intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

U cơ trơn lành di căn phổi: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp và hồi cứu y văn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết U cơ trơn lành di căn phổi: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp và hồi cứu y văn báo cáo trường hợp bệnh nhân nữ, 42 tuổi, có tiền căn phẫu thuật cắt bán phần tử cung hơn 10 năm, đến khám vì đau ngực. Trên CT-scan ngực, hai phế trường xuất hiện nhiều nốt phổi giới hạn rõ, dạng thả bóng bay nghi ngờ ung thư di căn, bên trong có nhiều vị trí dãn rộng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: U cơ trơn lành di căn phổi: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp và hồi cứu y văn

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 U CƠ TRƠN LÀNH DI CĂN PHỔI: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP VÀ HỒI CỨU Y VĂN Phan Thế Anh1, Lưu Đức Tùng1, Nguyễn Minh Tấn2, Đoàn Thị Phương Thảo1,2, Võ Thị Ngọc Diễm1 TÓM TẮT 5 Từ khóa: u cơ trơn lành di căn, di căn phổi, U cơ trơn lành di căn phổi là một bệnh lý sinh thiết phổi hiếm gặp, xuất hiện ở phụ nữ có tiền căn phẫu thuật liên quan đến u cơ trơn tử cung lành tính SUMMARY (thường gọi là u xơ tử cung). Chúng tôi báo cáo PULMONARY BENIGN trường hợp bệnh nhân nữ, 42 tuổi, có tiền căn METASTASIZING LEIOMYOMA: A phẫu thuật cắt bán phần tử cung hơn 10 năm, đến RARE CASE REPORT AND khám vì đau ngực. Trên CT-scan ngực, hai phế LITERATURE REVIEW trường xuất hiện nhiều nốt phổi giới hạn rõ, dạng Pulmonary benign metastasizing leiomyoma thả bóng bay nghi ngờ ung thư di căn, bên trong is a rare condition, which occurs to women with có nhiều vị trí dãn rộng. Tuy nhiên, nội soi phế a history of myomectomy or hysterectomy for quản không ghi nhận bất thường, xét nghiệm leiomyoma (often called uterine fibroids). We dịch rửa phế quản âm tính với lao, các dấu ấn report a 42-year-old woman having an over-10- year history of partial hysterectomy for uterine sinh học nằm trong giới hạn bình thường. Về vi fibroids, visited our clinics with a chief thể, hai mẫu sinh thiết hiện diện các bó tế bào complaint of chest pain. CT scan of the chest hình thoi tăng sản xếp đan xen vào nhau, không showed that both lung fields presented multiple có bất điển hình về nhân và phân bào, không có well-circumscribed nodules resembling hoại tử u, rải rác bên trong có biểu mô tuyến vùi cannonballs often seen in metastatic malignant vào và hóa nang. Biểu hiện dấu ấn miễn dịch và tumors. Additionally, many cystic changes chức năng cho thấy các tế bào u dương tính với within these lesions were observed. However, the desmin, ER, PR; âm tính với PAX-8, không có broncho-endoscopic findings were unremarkable, đột biến p53 và chỉ số Ki-67 1%; TTF-1 dương bronchoalveolar lavage was negative for tính với biểu mô tuyến của phổi vùi trong u và tuberculosis, and serum tumor markers were vách nang. Chẩn đoán giải phẫu bệnh phù hợp within normal limits. Microscopically, the two với u cơ trơn lành di căn phổi. biopsies represented intersecting fascicles of spindle cells with indistinct borders, no cytological and mitotic atypia or tumor necrosis 1 Bộ môn Mô phôi – Giải phẫu bệnh, Đại học Y was found. Also, there were glandular epithelia Dược Thành phố Hồ Chí Minh with cystic change entrapped within the tumor. 2 Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Immunohistochemical expression manifested that Minh spindle cells were diffusely positive for desmin, Chịu trách nhiệm chính: Phan Thế Anh ER, and PR; were negative for PAX-8 and had Email: ptanh.ntgpb21@ump.edu.vn wild-type p53 and low Ki-67 index (1%); TTF-1 Ngày nhận bài: 07.10.2022 was positive only in the glandular epithelia Ngày phản biện khoa học: 7.10.2022 entrapped within the tumor and cystic walls, Ngày duyệt bài: 24.10.2022 which corresponds to lung origin. The 44
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 histopathological diagnosis was compatible with viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí pulmonary benign metastasizing leiomyoma. Minh. Keywords: benign metastasizing leiomyoma, Y đức: Bài báo cáo đã được sự đồng ý lung metastases, lung biopsy của bệnh nhân và mọi thông tin cá nhân của bệnh nhân đều được bảo mật và chỉ phục vụ I. GIỚI THIỆU cho mục đích báo cáo ca. U cơ trơn lành di căn là một bệnh cảnh hiếm gặp, xuất hiện ở phụ nữ có tiền căn liên II. BÁO CÁO CA quan tới các thủ thuật điều trị u xơ tử cung Bệnh nhân nữ, 42 tuổi, đến khám tại như cắt tử cung hoặc bóc u xơ tử cung từ vài Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ tháng cho đến vài thập niên2. U có thể di căn Chí Minh vì cảm thấy đau ngực khởi phát 1 đến nhiều vị trí như ổ bụng, sau phúc mạc, tuần nay, đau khi hít thở sâu, lan ra sau bả hạch lymphô, xương, trong đó phổi là cơ vai trái. Bệnh nhân không hút thuốc lá, quan di căn thường gặp nhất (79,5%)1,8. Kể không ho, không khó thở, không sốt, ăn uống từ khi ca bệnh đầu tiên được phát hiện và báo được, không sụt cân. Bệnh nhân có tiền căn cáo bởi Steiner vào năm 1939 cho đến nay, phẫu thuật cắt bán phần tử cung do u xơ tử chỉ có hơn 100 trường hợp u cơ trơn lành di cung hơn 10 năm, không ghi nhận tiền căn căn phổi được ghi nhận. Tổn thương ở phổi lao phổi, bệnh lý tim mạch, tiền căn ung thư thường nhỏ và đa ổ, do đó có thể được chẩn ở các cơ quan khác, và tiền căn gia đình. đoán nhầm với ung thư phổi di căn, lao phổi, Bệnh nhân không sử dụng biện pháp tránh viêm phổi nếu chỉ dựa vào thăm khám lâm thai có nội tiết tố. Thăm khám lâm sàng sàng và hình ảnh học đơn thuần 6. Chúng tôi không ghi nhận bất thường. X quang ngực báo cáo một trường hợp hiếm gặp: bệnh nhân ghi nhận có vài nốt mờ rải rác ở phổi phải nữ, 42 tuổi, có tổn thương phổi dạng thả kèm hình ảnh bóng mờ ở 1/2 dưới phổi trái bóng bay, giới hạn rõ, kèm nhiều vị trí tạo dạng thả bóng bay, chồng ảnh bóng tim trái nang bên trong trên CT-scan ngực, được (Hình 1). chẩn đoán u cơ trơn lành di căn phổi tại Bệnh Hình 1. X quang ngực cho thấy vài nốt mờ rải rác phổi phải (khoanh tròn trắng) và bóng mờ ở 1/2 dưới phổi trái, chồng ảnh bóng tim trái (khoanh tròn đỏ). 45
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Hình 2. CT-scan ngực có cản quang cho đầu là u phổi nguyên phát di căn hai phổi, thấy hai phế trường có nhiều tổn thương kích chẩn đoán phân biệt với u ngoài phổi chưa rõ thước khác nhau (đầu mũi tên) với tổn bản chất di căn phổi. Khi khảo sát cây phế thương lớn nhất ở thùy dưới phổi trái có quản bằng nội soi ống mềm, chúng tôi không đường kính 8,4cm. Các tổn thương này giới ghi nhận bất thường nào ở niêm mạc phế hạn rõ, có đậm độ mô, không có vôi hóa hay quản hai bên. Xét nghiệm dịch rửa phế quản bắt thuốc tương phản sau tiêm, bên trong có âm tính với vi khuẩn lao. Các dấu ấn sinh vị trí dãn nghi tạo nang (mũi tên). học như AFP, CEA, CA125, β-hCG, Cyfra Sau đó, bệnh nhân được chụp cắt lớp vi 21-1 đều nằm trong giới hạn bình thường tính (CT-scan) vùng ngực với kết quả ghi (Bảng 1). nhận như Hình 2. Chẩn đoán lâm sàng ban Bảng 1. Xét nghiệm các dấu ấn sinh học Kết quả Giá trị tham chiếu Đơn vị Alpha Fetoprotein (AFP) 1,1 < 5,8 IU/mL CEA < 0,5
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 A B C D E F G H I J K L Hình 3. Hình ảnh vi thể của mẫu sinh thiết phổi (A) Mô u hai thành phần gồm những tế Thành phần thứ hai là biểu mô tuyến vùi vào bào hình thoi sắp xếp thành từng bó, đan xen trong mô u, có vị trí tạo nang (C) (H&E vào nhau theo nhiều hướng (H&E x100). (B) x40). Tuyến và vách nang được lót bởi biểu Tế bào u có bào tương ưa acid, nhân hình mô vuông đơn, không có hình ảnh loạn sản điếu xì gà, màng nhân đều, nhiễm sắc chất (D) (H&E x 400). Tế bào hình thoi dương mịn, hạt nhân không rõ, ít phân bào, không tính với desmin (E), TTF-1 chỉ dương tính có bất điển hình về nhân hay phân bào, phân với biểu mô tuyến vùi trong mô u (F) và vách bào thấp, không có hoại tử u (H&E x400). nang (G). PR (H) và ER (I) dương tính lan 47
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 tỏa trong tế bào u. Mô u âm tính với PAX-8 ảnh điển hình của u cơ trơn di căn phổi là (J), không có đột biến p53 (K), chỉ số Ki-67 những tổn thương dạng nốt, có đậm độ mô, 1% (L) (E-L, x400) giới hạn rõ, với kích thước từ vài mm đến vài cm, xuất hiện ở một hoặc hai bên phổi nhưng III. BÀN LUẬN không có hiện tượng vôi hóa hoặc bắt thuốc Chúng tôi báo cáo một trường hợp u cơ cản quang3. So với tổn thương dạng đặc điển trơn lành di căn phổi trên bệnh nhân nữ, 42 hình kể trên, các nốt phổi trên bệnh nhân tuổi, có tiền căn phẫu thuật cắt bán phần tử chúng tôi có nhiều vị trí dãn rộng tạo nang cung vì u cơ trơn tử cung lành tính hơn 10 bên trong. Trước một tổn thương dạng nang năm, nay đến khám vì đau ngực. U cơ trơn ở phổi được phát hiện trên hình ảnh học, bác lành di căn phổi là một bệnh cảnh lâm sàng sĩ lâm sàng cần khảo sát kỹ lưỡng những hiếm gặp. Cơ chế di căn phổi của u cơ trơn nguyên nhân như ung thư hoại tử, lao phổi, lành vẫn chưa rõ ràng. Giả thuyết được nhiều nhiễm trùng, thuyên tắc phổi,… trước một tác giả ủng hộ nhất là các tế bào cơ trơn xâm bệnh lý hiếm gặp là u cơ trơn lành di căn nhập mạch máu hoặc mạch lymphô trong quá phổi 3. Bệnh nhân của chúng tôi không có trình phẫu thuật bóc u cơ trơn hoặc cắt tử tiền căn bệnh lý tim mạch, không có dấu hiệu cung và di căn đến phổi4. Độ tuổi trung vị tại nhiễm trùng, xét nghiệm dịch rửa phế quản thời điểm chẩn đoán là 47 tuổi và thời gian âm tính với vi khuẩn lao và các dấu ấn sinh trung vị sau phẫu thuật liên quan đến u cơ học nằm trong giới hạn bình thường nhưng trơn tử cung là 9 năm2. Hầu hết bệnh nhân do u có kích thước lớn (đường kính lớn nhất không có triệu chứng lâm sàng nhưng bệnh trên CT-scan ngực là 8,4cm) kèm hình ảnh nhân của chúng tôi đến khám với triệu chứng tạo nang nên không thể loại trừ hoàn toàn đau ngực. Một số báo cáo ghi nhận các triệu ung thư di căn. chứng như đau ngực, khó thở, ho ra máu và Trên H&E, mẫu sinh thiết phổi của bệnh tràn khí màng phổi có thể xuất hiện khi khối nhân chúng tôi hiện diện hai thành phần gồm u lớn. Thậm chí, đã ghi nhận có trường hợp các bó tế bào hình thoi đan xen vào nhau bệnh nhân tử vong vì suy hô hấp6. Trên X theo nhiều hướng, với nhiều biểu mô tuyến quang ngực, hai phế trường của bệnh nhân vùi vào bên trong. Các tế bào này không có chúng tôi có hình ảnh thả bóng bay rất phù bất điển hình về nhân và phân bào, ít phân hợp với một tình trạng ung thư di căn phổi bào, không có hoại tử u. Đặc biệt, ca bệnh trên lâm sàng. Tuy nhiên, bệnh nhân chúng của chúng tôi có nhiều vị trí có cấu trúc dạng tôi không có ghi nhận tiền căn ung thư trước nang khá phù hợp với hình ảnh trên CT-scan đó hay tiền căn gia đình, không có biểu hiện ngực. Dựa vào các dữ kiện hình ảnh và vi chán ăn, sụt cân. Khi tiến hành chụp CT-scan ngực, các nốt phổi ở hai phế trường có giới thể, chúng tôi hướng đến các chẩn đoán là u hạn khá rõ, không có vôi hóa, hoại tử hay bắt tế bào hình thoi nghi từ đường sinh dục nữ di thuốc cản quang. Điều này không phù hợp căn phổi, chẩn đoán phân biệt với u tế bào với hình ảnh của ung thư di căn phổi. Hình hình thoi nguyên phát tại phổi. Mặc dù mô u 48
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 trên tiêu bản H&E không có bất điển hình về Hiện nay, chưa có một phác đồ thống nhân và phân bào, mức độ phân bào thấp nhất để điều trị u cơ trơn lành di căn phổi. nhưng do kích thước khối u lớn, bệnh nhân Phẫu thuật cắt bỏ những nốt phổi phối hợp có tiền căn phẫu thuật liên quan đến u xơ tử điều trị nội tiết với mục đích giảm nồng độ cung nhưng không có kết quả giải phẫu bệnh estrogen máu được xem là điều trị lý tưởng. cũ để đối chứng, chúng tôi không loại trừ U có thể tự thoái triển khi cắt buồng trứng hoàn toàn u ác tính trong trường hợp này. hoặc mãn kinh. Việc sử dụng thuốc tránh thai Một số báo cáo cho thấy sự biểu hiện các dấu đường uống và những liệu pháp thay thế ấn miễn dịch của u cơ trơn lành di căn phổi hormone có thể làm nặng thêm triệu chứng tương đồng với u cơ trơn tử cung lành tính hô hấp và tăng kích thước của u cơ trơn. (dương tính với SMA, desmin, ER, và PR) Chụp X quang ngực phối hợp với CT-scan 6,8 . Biểu hiện quá mức của p16, đột biến p53, hoặc MRI theo dõi trên những ca u cơ trơn và chỉ số Ki-67 cao thường được quan sát lành di căn phổi được khuyến cáo để phát trong sarcôm cơ trơn nhưng không hiện diện hiện sớm u tái phát hoặc di căn xa đến các cơ trong u cơ trơn lành tính hoặc cơ trơn tử quan khác7. cung bình thường. Hơn nữa, trong những trường hợp u di căn, sự hiện diện của mô IV. KẾT LUẬN phổi lành tính vùi trong mô u cũng được ghi U cơ trơn lành di căn phổi là một bệnh nhận và cả hai thành phần đều âm tính với cảnh hiếm gặp. Lâm sàng không đặc hiệu và PAX-85,7. Biểu hiện các dấu ấn miễn dịch và thường được chẩn đoán nhầm với ung thư di căn, lao phổi, viêm phổi nếu chỉ đơn thuần chức năng trên mẫu sinh thiết của bệnh nhân dựa vào hình ảnh học, đặc biệt khi có hình chúng tôi cho thấy các tế bào hình thoi ảnh hóa nang bên trong. Trên vi thể, u gồm dương tính với desmin, ER và PR. Điều này hai thành phần là tế bào hình thoi và các cấu chứng tỏ các nốt phổi có bản chất là u cơ trúc tuyến dãn rộng tạo nang. Với những trơn từ đường sinh dục nữ, loại trừ u cơ trơn bệnh nhân nữ hiện diện các đặc điểm hình nguyên phát ở phổi. Các tế bào u không có ảnh học và vi thể như trên, cần thiết phải biểu hiện đột biến p53 (p53 type hoang dã), khai thác thông tin về tiền căn u xơ tử cung chỉ số Ki-67 thấp (1%), PAX-8 âm tính phù để không bỏ sót chẩn đoán u cơ trơn lành di hợp với u lành tính, loại trừ sarcôm cơ trơn căn phổi. Chẩn đoán cần được xác định bằng và sarcôm mô đệm từ đường sinh dục nữ di giải phẫu bệnh phối hợp hóa mô miễn dịch căn. TTF-1 chỉ dương tính ở biểu mô tuyến và phải loại trừ bệnh lý ác tính tại phổi cũng và vách nang vùi trong mô u cho thấy các như di căn đến phổi. Việc báo cáo trường thành phần này phù hợp với biểu mô của hợp này góp phần giúp chẩn đoán sớm và phổi. Dựa vào lâm sàng, hình ảnh học, và kết chính xác hơn, từ đó bác sĩ lâm sàng có thể quả giải phẫu bệnh, chẩn đoán sau cùng là u lựa chọn mô thức điều trị cho bệnh nhân một cơ trơn lành di căn phổi. cách hiệu quả. 49
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Fadel S, Villeneuve PJ, Gupta A, et al. 1. André D, Gouveia F, Luís H, et al. Benign Benign Metastasizing Leiomyoma in the metastasizing leiomyoma–a case of benign Lung Presenting in a Phyllodes-Like Pattern metastasis. JRSM Open. Mimicking a Biphasic Tumor: A Case 2021;12(12):20542704211064482. Report. International Journal of Surgical doi:10.1177/20542704211064482 Pathology. 2022;30(2):221-226. 2. Barnaś E, Książek M, Raś R, et al. Benign doi:10.1177/10668969211035059 metastasizing leiomyoma: a review of 6. Jiang H, Ma L, Qi XW, et al. Pulmonary current literature in respect to the time and benign metastasizing leiomyoma: a case type of previous gynecological surgery. report and literature review. Annals of PLoS One. 2017;12(4):e0175875. Palliative Medicine 2021. 2020;10(5):5831- doi:10.1371/journal.pone.0175875 5838. doi: 10.21037/apm-20-878 3. Choe YH, Jeon SY, Lee YC, et al. Benign 7. Martin N, Escobar A, Varela A, et al. metastasizing leiomyoma presenting as Uterine Leiomyoma with Lung Metastases multiple cystic pulmonary nodules: a case Stump Tumour. Obstet Gynecol Cases Rev. report. BMC Women's Health. 2017;17(1):1- 2019;6:145. doi:10.23937/2377- 5. doi:10.1186/s12905-017-0435-6 9004/1410145 4. Dai HY, Guo SL, Shen J, et al. Pulmonary 8. Padhi P, Topalovski M. Benign benign metastasizing leiomyoma: A case Metastasizing Leiomyoma of the Uterus with report and review of the literature. World Pulmonary and Bone Metastases. Case Journal of Clinical Cases. 2020;8(14):3082. Reports in Obstetrics and Gynecology. doi:10.12998/wjcc.v8.i14.3082 2021;2021(1):1-5. doi:10.1155/2021/5536675 50
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2