Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TỶ LỆ STREPTOCOCCUS NHÓM B ÂM ĐẠO‐TRỰC TRÀNG <br />
TRÊN THAI KỲ SANH NON VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN <br />
Nguyễn Thị Từ Vân*, Bùi Thị Thu Hương* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo‐trực tràng trên các thai kỳ sanh non tại bệnh <br />
viện Từ Dũ và các yếu tố liên quan. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành từ tháng 3/2010 đến tháng 6/2010 tại <br />
bệnh viện Từ Dũ Thành Phố Hồ Chí Minh. Có 234 sản phụ thỏa điều kiện chọn mẫu, được phỏng vấn theo bảng <br />
câu hỏi in sẵn và lấy bệnh phẩm ở âm đạo‐trực tràng để phân lập vi khuẩn. <br />
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo‐trực tràng ở các thai kỳ sanh non 17,5% có liên quan <br />
đến nơi cư ngụ của sản phụ (p= 0,034). Trong số 41 trường hợp nhiễm GBS thì có 31 trường hợp bị vỡ ối – rỉ ối, <br />
trong số này có 3 thai phụ bị sốt lúc nhập viện và thời gian ối vỡ đều > 12 giờ. <br />
Kết luận: tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo‐trực tràng ở thai kỳ sanh non là khá cao, tuy nhiên <br />
chiến lược dự phòng nhiễm khuẩn sơ sinh do Streptococcus nhóm B chưa được phổ biến rộng rãi. Khuyến cáo <br />
việc cấy tầm soát tình trạng viêm âm đạo do Streptococcus nhóm B trên tất cả các thai phụ, đặc biệt là nhóm thai <br />
phụ nguy cơ chuyển dạ sanh non. Điều trị kháng sinh dự phòng khi vào chuyển dạ cho tất cả các thai phụ có kết <br />
quả cấy dương tính. <br />
Từ khóa: Streptococcus, sanh non. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
THE RATE OF GROUP B STREPTOCOCCI VAGINA AND RECTUM INFECTION IN PRETERM <br />
PREGNANCIES AND CORRELATION FACTORS <br />
Nguyen Thi Tu Van, Bui Thi Thu Huong <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 245 ‐ 254 <br />
Objective: To identify the proportion Group B Streptococci vagina and rectum infection in preterm <br />
pregnancies and related factors at Tu Du Hospital. <br />
Method: A Cross‐sectional study was carried out from March 2010 to September 2010 in Tu Du hospital. <br />
There was 234 pregnancies interviewed and taken the pattern in vagina and rectum for culture. <br />
Results: the rate of Group B Streptococci vagina and rectum infection in preterm pregnancies: 17.5%. There <br />
are a correlation of the living place (p=0,034). Among 41 cases of group B Streptococci vagina and rectum <br />
infection preterm, there were 31 cases of rupture of membranes; 3 cases of fever and prolonged rupture of <br />
membranes detention time of 12hours. <br />
Conclusion: the rate of Group B Streptococci vagina and rectum infection is high but the program of the <br />
screening neonatal infection is not popular. Recommends screening for vaginal inflammation caused by group B <br />
Streptococci on all pregnant women, especially in women at risk of preterm labor. Prophylactic antibiotic <br />
treatment until delivery for all pregnant women with positive culture results. <br />
Keywords: Streptococcus, preterm pregnancies. <br />
* Bộ môn Sản phụ khoa ‐ Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch <br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Bùi Thị Thu Hương <br />
Email: bamebuidinh@yahoo.com <br />
<br />
ĐT: 0918605345 <br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br />
<br />
245<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Viêm âm đạo là một trong những bệnh phụ <br />
khoa thường gặp nhất ở phụ nữ, bệnh gặp cả <br />
khi không có thai hay trong thời kỳ thai nghén. <br />
Ở các nước đang phát triển, khoảng 20% tổng số <br />
phụ nữ đến khám tại các cơ sở y tế là do viêm <br />
âm đạo. <br />
Tỷ lệ viêm âm đạo ở phụ nữ có thai là rất <br />
cao. Theo nghiên cứu của một số tác giả trong <br />
nước về viêm âm đạo ở phụ nữ có thai tỷ lệ 70‐<br />
80%(9). Đối với phụ nữ có thai, viêm âm đạo có <br />
thể gây viêm màng ối, viêm bánh nhau, nhiễm <br />
khuẩn ối, viêm nhiễm thai nhi từ trong buồng tử <br />
cung. Do đó, có thể gây ra sẩy thai, sanh non, <br />
thai chết lưu, nhiễm khuẩn ối, nhiễm khuẩn hậu <br />
sản ở mẹ và nhiễm khuẩn sơ sinh, đặc biệt <br />
nguyên nhân được chú ý nhiều nhất là liên cầu <br />
khuẩn nhóm B (Streptococcus group B – GBS)(10). <br />
Trong số các ảnh hưởng của viêm âm đạo <br />
đến thai nghén thì sanh non là một vấn đề sức <br />
khoẻ cộng đồng cần được quan tâm. <br />
Nguyên nhân gây sanh non có rất nhiều, <br />
trong đó nhiều nghiên cứu cho thấy tình trạng <br />
viêm âm đạo do Streptococcus nhóm B góp phần <br />
quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của sanh non, <br />
đây là nguyên nhân có thể tác động vào để <br />
phòng ngừa các trường hợp nhiễm khuẩn gây <br />
vỡ ối non, chuyển dạ sanh non. Mac dù có 2 <br />
nguyên nhân tác động đến hiệu quả điều trị dự <br />
phòng là dị ứng kháng sinh và tình trạng kháng <br />
thuốc ngày càng cao của các chủng vi khuẩn, tuy <br />
nhiên năm 1996, trung tâm kiểm soát dịch bệnh <br />
của Mỹ và tổ chức y tế thế giới (WHO) đã ban <br />
hành khuyến cáo về chiến lược điều trị kháng <br />
sinh dự phòng nhiễm Streptococcus nhóm B ở các <br />
thai phụ và kết quả cho thấy sự giảm đáng kể tỉ <br />
lệ truyền dọc từ mẹ qua con, giảm tần suất bệnh <br />
và tỷ lệ tử vong của nhiễm khuẩn sơ sinh, giảm <br />
từ 50% của những thập niên 70, đến nay chỉ còn <br />
4 ‐ 6% ở các nước Châu Âu và Mỹ(8). Do đó, <br />
Trung tâm phòng chống bệnh (CDC) có khuyến <br />
cáo nên tầm soát tình trạng viêm âm đạo do liên <br />
cầu khuẩn nhóm B trong thai kỳ và điều trị <br />
bệnh, nhất là khi thai phụ có tiền căn sanh non. <br />
<br />
246<br />
<br />
Trong những năm gần đây, mặc dù tỉ lệ <br />
sanh non có khuynh hướng giảm dần nhưng <br />
đây vẫn là vấn đề thách thức cho các nhà sản <br />
khoa. Vì vậy, việc phát hiện các yếu tố nguy cơ <br />
trong sanh non, nhất là tầm soát và điều trị sớm <br />
tình trạng viêm âm đạo do Streptococcus B đóng <br />
vai trò quan trọng nhằm giảm tỷ lệ sanh non, <br />
hạn chế các biến chứng, giảm tỷ lệ tử vong sơ <br />
sinh cũng như có kế hoạch dự phòng cho thai kỳ <br />
kế tiếp. <br />
Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu đề <br />
cập đến ảnh hưởng của viêm âm đạo do <br />
Streptococcus nhóm B trong các thai kỳ sanh non. <br />
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Tỷ lệ <br />
Streptococcus nhóm B âm đạo‐trực tràng trên thai <br />
kỳ sanh non và một số yếu tố liên quan”. <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
Mục tiêu chính <br />
Xác định tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B <br />
âm đạo‐trực tràng trên các thai kỳ sanh non tại <br />
bệnh viện Từ Dũ. <br />
Mục tiêu phụ <br />
Khảo sát các yếu tố liên quan trên các thai <br />
phụ sanh non nhiễm Streptococcus nhóm B như: <br />
tuổi mẹ, nơi cư ngụ, tiền căn viêm âm đạo, thói <br />
quen vệ sinh và giao hợp trong thai kỳ. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Nghiên cứu cắt ngang. <br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Những sản phụ chuyển dạ sanh non tuổi <br />
thai từ 28 tuần đến 36 tuần 6 ngày tại Bv Từ Dũ <br />
từ tháng 3/2010 đến tháng 6/2010. <br />
<br />
Tiêu chuẩn nhận vào <br />
‐ Những sản phụ có dấu hiệu chuyển da <br />
sanh non và doạ sanh non có tuổi thai từ 28 tuần <br />
đến 36 tuần 6 ngày tại BVTD có các dấu hiệu khi <br />
vào viện như đau bụng, ra nhớt hồng âm đạo, ra <br />
nước âm đạo: sau khi đặt monitoring có ít nhất 1 <br />
cơn gò trong 10 phút. <br />
‐ Một thai, thai sống. <br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
‐ Nhớ rõ kinh cuối (chu kỳ 28‐30 ngày) <br />
và/hoặc có siêu âm 3 tháng đầu thai kỳ. <br />
‐ Không đặt thuốc và thụt rửa âm đạo trong <br />
vòng 48 giờ trước khi khám nhận vào nghiên <br />
cứu. <br />
‐ Chưa được khám âm đạo trước khi nhận <br />
vào nghiên cứu. <br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ <br />
‐ Các sản phụ không xác định chính xác tuổi <br />
thai do không nhớ ngày kinh cuối hoặc có ngày <br />
kinh cuối nhưng chu kỳ kinh không đều hoặc <br />
không có siêu âm 3 tháng đầu thai kỳ. <br />
‐ Những trường hợp đình chỉ thai nghén <br />
như thai dị dạng, thai chết lưu, hoặc lý do xã hội <br />
(hoang thai); khởi phát chuyển dạ vì một trong <br />
những lý do như bệnh lý nội khoa của mẹ. <br />
‐ Đã dùng kháng sinh toàn thân hay làm các <br />
thủ thuật đường âm đạo trong vòng 2 tuần <br />
trước khi nhận vào nghiên cứu. <br />
<br />
Cỡ mẫu <br />
Cỡ mẫu được tính toán dựa theo công thức <br />
sau: <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
‐ Đối với trường hợp khác, siêu âm trong 3 <br />
tháng đầu sẽ được tính toán và suy ra tuổi thai <br />
theo ngày kinh cuối. Siêu âm trong thời gian này <br />
có sai số + 3 ngày. <br />
Chẩn đoán chuyển dạ sanh non: khi có một <br />
trong những biểu hiệu. <br />
‐ Cổ tử cung mở bằng hoặc trên 2cm hoặc <br />
xóa ít nhất 80%. <br />
‐ Cơn co tử cung: có 4 cơn co trong 20 phút <br />
trên lâm sàng/monitoring. <br />
‐ Có vỡ ối tự nhiên hoặc thành lập đầu ối <br />
‐ Ra nhớt hồng âm đạo. <br />
Chẩn đoán dọa sinh non: dựa vào các yếu tố: <br />
‐ Sự xuất hiện cơn co tử cung đều đặn, có ít <br />
nhất 1 cơn trong 10 phút trên monitoring, thỉnh <br />
thoảng đều rồi có thể cách xa ra. <br />
‐ Những thay đổi ở đoạn dưới tử cung: <br />
thành lập sớm đoạn dưới tử cung, cổ tử cung <br />
ngắn, hướng trung gian, mật độ mềm, có thể <br />
hở ngoài... sản phụ than phiền cảm giác nặng <br />
vùng chậu. <br />
<br />
n: cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu. <br />
<br />
‐ Vỡ ối: thường kết hợp với thay đổi đoạn <br />
dưới tử cung, kèm theo đó là chuyển dạ sinh. <br />
Nguy cơ nhiễm khuẩn thai nhi cao cần nhập <br />
viện sớm. <br />
<br />
Z(1‐/2)=1,96 (độ tin cậy 95%‐ : sai số loại I <br />
với =0.05) Chọn d=0,05. <br />
<br />
‐ Ra máu hay chất nhầy màu hồng từ âm <br />
đạo. <br />
<br />
P: tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo‐<br />
trực tràng của thai phụ sanh non. <br />
<br />
Nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo – trực <br />
tràng: là những trường hợp cấy bệnh phẩm âm <br />
đạo – trực tràng bằng môi trường dinh dưỡng <br />
chọn lọc và sử dụng các phương pháp phân lập, <br />
định danh theo khuyến cáo của CDC 2002 tìm <br />
thấy được liên cầu khuẩn nhóm B. <br />
<br />
Error! Objects cannot be created from editing <br />
field codes. <br />
Với <br />
<br />
Trong nghiên cứu của tác giả Helen <br />
McDonald(8) thì P là 18,7%. Từ đó, tính được cỡ <br />
mẫu n=234. <br />
Một số tiêu chuẩn, qui ước sử dụng khi phân <br />
tích: <br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi việc định <br />
tuổi thai dựa vào ngày kinh cuối và siêu âm 3 <br />
tháng đầu. <br />
‐ Đối với trường hợp nhớ rõ ràng kinh <br />
cuối, kinh đều với chu kỳ kinh 28 ngày thì tuổi <br />
thai được tính theo qui tắc Ngày+7, tháng‐3 và <br />
năm +1. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên <br />
cứu. <br />
‐ Tuổi trung bình 27.81 + 3.86 tuổi. Tuổi nhỏ <br />
nhất (min): 16. Tuổi lớn nhất (max): 42 tuổi. Lớp <br />
tuổi tập trung nhiều nhất 25‐29 tuổi. <br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br />
<br />
247<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
Đặc điểm chung về kinh tế văn hóa xã hội <br />
<br />
Tình trạng ối khi nhập viện <br />
<br />
‐ Đa số nội trợ (31,6%), nghề nghiệp công <br />
nhân chiếm tỉ lệ cao (22,2%) với đặc điểm <br />
thường di chuyển, đi lại nhiều. <br />
<br />
Tình traïng oái khi nhaäp vieän<br />
<br />
‐ Thu nhập kinh tế gia đình đủ ăn (89,3%). <br />
‐ Trình độ học vấn hết cấp 2 chiếm tỉ lệ cao <br />
nhất. <br />
<br />
27%<br />
3%<br />
<br />
59%<br />
<br />
‐ Phần lớn thai phụ (58,5%) sống tại các tỉnh. <br />
<br />
11%<br />
<br />
Tình trạng lúc vào viện <br />
<br />
Đau bụng<br />
Ra nhớt hồng âm đạo<br />
Ra nước âm đạo<br />
Có 1 cơn co<br />
Cơn co tử<br />
Có 2 cơn co<br />
cung (trong<br />
Có 3 cơn co<br />
10 phút)<br />
Có 4 cơn co<br />
Cổ tử cung đóng<br />
Cổ tử cung mở 1cm<br />
Độ mở cổ<br />
Cổ tử cung mở 2cm<br />
tử cung<br />
Cổ tử cung mở 3cm<br />
Cổ tử cung mở ≥ 4cm<br />
Cổ tử cung xoá < 30%<br />
Độ xoá cổ Cổ tử cung xóa 30-50%<br />
tử cung<br />
Cổ tử cung xoá 60-70%<br />
Cổ tử cung xoá > 70%<br />
Lý do đến<br />
khám<br />
<br />
Tần suất<br />
Tỉ lệ (%)<br />
(n=234)<br />
48<br />
20.5<br />
89<br />
38.0<br />
97<br />
41.4<br />
88<br />
37.6<br />
84<br />
35.9<br />
34<br />
14.5<br />
28<br />
12.0<br />
25<br />
10.7<br />
60<br />
25.6<br />
90<br />
38.5<br />
31<br />
13.2<br />
28<br />
12.0<br />
41<br />
17.5<br />
90<br />
38.5<br />
83<br />
35.5<br />
20<br />
8.5<br />
<br />
Nhận xét: <br />
‐ 20,5% trường hợp nhập viện vì đau bụng; <br />
38% vì ra nhớt hồng âm đạo; có đến 41,4% ra <br />
nước âm đạo chiếm tỷ lệ cao nhất trong các lý do <br />
vào viện. <br />
‐ Số cơn co tử cung: 37,6% trường hợp sanh <br />
non có một cơn co tử cung khi vào viện; 35,9% <br />
có 2 cơn co, 14,5% có 3 cơn co và 12% có 4 cơn co <br />
tử cung. <br />
‐ Độ mở cổ tử cung: 25,6% trường hợp doạ <br />
sanh non có cổ tử cung mở 1cm khi vào viện; <br />
38,5% có cổ tử cung mở 2cm; 13,2% cổ tử cung <br />
mở 3cm nhưng có 10,7% trường hợp cổ tử cung <br />
đóng. <br />
‐ Độ xoá cổ tử cung