Ứng dụng chụp X quang số hóa cắt lớp tuyến vú trong chẩn đoán tổn thương vú dạng khối ở bệnh nhân có mô vú dày
lượt xem 2
download
Ung thư vú (UTV) được xem là tổn thương nghiêm trọng nhất trong số các tổn thương khác nhau ở vú. Bài viết trình bày khảo sát giá trị của DBT khi chụp bổ sung vào FFDM làm tăng giá trị chẩn đoán ung thư vú ở những bệnh nhân có vú đặc, tổn thương dạng khối.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng chụp X quang số hóa cắt lớp tuyến vú trong chẩn đoán tổn thương vú dạng khối ở bệnh nhân có mô vú dày
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 ỨNG DỤNG CHỤP X QUANG SỐ HÓA CẮT LỚP TUYẾN VÚ TRONG CHẨN ĐOÁN TỔN THƯƠNG VÚ DẠNG KHỐI Ở BỆNH NHÂN CÓ MÔ VÚ DÀY Võ Tấn Đức1, Đinh Nhã Khoa3, Nguyễn Thị Thúy Duy2, Nguyễn Thị Phương Loan1 TÓM TẮT 30 RADS. Tính độ nhạy, độ đặc hiệu và các giá trị Giới thiệu: Ung thư vú (UTV) được xem là chẩn đoán của kỹ thuật. Tính chỉ số đồng thuận tổn thương nghiêm trọng nhất trong số các tổn (Cohen’s Kappa) cho phân loại BI-RADS và các thương khác nhau ở vú. Có nhiều phương pháp giá trị nghi ngờ chẩn đoán ung thư vú của hai chẩn đoán hình ảnh giúp hỗ trợ tầm soát và chẩn phương pháp. đoán bệnh lý tuyến vú khác nhau. Chụp X quang Kết quả: DBT có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá số hóa cắt lớp tuyến vú (DBT) ra đời mang nhiều trị chẩn đoán dương và âm tính, độ chính xác lần ưu điểm hơn X quang vú 2D số hóa (FFDM), cải lượt là 92,8%; 48,7%; 66,1% và 86,3%; 71,6%; thiện sự chồng lấp tổn thương với mô vú, đặc cao hơn các giá trị tương ứng so với FFDM là biệt là ở những bệnh nhân có vú đặc hoặc có tổn 69,0%; 38,0%; 54,7% và 53,6%; 54,3%. Hai thương dạng khối phát hiện được. phương pháp chụp DBT và FFDM có mức độ Mục tiêu: Khảo sát giá trị của DBT khi chụp phù hợp với chẩn đoán giải phẫu bệnh là khá trên bổ sung vào FFDM làm tăng giá trị chẩn đoán DBT (Kappa = 0,61) và kém trên FFDM (Kappa ung thư vú ở những bệnh nhân có vú đặc, tổn = 0,15). Chỉ số Cohen’s Kappa đánh giá mức độ thương dạng khối. phù hợp trong phát hiện dấu hiệu tổn thương khối Đối tượng và phương pháp: Dữ liệu lâm nghi ngờ trên DBT và FFDM: Khối hình dạng sàng và hình ảnh chụp từ hệ thống FFDM và không đều Kappa = 0,68 (phù hợp khá); khối bờ DBT được hồi cứu từ tháng 9/2021 đến tháng tua gai Kappa = 0,23 (phù hợp thấp); khối đậm 9/2022 thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Hình ảnh thu độ cao Kappa = 0,17 (phù hợp kém). nhận từ hai kỹ thuật chụp được phân tích và xếp Kết luận: Kỹ thuật chụp DBT có giá trị cao loại theo Hệ thống dữ liệu và báo cáo hình ảnh trong phát hiện và chẩn đoán các đặc điểm hình vú (BI-RADS) của Hiệp hội hình ảnh học Hoa ảnh của tổn thương vú, cụ thể là nhóm phụ nữ có Kỳ (ACR) và so sánh sự thay đổi phân độ BI- mô vú dày và tổn thương dạng khối được đánh giá tốt hơn so với FFDM. Việc bổ sung DBT vào FFDM giúp cải thiện cả độ nhạy, độ đặc hiệu và 1 Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh giá trị tiên đoán dương của kỹ thuật, góp phần 2 Trường Đại học Trà Vinh 3 nâng cao giá trị chẩn đoán UTV. Vì vậy đối với Bệnh viện Quốc tế City nhóm phụ nữ có mô vú dày và/hoặc phát hiện tổn Chịu trách nhiệm chính: Võ Tấn Đức thương khối ngay từ đầu, có thể cân nhắc chụp ĐT: 0903633186 DBT thay cho FFDM ngay từ đầu, giúp giảm liều Email: duc.vt@ump.edu.vn tia cho bệnh nhân. Ngày nhận bài: 01/4/2024 Từ khoá: ung thư vú, X quang tuyến vú 2D Ngày phản biện khoa học: 15/4/2024 số hóa, X quang số hóa cắt lớp tuyến vú. Ngày duyệt bài: 24/4/2024 262
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 SUMMARY appropriate with anatomical diagnosis, DBT has APPLICATION OF DIGITAL BREAST moderate appropriateness (Kappa = 0.61), and TOMOSYNTHESIS (DBT) TO FFDM with poor appropriateness (Kappa = DIAGNOSE MASS BREAST LESIONS 0.15). Cohen’s Kappa evaluates the IN PATIENTS WITH DENSE BREAST appropriateness in detecting suspicious lesion TISSUE signs on DBT and FFDM: irregular shape mass Introduction: Breast cancer is considered lesion - Kappa = 0.68 (moderate the most severe damage among various breast appropriateness); mass lesion with spiculated injuries. There are several diagnostic imaging margin -Kappa = 0.23 (low appropriateness); methods to support screening and diagnosing high-density mass lesion - Kappa = 0.17 (poor different breast pathologies. Digital breast appropriateness). tomosynthesis (DBT) has many advantages over Conclusion: DBT technique is highly Full-field digital mammography (FFDM) in valuable in detecting and diagnosing the imaging improving lesion overlap with breast tissue, features of breast lesions, specifically in women especially in patients with dense breasts or with dense breast tissue and mass lesions, detectable mass-like lesions. showing better assessment compared to FFDM. Objective: Studying the value of DBT when Adding DBT to FFDM improves both used as an adjunct to FFDM enhances the sensitivities, specificity, and positive predictive diagnostic accuracy for breast cancer in patients value of the technique, contributing to enhancing with dense breasts and mass lesions. the diagnostic value of breast imaging. Method: Clinical data and images from Therefore, for women with dense breast tissue FFDM and DBT systems were collected through and/or early detection of mass lesions, consider a retrospective sampling method from September using DBT instead of FFDM from the beginning 2021 to September 2022 meeting the sampling may help reduce radiation dose for patients. criteria. Images obtained from two imaging Keywords: Breast Cancer, Full-field digital techniques were analyzed and classified mammography, Digital breast tomosynthesis. according to the Breast Imaging Reporting and Data System (BI-RADS) of the American I. ĐẶT VẤN ĐỀ College of Radiology (ACR) and compared the Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thư phổ changes in BI-RADS categories. Assessing biến nhất trên toàn thế giới - lần đầu tiên sensitivity, specificity, and diagnostic values of vượt qua ung thư phổi vào năm 2020 - và là the techniques. Calculating Cohen’s Kappa bệnh ung thư phổ biến nhất được chẩn đoán coefficient for BI-RADS classification and ở phụ nữ Mỹ. Theo thống kê của suspicious values for breast cancer diagnosis of GLOBOCAN, năm 2020 trên thế giới ước the two methods. tính có khoảng 2.261.419 ca mới mắc (chiếm Result: DBT shows higher sensitivity, 11,7%) và 684.996 ca tử vong do UTV specificity, positive and negative predictive (chiếm 6,9%). Ở Việt Nam, có hơn 21.555 ca values, and accuracy at 92.8%, 48.7%, 66.1%, UTV (chiếm 11,8% trong tổng số 183.000 ca and 86.3%, respectively, compared to FFDM at ung thư) được báo cáo1. Việc chẩn đoán 69.0%, 38.0%, 54.7%, and 53.6%. Both DBT UTV dựa vào triệu chứng lâm sàng, siêu âm and FFDM imaging methods are moderately (SA), X quang (XQ) vú 2D số hóa (Full-field 263
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 digital mammography - FFDM) luôn được Lựa chọn đối tượng phù hợp tham gia khuyến cáo trong tầm soát UTV. Tuy nhiên, vào nghiên cứu: Từ hồ sơ bệnh án điện tử ở những BN có mật độ mô tuyến đặc hay đặc của Bệnh viện Ung bướu (BVUB) TP.HCM, không đồng đều (loại c-d), bản chất hai chiều tìm các đối tượng đến khám, được siêu âm, của FFDM đã tạo ra hiệu ứng chồng lấp, dẫn chụp FFDM, DBT và có kết quả giải phẫu đến giảm độ nhạy (các tổn thương có thể bị bệnh (GPB) (sinh thiết kim lõi dưới hướng che lấp) và độ đặc hiệu (các cấu trúc bình dẫn siêu âm, sinh thiết mở hoặc phẫu thuật thường trong mô vú chồng lên nhau và có thể lấy bệnh phẩm sau mổ). Sau đó chúng tôi sẽ bị nhầm thành tổn thương). Chụp XQ số hóa tìm kiếm dữ liệu hình ảnh XQ tuyến vú của cắt lớp tuyến vú (Digital Breast đối tượng được chọn từ hệ thống lưu trữ dữ Tomosynthesis- DBT) ra đời là một phần mở liệu và xử lý hình ảnh tại khoa Chẩn đoán rộng của công nghệ hình ảnh được tích hợp hình ảnh (CĐHA), BVUB TP.HCM. vào hệ thống FFDM, giúp khắc phục hạn chế Hình ảnh DBT và FFDM được ghi trên bằng cách tạo ra hình ảnh gần như 3D nhận bằng: Hệ thống máy chụp Selenia của vú và do đó, giảm ảnh hưởng của các cấu Dimension 3D của hãng Hologic ở chế độ trúc chồng lấp. Trên thế giới và ở Việt Nam Standard mode, với góc quét 150 (-7,50 đến + đã có những nghiên cứu về giá trị của kỹ 7,50), độ dày lát cắt 1mm. Tư thế chụp CC và thuật chụp DBT, tuy nhiên, chưa có nhiều MLO ở hai bên vú. Hình ảnh thu được được công trình về giá trị của DBT khi bổ sung lưu trữ và xử lý bằng hệ thống PACS của vào FFDM làm tăng tỷ lệ phát hiện bệnh và BVUB TP.HCM. mô tả tốt hơn các tổn thương vú, đặc biệt Mô tả đặc điểm hình ảnh của các tổn phát hiện những tổn thương khối ở nhóm phụ thương vú trên FFDM và DBT theo phân nữ có mô vú đặc.Từ lý do trên, nhóm nghiên độ BI-RADS 2013: cứu chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm Những BN nữ đến khám có hoặc không khảo sát các đặc điểm dạng khối ở nhóm có triệu chứng lâm sàng được chỉ định làm bệnh nhân có mô vú đặc trên DBT khi bổ SA vú và chụp FFDM hai tư thế thẳng, sung vào FFDM; từ đó, đưa ra được giá trị chếch. Các kết quả XQ tuyến vú được đọc của kỹ thuật chụp DBT trong tầm soát và bởi 02 bác sĩ CĐHA khác nhau, sau đó thống chẩn đoán UTV. nhất kết quả chung để được vào nghiên cứu. Các đặc điểm cần đánh giá bao gồm: II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung của đối tượng nghiên Nghiên cứu hồi cứu - mô tả cắt ngang, cứu: Tuổi (chia thành 5 nhóm: dưới 30 tuổi, được tiến hành từ tháng 10/2022 đến tháng 30-39 tuổi, 40-49 tuổi, 50-59 tuổi, trên 60 8/2023, đối tượng là những bệnh nhân (BN) tuổi), triệu chứng lâm sàng và lý do đến nữ trưởng thành (trên 18 tuổi) đến khám với khám (đau vú, sờ thấy khối, chảy dịch núm mục đích tầm soát hoặc có triệu chứng lâm vú/loét núm vú, phát hiện tình cờ), vị trí tổn sàng hoặc đã phát hiện tổn thương bằng thương. SA/XQ tại cơ sở khám chữa bệnh khác và Các tiêu chuẩn đánh giá tổn thương vú được chụp XQ số hóa cắt lớp tuyến vú từ dựa vào phân loại BI-RADS 20132: tháng 9/2021 đến 9/2022. + Phân loại mật độ nhu mô tuyến vú, Các bước tiến hành nghiên cứu: gồm 4 loại: loại a (vú hầu như có nhiều mỡ, 264
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 tuyến vú là các dải mỏng – chụp nhũ ảnh có Thu thập số liệu hình ảnh tổn thương độ nhạy cao), loại b (có vài vùng mô sợi khối trên FFDM và DBT. Các số liệu thống tuyến đặc rải rác), loại c (tuyến vú đặc không kê được trình bày dưới dạng: tỷ lệ %, so sánh đồng đều, có thể che khuất các khối nhỏ), các giá trị % bằng kiểm định Chi bình loại d (tuyến vú đặc toàn bộ làm giảm độ phương, kiểm định Fisher. Sự khác biệt có ý nhạy của nhũ ảnh). nghĩa thống kê khi p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 đó 33,3% tổn thương là UTV, 66,7% tổn thương khối trở nên rõ ràng hơn, xóa bỏ sự thương khối không phải UTV. chồng lấp mô vú và chủ yếu làm rõ hơn các Các đặc điểm tổn thương khối nghi ngờ đặc điểm như hình bầu dục (chiếm 25%) và ác tính trên FFDM: Hình dạng không đều hình dạng không đều (chiếm 62,5%); kích (chiếm 48,6%), kích thước 2-5 cm (chiếm thước 2-5 cm tăng lên 60,9%; bờ ranh giới rõ 48,6%), bờ bị che khuất chiếm tỷ lệ nhiều tăng (21,9%), bờ không xác định (18,8%) và nhất (51,4%), mật độ cao chiếm 62,2%. Sau bờ tua gai (35,9%); nhóm mật độ cao tăng khi chụp bổ sung FFDM vào DBT, các tổn 65,6%. a. b. Hình 1. Đặc điểm bờ tua gai trên FFDM và DBT (BN Phan T.T.G. 54 tuổi; vào viện vì đau 66,1%; 86,3%; 71,6% cao hơn so với FFDM vú phải. GPB: Carcinoma vú xâm nhiễm (69%; 38%; 54,7%; 53,6%; 54,3%). Tỉ lệ dạng không đặc hiệu (NST), grad 1) dương tính giả, âm tính giả của DBT lần lượt a. Ảnh chụp FFDM: khối hiện diện bờ là 33,9% và 1,4%, thấp hơn so với FFDM là không rõ. BI-RADS 4; 45,3% và 46%. b. Ảnh chụp DBT: có khối bờ tua gai rõ. Chỉ số Cohen‘s Kappa đánh giá độ phù BI-RADS 5. hợp giữa DBT, FFDM với GPB lần lượt là Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo 0,61 (mức độ phù hợp khá) và 0,15 (mức độ dương tính, giá trị dự báo âm tính, độ chính phù hợp kém). xác của DBT lần lượt là 92,8%; 48,7%; 266
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 1 cho thấy: Có 18 trường hợp phân hợp giảm bậc BI-RADS sau khi chụp bổ loại BI-RADS như nhau ở 2 phương pháp. sung DBT vào FFDM (từ nhóm ác tính trên Có 21 trường hợp tăng bậc BI-RADS sau khi FFDM xuống nhóm lành tính trên DBT). Chỉ chụp bổ sung DBT vào FFDM (17 trường số Kappa = 0,1233 chỉ thấy sự nhất quán hợp từ nhóm lành tính trên FFDM lên ác tính trong phân loại BI-RADS của 2 phương pháp trên DBT và 4 trường hợp trong cùng nhóm ở mức độ kém. ác tính trên FFDM và DBT). Có 4 trường Bảng 4. So sánh sự phù hợp phân loại BI-RADS giữa 2 phương pháp chụp DBT và FFDM FFDM DBT 0 1 2 3 4a 4b 4c 5 6 Tổng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 2 2 0 1 0 0 5 2 0 0 1 3 0 0 0 0 0 4 3 0 0 0 5 3 5 0 0 0 13 4a 0 0 0 3 6 2 1 0 0 12 4b 1 0 0 3 6 5 1 0 0 16 4c 0 1 0 7 0 10 1 0 0 19 5 0 1 0 1 4 4 1 0 0 11 6 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 Tổng 1 2 1 24 22 26 5 0 0 81 Cohen‘s Kappa = 0,1233 Chỉ số Cohen’s Kappa đánh giá mức độ nhóm mô vú loại d phân bố chủ yếu ở BN phù hợp trong phát hiện dấu hiệu tổn thương dưới 60 tuổi. Theo Boyd và cộng sự (2007),3 khối nghi ngờ trên DBT và FFDM: Khối nhóm BN dưới 56 tuổi có mật độ mô tuyến hình dạng không đều Kappa = 0,68 (phù hợp vú đặc có nguy cơ mắc UTV cao gấp 4,7 lần khá); khối bờ tua gai Kappa = 0,23 (phù hợp so với nhóm còn lại (95% CI: 3,0-7,4). Điều thấp); khối đậm độ cao Kappa = 0,17 (phù này có thể thấy, mật độ mô vú đặc là một yếu hợp kém). tố ảnh hưởng đến tỷ lệ UTV. Hiện nay ở Việt Nam chỉ có nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu IV. BÀN LUẬN Hà (2021)4 chứng minh DBT có thể cải thiện DBT là kỹ thuật tạo hình ảnh ba chiều chẩn đoán so với FFDM trên cả độ nhạy và của vú, giúp làm giảm hiện tượng chồng lấp. độ đặc hiệu do giảm sự chồng hình nhu mô đặc biệt ở những mô vú đặc, tăng tỷ lệ phát tuyến ở BN vú đặc, chưa có nhiều đề tài hiện tổn thương. Trong nghiên cứu của nghiên cứu về mật độ mô vú trên XQ nên các chúng tôi, đa số BN có mô vú thuộc loại c, yếu tố nguy cơ có thể chưa được đánh giá nhiều nhất ở nhóm tuổi 40-49 (chiếm 50%), đầy đủ. Tuy nhiên, chúng ta cũng nên lưu 267
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 tâm nhiều hơn cho nhóm BN có mật độ nhu GPB cho thấy, DBT có sự phù hợp ở mức độ mô tuyến vú loại c và d để tránh bỏ sót tổn khá (Kappa = 0,61) và FFDM có sự phù hợp thương. ở mức độ kém (Kappa = 0,15). Kết quả của Trong nghiên cứu của chúng tôi, DBT có chúng tôi tương tự với nghiên cứu của độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, Nguyễn Thị Thu Hà (2021)4 cho thấy sự phù hợp giữa FFDM, DBT với GPB lần lượt là giá trị tiên đoán âm và độ chính xác trong 0,037 (mức độ phù hợp thấp) và 0,809 (mức phát hiện tổn thương khối lần lượt là 78,6%; độ phù hợp cao). Điều này cũng tương quan 20,5%; 51,6%; 47,1%; 50,6% cao hơn các với việc độ nhạy phát hiện các đặc điểm tổn giá trị của FFDM lần lượt là 33,3%; 41,0%; thương của DBT cao hơn FFDM. 37,8%; 36,4%; 37,0%. Như vậy, DBT giúp Khi đánh giá mức độ phù hợp trong chẩn làm tăng tỷ lệ phát hiện các tổn thương vú đoán một số dấu hiệu hình ảnh của UTV giữa hơn FFDM; tương đồng với hầu hết các 2 phương pháp FFDM và DBT thì đa số kết nghiên cứu ngoài nước5 và trong nước 6,7. quả đều đạt mức độ thấp-khá (điển hình ở Điều này có thể giải thích do nguyên lý của dấu hiệu khối hình dạng không đều, vôi hóa DBT là tạo ra những lát cắt mỏng nên các nghi ngờ và hạch nách nghi ngờ có mức độ tổn thương khối ít bị che khuất bở mô tuyến phù hợp khá). Kết quả này có sự tương đồng hơn FFDM. nhưng thấp hơn so với nghiên cứu của Lại Kết quả cho thấy có 18 trường hợp phân Thu Hương (2016)6 và Hoàng Ngân Thủy loại BI-RADS như nhau ở 2 phương pháp. (2020).7 Có 21 trường hợp tăng bậc BI-RADS (17 Nghiên cứu còn những hạn chế như cở trường hợp từ nhóm lành tính lên ác tính và 4 mẫu nhỏ, chỉ áp dụng với nhóm đối tượng có trường hợp trong cùng nhóm ác tính) và 4 mô vú dày và có tổn thương khối. Chúng tôi trường hợp giảm bậc BI-RADS (từ nhóm ác mong rằng tiếp theo sẽ có những nghiên cứu tính xuống nhóm lành tính). DBT làm giảm có cỡ mẫu lớn hơn, và có thể so sánh với các số lượng tổn thương BI-RADS 3 và 4a – kỹ thuật khác như siêu âm, cộng hưởng từ nghi ngờ ác tính thấp (hầu hết là các khối có vú. đường bờ bị che khuất), và tăng số lượng tổn thương BI-RADS nhóm lành tính hoặc nhóm V. KẾT LUẬN ác tính, đặc biệt có sự tăng đáng kể tổn Kỹ thuật chụp X quang số hóa cắt lớp thương BI-RADS 4c và 5. Điều này phù hợp với một số nghiên cứu trong và ngoài nước tuyến vú có giá trị cao trong phát hiện và cho nhận định tương tự6-8. chẩn đoán các đặc điểm hình ảnh của tổn Nghiên cứu còn đánh giá mức độ tương thương vú, đặc biệt là những mô vú dày có đồng trong phân loại BI-RADS giữa 02 tổn thương dạng khối được đánh giá tốt hơn phương pháp FFDM và DBT là kém với chỉ so với FFDM. Việc bổ sung DBT vào FFDM số Cohen’s Kappa = 0,1233; cho giá trị thấp giúp cải thiện cả độ nhạy, độ đặc hiệu và giá hơn Hoàng Ngân Thủy7 là 0,67 và cao hơn trị tiên đoán dương của kỹ thuật, góp phần Nguyễn Thị Thu Hà4 là 0,04. Khi đánh giá mức độ phù hợp giữa 2 nâng cao giá trị chẩn đoán UTV, đặc biệt ở phương pháp DBT và FFDM với kết quả những phụ nữ có mô vú dày. 268
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO mammography in detection and 1. The Global Cancer Observatory. characterization of different breast lesions. GLOBOCAN 2020. 2020. https://gco.iarc.fr/ Egyptian Journal of Radiology and Nuclear today/data/factsheets/cancers/20-Breast-fact- Medicine. 2021/11/09 2021; 52(1):268. doi: sheet.pdf 10.1186/s43055-021-00648-1 2. Radiology ACo. Breast Imaging Reporting 6. Lại Thu Hương. Đặc điểm hình ảnh và giá & Data System. https://wwwacrorg/-/media/ trị của x quang cắt lớp tuyến vú trong chẩn ACR/Files/RADS/BI-RADS/ đoán ung thư vú: Luận văn tốt nghiệp bác sỹ Mammography-Reporting. 2013; nội trú chuyên ngành Chẩn đoán hình ảnh. 3. Boyd NF, Guo H, Martin LJ, et al. NXB Y học; 2016. http://125.212.201. Mammographic Density and the Risk and 8:6008/handle/DHKTYTHD_123/2200 Detection of Breast Cancer. New England 7. Hoàng Ngân Thủy. Nghiên cứu đặc điểm Journal of Medicine. 2007/01/18 2007; hình ảnh và giá trị của Xquang cắt lớp vú 356(3): 227-236. doi:1 0.1056/ (tomosynthesis) trong chẩn đoán ung thư vú NEJMoa062790 ở phụ nữ cao tuổi. Trường đại học y Hà Nội; 4. Nguyễn Thị Thu Hà, Lưu Hồng Nhung, 2020. Lại Thu Hương, Phạm Minh Thông. http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1143 Nghiên cứu giá trị của X quang cắt lớp trong 8. Bahrs SD, Otto V, Hattermann V, et al. chẩn đoán ung thư vú ở bệnh nhân có vú đặc Breast tomosynthesis for the clarification of hoặc bất xứng khu trú. Tạp chí Điện quang & mammographic BI-RADS 3 lesions can Y học hạt nhân Việt Nam. 01/10 2021; decrease follow-up examinations and enables (43):39-46. doi:10.55046/vjrnm.43.44.2021 immediate cancer diagnosis. Acta 5. Abdelattef SAA, Ibrahim SF, Abdelhamid Radiologica. 2018;59(10):1176-1183. doi: WR, Mahmoud FM. Three-dimensional https://doi.org/10.1177/0284185118756458 tomosynthesis versus two-dimensional 269
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
UNG THƯ NÃO – PHẦN 2
13 p | 92 | 10
-
Khả năng chi trả cho gói khám tư vấn và phát hiện sớm ung thư vú tại khoa tầm soát ung thư, Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
5 p | 30 | 3
-
Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 10/2017
120 p | 29 | 2
-
Ứng dụng phương pháp hycosy cải tiến trong đánh giá tử cung - vòi tử cung
8 p | 26 | 2
-
Tăng cường khả năng phát quang của vật liệu YVO4:Eu3+ ứng dụng trong y sinh
4 p | 6 | 2
-
Hình ảnh bướu nguyên bào men trên phim chụp cắt lớp điện toán
7 p | 62 | 1
-
Giáo trình Y học hạt nhân và xạ trị (Ngành: Kỹ thuật hình ảnh y học - Trình độ: Cao đẳng văn bằng 2) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
64 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn