intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu trong điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng bằng kỹ thuật Koyanagi cải biên

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

66
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Miệng niệu đạo đóng thấp là một trong những bất thường bẩm sinh thường gặp ở bé trai. Thể nặng chiếm khoảng 15% trường hợp. Việc chọn lựa kỹ thuật phù hợp để giải quyết tình trạng cong dương vật nặng và tạo hình niệu đạo cho bệnh nhi trong một hoặc hai lần phẫu thuật luôn là thách thức lớn cho phẫu thuật viên tiết niệu nhi. Đánh giá kết quả bước đầu trong phẫu thuật điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng bằng kỹ thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu trong điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng bằng kỹ thuật Koyanagi cải biên

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRONG ĐIỀU TRỊ MIỆNG NIỆU ĐẠO<br /> ĐÓNG THẤP THỂ NẶNG BẰNG KỸ THUẬT KOYANAGI CẢI BIÊN<br /> Lê Nguyễn Yên*, Lê Tấn Sơn*, Ngô Xuân Thái**, Lê Thanh Hùng***, Nguyễn Thị Trúc Linh*,<br /> Huỳnh Công Chấn***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Miệng niệu đạo đóng thấp là một trong những bất thường bẩm sinh thường gặp ở bé trai. Thể<br /> nặng chiếm khoảng 15% trường hợp. Việc chọn lựa kỹ thuật phù hợp để giải quyết tình trạng cong dương vật<br /> nặng và tạo hình niệu đạo cho bệnh nhi trong một hoặc hai lần phẫu thuật luôn là thách thức lớn cho phẫu thuật<br /> viên tiết niệu nhi.<br /> Mục tiêu: đánh giá kết quả bước đầu trong phẫu thuật điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng bằng kỹ<br /> thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: từ tháng 1 năm 2016 đến nay, có tất cả 12 bệnh nhi (7 trường<br /> hợp ở bệnh viện Nhi đồng 1, 5 trường hợp ở bệnh viện Nhi đồng 2) được chẩn đoán miệng niệu đạo đóng thấp thể<br /> nặng và phẫu thuật tạo hình niệu đạo một thì theo kỹ thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi. Thời gian theo dõi từ<br /> 7 – 11 tháng. Kết quả thu thập tập trung vào tỷ lệ biến chứng: rò niệu đạo, hẹp miệng niệu đạo, hẹp niệu đạo, tụt<br /> miệng niệu đạo.<br /> Kết quả: Trong 12 trường hợp được phẫu thuật, có 1 trường hợp rò niệu đạo, 2 trường hợp có hẹp miệng<br /> niệu đạo. Biến chứng nặng như tụt miệng niệu đạo gặp trong 1 trường hợp. Tỷ lệ biến chứng chung là 33,3%.<br /> Phẫu thuật lần 2 sửa chữa biến chứng với thành công cao và không quá phức tạp.<br /> Kết luận: Kết quả bước đầu khả quan cho thấy đây là một kỹ thuật có thể áp dụng trong phẫu thuật điều trị<br /> những trường hợp miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng.<br /> Từ khóa: điều trị miệng niệu đạo đóng thấp, Koyanagi cải biên theo Hayashi.<br /> ABSTRACT<br /> HAYASHI – MODIFIED KOYANAGI REPAIR FOR SEVERE HYPOSPADIAS: RESULT OF AN EARLY<br /> SERIES OF 12 PATIENTS<br /> Le Nguyen Yen, Le Tan Son, Ngo Xuan Thai, Le Thanh Hung, Nguyen Thi Truc Linh,<br /> Huynh Cong Chan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 408 - 412<br /> <br /> Background: Hypospadias is one of the most common congenital disorders of urethra in boys, 15% severe<br /> type included. How to choose the suitable technique for chordee repair and urethroplasty in one or two operations<br /> is always a difficult question for pediatric urologist.<br /> Purpose: To report the results of an early series of patients who underwent Hayashi - modified Koyanagi<br /> repair for severe hypospadias.<br /> Materials and methods: from January 2016 until now, a total of 12 patients (7 patients in Children’s<br /> hospital N1 and 5 patients in Children’s hospital N2) with proximal hypospadias who underwent Hayashi –<br /> modified Koyanagi repair in a single stage. The follow-up ranged from 7 months to 11 months. Results of series of<br /> patients were focus on the complications after operation which include urethral fistula, meatal stenosis, urethral<br /> stenosis, urethral or glans breakdown.<br /> <br /> * ĐHYD TPHCM, Bộ Môn Ngoại Nhi ** ĐH Y Dược TP.HCM, bộ môn Ngoại Thận – Tiết niệu<br /> *** Bệnh viện Nhi đồng 1, khoa Ngoại tổng hợp<br /> Tác giả liên lạc: BS. Lê Nguyễn Yên ĐT: 0908824876 Email: bsnguyenyen@gmail.com<br /> 408 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: After initial procedure in 12 patients, urethral fistula developed in one and metal stenosis in two.<br /> The major complication is glans breakdown in one patient. The overall complication rate is 33%. These<br /> complications were successfully managed by minor second procedures.<br /> Conclusions: This is an acceptable procedure that should be applied in case of severe hypospadias repair.<br /> Keywords: hypospadias repair, Hayashi - modified Koyanagi.<br /> MỞ ĐẦU miệng niệu đạo đóng thấp ở gốc dương vật, bìu,<br /> đáy chậu, có cong dương vật nặng phải cắt sàn<br /> Miệng niệu đạo đóng thấp là một trong niệu đạo để chỉnh cong.<br /> những bất thường bẩm sinh cơ quan sinh dục<br /> ngoài thường gặp ở bé trai với tỷ lệ khoảng Thiết kế nghiên cứu<br /> 1:300. Có nhiều hệ thống phân loại khác nhau. Mô tả loạt trường hợp<br /> Trong đó, miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng Phương pháp nghiên cứu<br /> chiếm tỷ lệ khoảng 10 – 20%. Mục đích chính của Tiến hành phẫu thuật tạo hình niệu đạo một<br /> phẫu thuật là sửa tật cong, tạo hình niệu đạo đưa thì theo kỹ thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi<br /> vị trí miệng niệu đạo lên đỉnh quy đầu, sửa tật với các bước:<br /> chuyển vị dương vật bìu, tật bìu chẻ đôi kèm<br /> Vẽ đánh dấu đường rạch da (Hình 1).<br /> theo để đạt được tính thẩm mỹ. Để đạt được<br /> Rạch da theo đường ngoài cùng vòng quanh<br /> mục đích phẫu thuật, các kỹ thuật tạo hình hai<br /> miệng niệu đạo, tách da dương vật và mô dưới<br /> thì đến thời điểm hiện tại vẫn là lựa chọn phổ<br /> da sao cho hạn chế tổn thương mạch máu ở cân<br /> biến của các phẫu thuật viên tiết niệu nhi trên<br /> Dartos.<br /> thế giới bởi tính an toàn và hiệu quả. Bên cạnh<br /> đó, phẫu thuật một thì bằng kỹ thuật Koyanagi Rạch da theo đường vòng quanh rãnh quy<br /> cải biên theo Hayashi (2000) cho tỷ lệ thành công đầu, bóc tách vạt da niêm quanh miệng niệu đạo<br /> đến 70%, không ghi nhận có biến chứng nặng cùng với Dartos ra khỏi cân Buck đồng thời cắt<br /> như hẹp niệu đạo, tính ưu thế vượt trội về số lần sàn niệu đạo chỉnh cong dương vật. (Hình 2).<br /> phẫu thuật và tính thẩm mỹ (5, 7,8). Chúng tôi tiến Chuyển vạt da niêm xuống mặt bụng dương<br /> hành nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả vật theo kiểu chui lỗ.<br /> bước đầu trong điều trị miệng niệu đạo đóng Tạo hình ống niệu đạo với hai đường khâu<br /> thấp thể nặng với 12 trường hợp được phẫu liên tục bằng chỉ PDS 7.0 vị trí 6h và 12h trên ống<br /> thuật tại bệnh viện Nhi đồng 1 và bệnh viện Nhi nuôi ăn dạ dày số 8Fr hoặc 10Fr (Hình 3).<br /> đồng 2.<br /> Xẻ dọc quy đầu, khâu đính miệng niệu đạo<br /> ĐỐITƯỢNGPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU tân tạo vào đỉnh quy đầu, khép lại hai cánh quy<br /> Đối tượng nghiên cứu đầu.<br /> <br /> 12 bệnh nhi nam được chẩn đoán miệng niệu Phủ niệu đạo tân tạo bằng Dartos tại chỗ.<br /> đạo đóng thấp thể nặng được phẫu thuật theo kỹ Chỉnh hình da dương vật, khâu da bằng PDS<br /> thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi tại bệnh 7.0 (Hình 4).<br /> viện Nhi đồng 1 và Nhi đồng 2 từ tháng 1/2016 Băng ép, lưu ống thông tiểu ở vị trí phù hợp.<br /> đến nay. Thể nặng bao gồm những trường hợp<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 409<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ niệu bệnh viện Nhi đồng 2. Có một trường<br /> hợp miệng niệu đạo ở 1/3 trước thân dương<br /> Tổng số 12 bệnh nhi, độ tuổi trung bình<br /> vật nhưng cong dương vật nặng phải cắt sàn<br /> được phẫu thuật 38,3 tháng, tuổi nhỏ nhất là<br /> niệu đạo chỉnh cong, 2 trường hợp miệng niệu<br /> 13 tháng, lớn nhất là 9 tuổi. 7 bệnh nhi được<br /> đạo đóng thấp thể bìu, 9 trường hợp miệng<br /> phẫu thuật tại khoa ngoại bệnh viện Nhi đồng<br /> niệu đạo ở gốc dương vật. Chuyển vị dương<br /> 1, 5 bệnh nhi được phẫu thuật tại khoa Ngoại<br /> vật bìu phối hợp trong 3 trường hợp.<br /> <br /> <br /> 410 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Thời gian phẫu thuật trung bình 158 phút 2 trường hợp hẹp miệng niệu đạo đáp ứng<br /> (dài nhất 196 phút, ngắn nhất 128 phút). Thời điều trị nong.<br /> gian lưu ống thông tiểu từ 7 – 14 ngày, trung 1 trường hợp tụt miệng niệu đạo đến rãnh<br /> bình 9,7 ngày. Không có biến chứng trong mổ. quy đầu.<br /> Biến chứng trong thời gian hậu phẫu gần (thời Không ghi nhận biến chứng hẹp niệu đạo,<br /> gian nằm viện – 2 tuần sau mổ) cong dương vật tái phát.<br /> Có 1 trường hợp chảy máu thấm ướt băng Bảng 1: Biến chứng sau mổ 6 tháng (N = 12)<br /> vết mổ đòi hỏi thay băng ngày đầu sau mổ băng Biến chứng Tần Tỷ lệ Ghi chú<br /> ép lại. 11 trường hợp duy trì băng ép và thay số (%)<br /> băng sau mổ 5 ngày. Rò niệu đạo 1 8,3 Có 1 trường hợp tự bít<br /> sau nong miệng niệu đạo<br /> Có 1 trường hợp loét da dương vật sau tháo Hẹp miệng niệu 2 16,7 Đáp ứng với nong miệng<br /> băng đáp ứng với chăm sóc tại chỗ, không có đạo niệu đạo<br /> Tụt miệng niệu 1 8,3 Tụt đến rãnh quy đầu<br /> trường hợp nào cần cắt lọc hay ghép da sau đó. đạo<br /> Rò niệu đạo ngay sau rút ống thông tiểu gặp Tổng số 4 33,3<br /> trong 2 trường hợp. BÀNLUẬN<br /> 1 trường hợp có tụt miệng niệu đạo đến<br /> Kỹ thuật Koyanagi cải biên<br /> rãnh quy đầu ngay sau rút ống thông tiểu.<br /> So với kỹ thuật Koyanagi nguyên bản (1983)<br /> Tái khám sau 6 tháng với tỷ lệ biến chứng 47% các cải biên của các tác<br /> Thời gian theo dõi trung bình sau mổ từ 7 giả Snow và Cartwright (1994), Emir (2000),<br /> tháng – 11 tháng (Bảng 1). Sugita (2001), Hayashi (với 2 lần cải biên năm<br /> Trong 2 trường hợp rò niệu đạo có 1 trường 2000 và 2006), Lei Kang (2016) tỷ lệ biến chứng<br /> hợp có hẹp miệng niệu đạo, đáp ứng điều trị giảm đáng kể(2,3,4,5).<br /> nong miệng niệu đạo, lỗ rò tự bít.<br /> Bảng 2: Biến chứng phẫu thuật trong y văn<br /> Năm Tác giả Số bệnh Biến chứng<br /> nhi<br /> Rò niệu đạo (n - Hẹp miệng niệu Hẹp niệu Tụt miệng niệu<br /> %) đạo đạo đạo<br /> 1994 Koyanagi 70 15 (21,4) 12(17,1) 6(8,6) 0<br /> 1994 Snow và Cartwright 4 2 (50) 0 0 0<br /> 2000 Emir 20 4 (20) 0 0 0<br /> 2001 Hayashi 20 3 (15) 3 (15) 0 0<br /> 2007 Hayashi 12 1 (8,3) 0 0 0<br /> 2009 Catti 31 12(38,7) 4 (12,9) 1(3,2) 6 (19,4)<br /> 2010 Nerli 14 3 (21,4) 1 (7,1) 0 1 (7,1)<br /> 2011 Arnaud 21 12(57,1) 0 0 9 (42,9)<br /> 2013 Vepakomma 24 5 (20,8) 2 (8,3) 1(4,2) 2 (8,3)<br /> 2017 Chúng tôi 12 1 (8,3) 2 (16,7) 0 1 (8,3)<br /> <br /> <br /> Chúng tôi chọn kỹ thuật Koyanagi cải biên hình niệu đạo và kỹ thuật khâu tạo ống niệu đạo<br /> theo Hayashi (năm 2000) vì hiện tại được nhiều với hai đường khâu dọc, tránh được biến chứng<br /> trung tâm phẫu thuật tiết niệu nhi trên thế giới hẹp miệng nối giữa miệng niệu đạo gốc và niệu<br /> áp dụng hơn so với kỹ thuật cải biên lần thứ 2 đạo tân tạo.(1,9).Với số lượng bệnh nhi trong<br /> của chính tác giả. Với ưu thế của kỹ thuật nghiên cứu còn hạn chế so với các tác giả khác,<br /> Koyanagi là dùng vạt da niêm có cuống để tạo tỷ lệ biến chứng chung trong nghiên cứu của<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 411<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> chúng tôi là 33,3% (Bảng 2). Tuy nhiên không 2. Catti M (2009). “Original Koyanagi uretheroplasty versus<br /> modified Hayashi technique: Outcome in 57 patients”. J Pediatr<br /> ghi nhận biến chứng nặng và đáng sợ nhất là Urol, 5:pp.300-306.<br /> hẹp niệu đạo, chỉ có 1 trường hợp phải mổ lần 2 3. Emir H, et al (2000). “Modification of Koyanagi technique for the<br /> single stage repair of proximal hypospadias”. J Urol, 164:pp.973-<br /> để vá rò và 1 trường hợp tụt miệng niệu đạo đến<br /> 976.<br /> rãnh quy đầu đang chờ được phẫu thuật. 4. Hayashi Y (2007). “Neo-modified Koyanagi technique for the<br /> single stage repair of proximal hypospadias”. J Pediatr Urol,<br /> Với kết quả bước đầu cho thấy Kỹ thuật<br /> 3:pp.239-242.<br /> Koyanagi cải biên theo Hayashi mở ra cho bệnh 5. Hayashi Y, et al (2001). “Modified Koyanagi repair for severe<br /> nhi có tật miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng cơ proximal hypospadias”. BJU International, 87:pp.235-238.<br /> 6. Jayanthi VR (2008). “The modified Koyanagi hypospadias repair<br /> hội thành công với chỉ một lần phẫu thuật. Trong for the one-stage repair of proximal hypospadias”. Indian journal<br /> trường hợp biến chứng thì phẫu thuật lần 2 để Urology, 24:pp.206-209.<br /> vá rò hoặc thậm chí tạo hình lại một đoạn niệu 7. Mouriquand PDE, Rink RC (2012). “Hypospadias”. In: Gearhart<br /> J (eds), Pediatric Urology, 2th ed, pp.526-543. Saunders,<br /> đạo ngắn cũng nhẹ nhàng hơn phẫu thuật tạo Philadelphia, PA.<br /> hình niệu đạo lần 2 trong phẫu thuật hai thì. 8. Nerli R, et al (2010). “Modified Koyanagi’s procedure for<br /> proximal hypospadias: our experience”. Int J Urol, 17:pp.294-296.<br /> KẾT LUẬN 9. Silva ME (2009). “Outcome of severe hypospadias repair using<br /> three different techniques”. J Pediatr Urol, 5:pp.205-211.<br /> Kỹ thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi có 10. Snow BW (2004). “The Yoke hypospadias repair”. In: Hadidi AT<br /> thể trở thành một chọn lựa cho phẫu thuật viên (eds), Hypospadias surgery, pp.203 – 208. Springer, Berlin,<br /> Heidelberg. DOI: https://doi.org/10.1007/978-3-662-07841-9_26.<br /> trong trường hợp phẫu thuật một thì chỉnh sửa<br /> tật miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng.<br /> Ngày nhận bài báo: 17/10/2017<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/12/2017<br /> 1. Arnaud A, et al (2011). “Choosing a technique for severe Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> hypospadias”. Afr J Pediatr Surg, 8:pp.286-290.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 412 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0