng là mổ mở tạo hình niệu đạo(6). Trong đó, pháp Barbagli. Hậu phẫu mang thông niệu đạo<br />
nong niệu đạo và xẻ lạnh thường có tác dụng và thông bàng quang ra da và được đánh giá: 3<br />
tạm thời với tỷ lệ thành công thấp 29-33%(3), do tuần sau phẫu thuật: chụp VCUG kiểm tra; 4<br />
tổn thương xơ hóa đã ăn sâu vào thể xốp nên tạo tháng sau mổ đánh giá triệu chứng dường tiểu<br />
hình niệu đạo vẫn là phương pháp triệt để hơn. dưới bằng IPSS và QoL và được soi niệu đạo<br />
Phẫu thuật tạo hình niệu đạo trước bằng bằng ống soi mềm 16 Fr kiểm tra.<br />
phương pháp cắt nối tận-tận khi không thể thực Quá trình lấy số liệu được thực hiện thông<br />
hiện được có thể sử dụng mảnh ghép niêm mạc qua ghi chép trên hồ sơ trong quá trình chẩn<br />
miệng. Trong đó mảnh ghép được làm bằng vạt đoán, phẫu thuật và hậu phẫu trong lúc nằm<br />
mô tăng cường mở rộng khẩu kính niệu đạo viện. Gọi điện thoại liên lạc gặp bệnh nhân để<br />
hẹp. Việc sử dụng mảnh ghép niêm mạc miệng thu thập các số liệu sau mổ, vì nghiên cứu đánh<br />
tạo hình tại mặt lưng giúp tăng khẩu kính đồng giá trong giai đoạn sớm nên kết quả số liệu sẽ<br />
thời vẫn giữ lại được mô niệu đạo và sự liên tục được đánh giá tại thời điểm 4 tháng sau mổ.<br />
tự nhiên của thể xốp nên hình dáng và chức<br />
năng cương của dương vật thường ít bị ảnh<br />
KẾT QUẢ<br />
hưởng, ngoài ra việc ghép niêm mạc miệng tại Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 9/2015<br />
mặt lưng và mảnh ghép được đính vào phần đến tháng 4/2018. có 35 trường hợp được tạo<br />
nền là thể hang sẽ giúp cho việc cung cấp máu hình niệu đạo bằng niêm mạc miệng. Chúng tôi<br />
nuôi mảnh ghép tốt hơn(9). rút ra được kết quả như sau:<br />
Theo thời gian, cùng với sự phát triển của Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu<br />
các phương tiện, trong đó vai trò của soi mềm đã Tuổi trung bình là 53,5 tuổi (± 16,1 tuổi),<br />
giúp cho việc chẩn đoán và điều trị được hiệu trong đó 23% tại Tp. Hồ Chí Minh và 77% ở tỉnh.<br />
<br />
quả hơn. Hiện nay, tình hình tạo hình niệu đạo Đặc điểm lâm sàng<br />
trước bằng mảnh ghép niêm mạc miệng tại mặt Có 19 trường hợp tiểu khó, 15 trường hợp bí<br />
tiểu và 1 trường hợp rò niệu đạo ra da. Với các<br />
lưng niệu đạo ra sao? Để tìm ra câu trả lời,<br />
nguyên nhân: 4 trường hợp do chấn thương, 4<br />
nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá kết trường hợp sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt, 3<br />
quả điều trị sớm tạo hình tại mặt lưng niệu đạo trường hợp sau gắp sỏi niệu đạo, 3 trường hợp<br />
bằng niêm mạc miệng trong hẹp niệu đạo trước. do đặt thông niệu đạo lâu ngày, 8 trường hợp<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 71<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
biến chứng viêm niệu đạo, 13 trường hợp không BÀN LUẬN<br />
do nguyên nhân nào. Tiền căn nong niệu đạo ghi Tất cả 35 trường hợp đều hẹp niệu đạo trước<br />
nhận có: 18 trường hợp có nong niệu đạo và 17 với đoạn hẹp dài trên 2cm, lựa chọn tạo hình<br />
trường hợp không nong niệu đạo. Tiền căn phẫu bằng niêm mạc miệng tại mặt lưng giúp tăng<br />
thuật: 2 trường hợp mở rộng miệng niệu đạo, 2 khẩu kính niệu đạo làm rộng rãi thông thoáng<br />
trường hợp phẫu thuật Marion, 6 trường hợp đường tiểu cho bệnh nhân. Chăm sóc hậu phẫu<br />
nội soi cắt trong niệu đạo. Mở bàng quang ra da tránh làm nhiễm khuẩn vết mổ góp phần quan<br />
trước đó: 22 trường hợp. Khám phát hiện BXO: 3 trọng cho thành công phẫu thuật tạo hình, với<br />
trường hợp. những trường hợp nhiễm khuẩn niệu không đáp<br />
Các yếu tố trong phẫu thuật ứng điều trị nội cần can thiệp mở bàng quang ra<br />
Thời gian phẫu thuật trung bình là 231 phút da trước. Trong trường hợp 4 tháng sau mổ việc<br />
(± 69,6 phút). Chiều dài đoạn niệu đạo hẹp trung kiểm tra lại máy soi mềm 16 Fr soi vào thấy có<br />
bình là 7,48±1,85cm (4–12cm). Diện tích niêm chỗ hẹp và máy soi không qua được thì xem như<br />
mạc miệng được sử dụng là 14,97±3,70cm2 (8- phẫu thuật thất bại cần mổ tạo hình lại với<br />
24cm2). Đau vùng miệng lấy niêm mạc: 3,57±0,60 những trường hợp này. Vì nghiên cứu đánh giá<br />
ngày (3-4 ngày). Đau vết mổ niệu đạo: 3,08±0,85 kết quả trong giai đoạn sớm nên chỉ theo dõi<br />
ngày (2-5 ngày). Thời gian rút dẫn lưu trung đánh giá kết quả thời điểm 4 tháng sau mổ, cần<br />
bình: 3,2±0,42 ngày (3-4 ngày). có những nghiên cứu đánh giá kết quả lâu dài<br />
Diễn tiến hậu phẫu hơn để đánh giá kết quả được khách quan hơn(4).<br />
Nhiễm khuẩn vết mổ: Có 3 trường hợp<br />
nhiễm khuẩn vết mổ hậu phẫu, được thay băng<br />
chăm sóc vết mổ 2 lần/ngày đến khi vết mổ khô<br />
trong đó có 2 trường hợp phải cắt chỉ và được<br />
khâu da thứ cấp khi vết mổ lên mô hạt. Không<br />
có các biến chứng khác như: rò niệu đạo, áp xe<br />
tầng sinh môn, chảy máu niệu đạo, viêm tinh hoàn.<br />
Thời gian lưu thông niệu đạo trung bình là<br />
19,8±1,5 ngày (19-26 ngày). Thời gian sử dụng<br />
kháng sinh hậu phẫu trung bình là 19,6±3,21<br />
ngày (19-28 ngày). Hình 1: RUG xác định hẹp niệu đạo trước.<br />
Kết quả sau mổ 3 tuần: Ghi nhận 34 bệnh<br />
nhân tiểu dễ, chụp phim niệu đạo xuôi dòng có 3<br />
trường hợp xì thuốc cản quang cả 3 trường hợp<br />
đều được lưu thông niệu đạo thêm 1 tuần và hẹn<br />
chụp lại phim VCUG ghi nhận không có thoát<br />
thuốc cản quang và được cho rút cả thông niệu<br />
đạo và thông bàng quang ra da.<br />
Kết quả sau mổ 4 tháng: đánh giá IPSS:<br />
Trung bình 5,4 (4-12); QoL: Trung bình 1,14 (0-4).<br />
Soi niệu đạo bằng máy soi mềm 16Fr: Có 3 TH<br />
chiếm tỷ lệ 8,6% soi thấy chỗ hẹp niệu đạo<br />
dương vật và máy soi không qua được chỗ hẹp. Hình 2: VCUG sau mổ 3 tuần.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
72 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
không đòi hỏi nhiều trang thiết bị, kĩ thuật tạo<br />
hình niệu đạo bằng niêm mạc miệng tại mặt<br />
lưng niệu đạo trong hẹp niệu đạo trước có thể áp<br />
dụng được nhiều cơ sở y tế.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Ahyai SA, Schmid M, Kuhl M, Kluth LA, Soave A, Riechardt<br />
S, Dahlem, R (2015), "Outcomes of Ventral Onlay Buccal<br />
Mucosa Graft Urethroplasty in Patients after Radiotherapy".J<br />
Urol 2015;194; pp 441-447.<br />
2. Banhauer K (2005), "Historical highlights in the development of<br />
urethral surgery", Springer, pp. 2-9.<br />
Hình 3: Niêm mạc miệng bệnh nhân sau mổ 3 tuần. 3. Carson (1996). "Complications of Interventional Techniques",<br />
Topics in Clinical Urology, New York, pp. 86-94.<br />
4. Jordan GH, Christopher C, Chris H (2010), "Urethral stricture:<br />
Male Anterior Urethral stricture", Urology Vol 10, pp. 61-104.<br />
5. Latini JW, McAAninch SB, Brandes JY, Chung D (2014),<br />
"SIU/ICUD Consultation On Urethral Strictures:<br />
epidemiology, etiology, anatomy, and nomenclature of<br />
urethral stenoses, strictures, and pelvic fracture urethral<br />
disruption injuries",, Urol-ogy,Vol 83, pp. 1-7.<br />
6. Lê Ngọc Từ (2007). “Hẹp niệu đạo nam giới”, Bệnh học Tiết<br />
niệu, NXB Y học Hà Nội, tr. 159-165<br />
7. Moltzahn F, Dal Pra A, Furrer M, Thalmann G, Spahn M<br />
(2016), "Urethral strictures after radiation therapy for prostate<br />
cancer, Investigative and Clinical", Uro, 57(5), pp 309-315.<br />
8. Ngô Gia Hy (1982). “Bế tắc đường tiểu”, Niệu học, NXB Y Học,<br />
tập 2, tr. 77-93<br />
9. Pfalzgraf D, Kluth L, Reiss P, Fisch M, Dahlem R (2013),<br />
"Redo-urethroplasty: comparison of early functional results<br />
and quality of life in penile and bulbar strictures", World J<br />
Urol, Vol 32 (5), pp. 1191–1197.<br />
Hình 4: Nội soi ngược dòng bằng ống mềm niệu đạo 10. Trần Ngọc Sinh (2004). “Hẹp niệu đạo mắc phải”, Sổ tay Tiết<br />
Niệu Học Lâm Sàng, Nhà xuất bản Y Học, TP. Hồ Chí Minh, tr.<br />
rộng thông thoáng sau mổ 4 tháng.<br />
117-120.<br />
KẾT LUẬN<br />
Ngày nhận bài báo: 8/11/2018<br />
Tạo hình niệu đạo trước bằng niêm mạc tại<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br />
mặt lưng với kết quả giai đoạn sớm đạt tỷ lệ<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br />
thành công là 91,4 % là kết quả rất khả quan<br />
trong điều trị hẹp niệu đạo trước với đoạn hẹp<br />
dài trên 2cm. Với kĩ thuật không quá phức tạp,<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 73<br />