intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng công nghệ trong quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung làm rõ thực trạng ứng dụng công nghệ tại từng giai đoạn trong quy trình cho vay tại 3 nhóm NHTM (quy mô lớn, trung bình và nhỏ), cho hai nhóm đối tượng khách hàng khác nhau (cá nhân và doanh nghiệp).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng công nghệ trong quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. Ứng dụng công nghệ trong quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam Nguyễn Thị Thu Trang1, Nguyễn Thùy Dương2, Nguyễn Bích Ngọc3 Học viện Ngân hàng, Việt Nam Ngày nhận: 01/03/2024 Ngày nhận bản sửa: 02/05/2024 Ngày duyệt đăng: 15/05/2024 Tóm tắt: Hòa mình với xu thế chuyển đổi số, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong những năm qua đã nhanh chóng bắt nhịp và triển khai nhiều phần mềm, ứng dụng hỗ trợ quá trình cấp tín dụng nói chung và cho vay nói riêng. Tuy nhiên, không nhiều các nghiên cứu phân tích chi tiết các hoạt động cũng như mức độ số hóa trong quy trình cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Vì vậy, bài viết tập trung làm rõ thực trạng ứng dụng công nghệ tại từng giai đoạn trong quy trình cho vay tại 3 nhóm NHTM (quy mô lớn, trung bình và nhỏ), cho hai nhóm đối tượng khách hàng khác nhau (cá nhân và doanh nghiệp). Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát để thu thập dữ liệu từ các cán bộ hiện đang công tác tại các NHTM. Kết quả phân tích mô tả cho thấy mức độ ứng dụng công nghệ trong cải tiến đổi mới quy trình cho The application of technology in the lending process of Vietnamese commercial banks Abstract: Adapting to the digital transformation trend, Vietnamese commercial banks in recent years have quickly caught up and implemented various software and applications to support the lending process. However, there are not many studies that focus on analyzing the detailed activities and the level of digitization in the lending process at Vietnamese commercial banks. Therefore, this article looks at the current situation of technology application at each stage of the lending process for three groups of commercial banks (large-scale, medium-sized, and small-sized) and for two different customer groups (individuals and businesses). The research utilizes a survey method to collect data from employees currently working at commercial banks. The descriptive analysis results show that the level of technology application in improving the lending process is uneven across stages (primarily focusing on the document creation and decision-making stage). Moreover, digital transformation in the lending process is implemented more rapidly in medium- sized banks and primarily focuses on individual customers. Keywords: Digital transformation, Banks, Technology application, Lending process, Vietnam Doi: 10.59276/JELB.2024.09.2684 Nguyen, Thi Thu Trang1, Nguyen, Thuy Duong2, Nguyen, Bich Ngoc3 Email: trangntt@hvnh.edu.vn1, duongnt@hvnh.edu.vn2, ngocnb@hvnh.edu.vn3 Organization of all: Banking Academy of Vietnam © Học viện Ngân hàng Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng ISSN 3030 - 4199 1 Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024
  2. Ứng dụng công nghệ trong quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam vay chưa đồng đều giữa các giai đoạn trong quy trình (chủ yếu tập trung tại giai đoạn tạo lập hồ sơ và quyết định). Đặc biệt, việc ứng dụng chuyển đổi số trong quy trình cho vay được triển khai nhanh hơn tại các ngân hàng có quy mô trung bình và chủ yếu tập trung vào khách hàng cá nhân. Từ khóa: Chuyển đổi số, Ngân hàng, Ứng dụng công nghệ, Quy trình cho vay, Việt Nam 1. Mở đầu Quan trọng hơn, theo dữ liệu tại mục thống kê được công bố trên website (www.sbv. Được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, gov.vn) của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao năm 2023, lĩnh vực sản xuất kinh doanh và cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính vào mục đích xác định trong một thời gian phủ như “Cho vay đầu tư ứng dụng công nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có nghệ cao”, “Cho vay kinh doanh xuất nhập hoàn trả cả gốc và lãi, hoạt động cho vay là khẩu”, “Cho vay đầu tư công nghiệp hỗ một trong những sản phẩm cốt lõi của hoạt trợ” và “Cho vay phát triển nông, lâm, thủy động cấp tín dụng, và có những đóng góp sản” là những ngành có dư nợ lớn nhất; không nhỏ vào sự phát triển của mỗi ngân qua đó, đóng góp tích cực vào tăng trưởng hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng nói GDP. Trái lại, một số các lĩnh vực tiềm chung. ẩn rủi ro như lĩnh vực đầu tư kinh doanh Dữ liệu từ Hình 1 cho thấy dư nợ tín dụng bất động sản và đầu tư kinh doanh chứng tăng trưởng đều qua các năm, khẳng định khoán được kiểm soát chặt chẽ đảm bảo sự ngân hàng vẫn là kênh dẫn vốn trọng yếu an toàn của hệ thống. trong nền kinh tế. Cụ thể, tính đến tháng Như vậy, với vai trò là trung gian tài chính, 6/2023, tổng dư nợ tín dụng của 21 ngành cầu nối giữa bên thừa vốn và thiếu vốn, hệ nghề đã vượt ngưỡng 12,2 triệu tỷ đồng, thống ngân hàng nắm giữ vai trò vô cùng tăng 9,53% so với cùng kì năm ngoái. quan trọng trong thúc đẩy, phát triển kinh Đơn vị: Tỷ đồng Nguồn: Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (www.sbv.gov.vn) Hình 1. Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế (2018- 2023) 2 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024
  3. NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THÙY DƯƠNG - NGUYỄN BÍCH NGỌC tế- xã hội. Trong xu thế hiện nay khi nhiều tiếp cận với dịch vụ cho vay một cách nhanh ngành nghề, lĩnh vực dần chuyển mình số chóng và vô cùng thuận tiện. Bên cạnh đó, hóa hoạt động, cũng như ứng dụng công công tác quản lý khoản vay (thời gian, số nghệ trong nâng cao năng suất, hiệu quả tiền) hoàn trả cũng trở nên dễ dàng hơn hoạt động thì ngành Ngân hàng càng phải bao giờ hết. Tuy vậy, số lượng các nghiên nỗ lực hơn nữa để bắt kịp xu thế và phục cứu tập trung vào quy trình số hóa hoạt vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Do đó, động cho vay còn khá hạn chế; trong đó, cải tiến, đổi mới hoạt động ngân hàng nói tiêu biểu là nghiên cứu của Linda Mackey chung và hoạt động cho vay nói riêng đã Krygier (2012) và Sarungu (2020). trở thành bước đi sống còn, bàn đạp cho các Linda Mackey Krygier (2012) trong một ngân hàng vươn lên chiếm lĩnh thị trường. nghiên cứu về tầm quan trọng của đổi mới Nhận thức được điều đó, trong thời gian quy trình cho vay đã chỉ ra các nguyên gần đây, các ngân hàng Việt Nam cũng tắc căn bản của quá trình cải tiến; trong đã gấp rút xây dựng chiến lược, lộ trình đó, luôn luôn xuất phát từ một kế hoạch chuyển đổi số cũng như bước đầu triển và được thực hiện lần lượt theo năm bước. khai. Thực trạng chuyển đổi số trong hệ Tại bước đầu tiên, ghi lại quá trình khởi tạo thống ngân hàng, cũng như cơ hội, thách khoản vay và bảo lãnh. Ngân hàng sẽ tiến thức các tổ chức phải đối mặt trong thời hành rà soát các chính sách và tài liệu thủ gian tới đã được rất nhiều nhà nghiên cứu tục hiện có cũng như quy trình ban đầu để quan tâm như Lương Vân Hải, Nguyễn chuẩn bị cho bước thứ 2- bước xác định các Thị Hồng Loan (2022); Hoàng Thị Lê Hà sự cố, các hoạt động kém hiệu quả của quy (2023); Đặng Đình Tân (2023). Tuy nhiên, trình. Cụ thể, việc so sánh giữa quy trình các nghiên cứu trong giai đoạn này chưa hiện có với các quy trình hiệu quả hơn sẽ thực sự đi sâu vào phân tích mức độ chuyển giúp phát hiện các vấn đề tồn tại trong quy đổi số trong quy trình nghiệp vụ của ngân trình như chồng chéo trách nhiệm, các lỗ hàng, mà cụ thể là quy trình cho vay- một hổng hay các bước dư thừa trong quy trình. hoạt động lõi của ngân hàng. Bước 3 là bước tại đó ngân hàng phân tích Chính vì vậy, mục tiêu của bài viết nhằm tính hiệu quả của công nghệ hiện nay đang cung cấp góc nhìn rõ nét hơn về hoạt động được sử dụng trong quy trình, đánh giá khả chuyển đổi số của ngân hàng thông qua đo năng tận dụng công nghệ và hệ thống sẵn lường và đánh giá mức độ ứng dụng công có, cũng như cách thức thay thế các thao nghệ tại mỗi giai đoạn của quy trình cho tác thủ công bằng tự động hóa. Kết quả của vay tại 3 nhóm ngân hàng, và đối với 2 bước này sẽ là tiền đề, cơ sở để đưa ra các nhóm đối tượng khách hàng là cá nhân và đề xuất cải tiến quy trình tại bước 4- bước doanh nghiệp. thiết lập các chỉ số đo lường và đánh giá kết quả nhằm giám sát quá trình cải tiến; qua 2. Tổng quan nghiên cứu đó, xác định các giải pháp toàn diện. Cuối cùng, tại bước 5 việc lựa chọn và thiết lập Nhấn mạnh vai trò của cho vay số trong các mục tiêu cải tiêu trong ngắn hạn và dài thời đại công nghệ lên ngôi, KMS solutions hạn sẽ được quyết định. (2022) khẳng định với cho vay số hóa Thay vì thiết lập 5 bước cải tiến quy khoảng cách, thời gian dường như không trình cho vay như Linda Mackey Krygier còn ý nghĩa. Khách hàng dù ở bất cứ đâu (2012); theo Sarungu (2020), số hóa hoạt hay trong khoảng thời gian nào đều có thể động cho vay về cơ bản sẽ trải qua 3 giai Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 3
  4. Ứng dụng công nghệ trong quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam đoạn bao gồm kỹ thuật số giai đoạn đầu, cứu (tháng 6 đến tháng 10/ 2023). kỹ thuật số giai đoạn cơ bản và kỹ thuật số giai đoạn hiện đại. Trong đó, tại kỹ thuật 3. Phương pháp nghiên cứu số giai đoạn đầu, hầu hết các công việc đều được thực hiện thủ công, chỉ một số hoạt Với mục đích đánh giá thực trạng quy trình động giản đơn trong giai đoạn tiếp cận và cho vay và hoạt động số hóa quy trình cho khởi tạo quan hệ khách hàng như quảng bá, vay đang diễn ra tại các NHTM Việt Nam, tiếp thị sản phẩm hay giải ngân là có thực nhóm nghiên cứu đã áp dụng kết hợp biện hiện số hóa một phần. Bước sang giai đoạn pháp phỏng vấn chuyên sâu và khảo sát. kỹ thuật số cơ bản, mức độ số hóa tăng Trong đó, đối tượng tham gia phỏng vấn dần khi tiếp cận khách hàng chủ yếu qua chuyên sâu là các lãnh đạo, các chuyên gia kênh số; giải ngân và thu nợ, tập hợp dữ có nhiều kinh nghiệm về tín dụng và quản liệu và quản lý khách hàng cũng đã được lý tín dụng nhằm phân tích sâu về các quan thực hiện theo hình thức số cơ bản. Cuối điểm liên quan đến thực trạng, khó khăn cùng, tại giai đoạn hiện đại, các bước gần và vướng mắc trong quy trình cho vay và như được tự đồng hoàn toàn khi tiếp cận cải tiến, đổi mới quy trình cho vay tại các và khởi tạo quan hệ khách hàng hoàn toàn NHTM Việt Nam. trên kênh số; phân tích khách hàng hoàn Đồng thời, nhóm nghiên cứu tiến hành toàn tự động, có thể kết hợp một số kiểm khảo sát đối với các cán bộ ngân hàng tra thủ công; nhắc nợ tự động; khách hàng (CBNH) qua hai bước bao gồm khảo sát có thể quản lý các chức năng cơ bản trên tài sơ bộ và khảo sát chính thức, với số phiếu khoản qua kênh số. khảo sát sơ bộ là 66 phiếu nhằm khảo sát Thông qua các nghiên cứu trước đây có về sự hợp lý của bảng hỏi; từ đó, điều chỉnh thể thấy dựa trên nền tảng nghiệp vụ ngân để hoàn thiện bảng hỏi cho khảo sát chính hàng truyền thống, kết hợp với công nghệ, thức (Phụ lục 1). Sau khi điều chỉnh, 350 các ngân hàng tùy theo quy mô, năng lực phiếu khảo sát chính thức qua google form công nghệ và đặc tính khách hàng, sản đã được nhóm nghiên cứu gửi đến nhân phẩm có thể lựa chọn con đường chuyển viên tại 29 ngân hàng. Ngoài ra, để đảm đổi số phù hợp. Trong đó, mô hình 3 giai bảo tỷ lệ nhân viên tham gia khảo sát của đoạn của Sarungu (2020) là tương đối phù các ngân hàng có sự tương đồng với tỷ lệ hợp với lộ trình số hóa của các NHTM nhân viên của mỗi ngân hàng trong tổng Việt Nam. Chính vì vậy, trong nghiên cứu số cán bộ nhân viên toàn hệ thống, trong này, mô hình chuyển đổi ba giai đoạn của quá trình phát phiếu nhóm nghiên cứu cũng Sanrungu sẽ được sử dụng làm thước đo cân nhắc phát số lượng phiếu nhiều hơn tại đánh giá mức độ chuyển đổi số hiện nay tại các ngân hàng quy mô lớn, và ít hơn tại các NHTM Việt Nam (Phụ lục 1). các ngân hàng quy mô nhỏ. Cụ thể, kết Trong bài viết này sẽ đề cập đến các mức quả khảo sát chính thức nhận về 321 phiếu độ chuyển đổi cũng như thực trạng ứng (tỷ lệ 91,71% trên tổng 350 phiếu). Trong dụng cộng nghệ tại mỗi giai đoạn của quy đó, các đối tượng tham gia khảo sát khá trình cho vay đối với 2 nhóm đối tượng đa dạng về số năm kinh nghiệm, vị trí, đối khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, cũng tượng khách hàng quản lý và đặc biệt có như tại các nhóm ngân hàng khác nhau để sự phân bổ về nơi công tác khá tương đồng làm rõ hơn về quá trình chuyển đổi số tại với tỉ lệ trong tổng thể.  các NHTM Việt Nam tại thời điểm nghiên Dữ liệu thống kê cho thấy các cán bộ tham gia 4 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024
  5. NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THÙY DƯƠNG - NGUYỄN BÍCH NGỌC Đơn vị: % Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả Hình 2. Đối tượng khảo sát khảo sát chủ yếu 10 năm kinh nghiệm (39,1%), từ 5- 10 năm (25%), từ 1-2 năm (21,9%) và 3-5 năm (14,1%). Do đó, các đối tượng trong khảo sát khá am hiểu về quy trình cho vay hiện tại, cũng như có trải nghiệm nhất định về sự thay đổi trong quy trình cho vay trong những năm gần đây. Ngoài ra, trong tổng số các CBNH được khảo sát, 71,2% CBNH thực hiện các mảng Đơn vị: % liên quan đến cho vay khách hàng cá Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả nhân và 28,8% CBNH thực hiện các Hình 3. Tỷ trọng tham gia khảo sát theo nhóm mảng liên quan đến cho vay khách ngân hàng hàng doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng và quy mô TPbank, SeAbank, MSB. Như vậy Nhóm 3 của các ngân hàng được nghiên cứu, 29 gồm 12 NHTM bao gồm OCB, Eximbank, ngân hàng được chia thành 3 nhóm. Theo PVcombank, Nam A bank, ABBank, Quyết định 397/QĐ-NHNN năm 2021 của KLbank, Bac A bank, Vietbank, Viet NHNN, hệ thống NHTM Việt Nam có 17 capital bank, NCB, PGbank, Viet A bank. NHTM đóng vai trò quan trọng trong hệ Dữ liệu thống kê từ Hình 3 cho thấy đa phần thống. Do vậy nghiên cứu chia 17 trên 29 những CBNH tham gia khảo sát đang công NHTM được khảo sát thành: (i) nhóm 1 bao tác tại nhóm 1 và nhóm 2 với tỷ lệ lần lượt gồm các NHTM trong đó Nhà nước chiếm là 40,2% và 44,7%. Trái lại, chỉ 15,1% số cổ phần chi phối (không kể các NHTM 0 người đang tham gia khảo sát là đang công đồng), bao gồm Vietinbank, Vietcombank, tác tại các ngân hàng ở nhóm 3. Tuy nhiên, BIDV và Agribank; (ii) Nhóm 2 gồm 13 tỷ lệ này khá tương đồng với tỷ trọng số NHTM quan trọng trong hệ thống còn lượng nhân viên của từng ngân hàng trong lại, bao gồm SCB, MBbank, Sacombank, hệ thống. Do đó, về cơ bản đặc tính mẫu khá VPbank, SHB, HDbank, VIB, LPbank, tương đồng với đặc tính tổng thể.  Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 5
  6. Ứng dụng công nghệ trong quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam 4. Kết quả nghiên cứu từ các sàn giao dịch bất động sản, chứng khoán, tài chính, đại lý bán oto, xe máy… 4.1. Mức độ ứng dụng công nghệ tại giai Bên cạnh đó việc tổ chức các sự kiện, hoạt đoạn phát triển khách hàng động xã hội hay hợp tác với KOLs cũng giúp gia tăng khách hàng. Ngoài ra, nhân Nhóm nghiên cứu xây dựng 4 mức độ ứng viên ngân hàng cũng bước đầu sử dụng dụng công nghệ tại giai đoạn phát triển chạy quảng cáo trực tuyến, tham gia các khách hàng và khởi tạo khoản vay để đưa diễn đàn, hội nhóm trên zalo, facebook để vào khảo sát nhân viên ngân hàng. Trong gia tăng khách hàng). Tại mức độ 2, nhân đó, đối với giai đoạn phát triển khách hàng viên ngân hàng sẽ tiếp cận khách hàng chủ ở mức độ 0 là mức độ mà ngân hàng hầu yếu qua kênh số (phần lớn sử dụng các như chưa ứng dụng công nghệ hay nói cách kênh mạng trực tuyến để tìm kiếm khách khác toàn bộ các công việc như tìm kiếm, hàng), và mức độ cuối cùng (mức độ 3) là lọc, liên hệ, gửi thông tin đến khách hàng hoàn toàn thực hiện trên kênh số. đều được thực hiện thủ công và trực tiếp (ví Trong giai đoạn đầu, nhận định của nhân dụ nhân viên tự tìm kiếm khách hàng thông viên ngân hàng về mức độ ứng dụng công qua người thân, bạn bè, khách hàng cũ; tại nghệ trong phát triển khách hàng chủ yếu chính phòng giao dịch/chi nhánh hoặc phát được đánh giá ở mức 1 (khoảng 59%) và tờ rơi, dán quảng cáo). Mức độ 1 là mức 2 (khoảng 27%). Điều này là do, hiện nay độ trong đó một phần công việc của nhân đa phần các ngân hàng vẫn đang sử dụng viên ngân hàng đã được thực hiện số hóa các phương thức quảng cáo khá truyền (ngoài việc phát triển khách hàng theo cách thống trong tiếp thị và tiếp cận khách hàng. thủ công và trực tiếp, nhân viên ngân hàng Cụ thể, các phương tiện như truyền hình, được sự hỗ trợ từ ngân hàng thông qua báo giấy, báo mạng… hoặc gửi email, gọi việc cung cấp danh sách data khách hàng- điện thoại đến tệp khách hàng thông qua những dữ liệu này ngân hàng có thể mua dữ liệu được thu thập tại chi nhánh/ trang Đơn vị: % Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả Hình 4. Ứng dụng công nghệ trong giai đoạn phát triển khách hàng theo các nhóm khách hàng 6 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024
  7. NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THÙY DƯƠNG - NGUYỄN BÍCH NGỌC Đơn vị: % Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả Hình 5. Ứng dụng công nghệ trong giai đoạn phát triển khách hàng theo các nhóm ngân hàng web cung cấp thông tin doanh nghiệp vẫn công nghệ trong phát triển hai nhóm khách là các kênh truyền tải thông tin chính được hàng riêng biệt là cá nhân và doanh nghiệp các chi nhánh lựa chọn và chủ động thực thì không có quá nhiều sự khác biệt. Trong hiện. Ngoài ra, các ngân hàng đều tổ chức đó, nhóm khách hàng doanh nghiệp có phần các sự kiện, hoạt động thiện nguyện nhằm thiên về ứng dụng công nghệ ở mức độ 1 gia tăng hình ảnh của ngân hàng trên thị (61,9%) so với 52,94% mức độ 1 của nhóm trường; qua đó, thu hút nhiều khách hàng khách hàng cá nhân. Trái lại, có 35,29% mới biết đến hơn. Vì vậy, tới hơn 50% người được khảo sát nhận định việc phát nhân viên ngân hàng lựa chọn mức 1 cho triển khách hàng cá nhân đang được ngân giai đoạn phát triển khách hàng. Tuy nhiên, hàng thực hiện ở mức độ 2 so với chỉ với sự bùng nổ của công nghệ số, một số 23,8% của khách hàng doanh nghiệp. Điều NHTM đang tập trung đẩy mạnh tiếp thị số này xuất phát từ thực tế việc tương tác với thông qua việc tận dụng các mạng xã hội, khách hàng cá nhân trên mạng xã hội có website, app ứng dụng… vốn được đánh phần thuận tiện hơn so với khách hàng giá là được sự quan tâm của thế hệ trẻ- doanh nghiệp. Bên cạnh đó, ngân hàng có đối tượng khách hàng tiềm năng và có thu thể sử dụng các kỹ thuật phân tích dữ liệu nhập cao nhờ sự tăng trưởng kinh tế của để lựa chọn đối tượng khách hàng đáp ứng Việt Nam trong những năm gần đây. Theo mục tiêu và có khả năng sử dụng sản phẩm kết quả khảo sát, con số này đang chiếm cao để gửi tin nhắn trên điện thoại/app theo khoảng 35% (với 27% ở mức độ 2 và 8,5% đối tượng khách hàng, lịch nhắc việc, và ở mức độ 3). sản phẩm cho vay dựa trên hành vi của Ngoài ra, nếu so sánh mức độ ứng dụng khách hàng. Các NHTM cũng có hệ thống Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 7
  8. Ứng dụng công nghệ trong quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam Đơn vị: % Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả Hình 6. Ứng dụng công nghệ trong giai đoạn khởi tạo khoản vay theo nhóm khách hàng để hỗ trợ khởi tạo khoản vay cũng như có ngờ là ngân hàng có chất lượng quảng cáo phần mềm lưu trữ hồ sơ của khách hàng. tốt nhất khi không chỉ tập trung vào những Kết quả khảo sát cho thấy hiện nay các giá trị lý tính như lãi suất, ưu đãi mà còn ngân hàng nhóm 1 đang sử dụng chủ yếu hướng đến các giá trị cảm tính nhờ thông các phương pháp truyền thống trong tiếp điệp gần gũi qua slogan: “Ưu đãi lãi suất- cận khách hàng với mức độ ứng dụng công Tròn tay hạnh phúc”. nghệ ở mức độ 1 chiếm tới gần 65%. Trái Bên cạnh đó, theo kết quả trong Bảng lại, ngân hàng nhóm 2 và nhóm 3, đặc xếp hạng NHTM phổ biến trên Mạng xã biệt là ngân hàng nhóm 2 có thiên hướng hội do Reputa- Trung tâm không gian chuyển dịch sử dụng nhiều hơn các công mạng Viettel công bố vào tháng 4/2023, cụ ở mức độ 2 trong phát triển khách hàng Sacombank đang là ngân hàng có lượt (với 50% ý kiến khảo sát). Kết quả này tương tác mạnh nhất, tiếp theo sau là MB, cũng hoàn toàn tương đồng với kết quả báo Vietcombank, CB, TPbank. cáo “Hiệu quả quảng cáo và truyền thông ngành Ngân hàng 2020”- BBBS (2020) 4.2. Mức độ ứng dụng công nghệ tại giai được công bố bởi Banking Brand Beat đoạn khởi tạo khoản vay Score khi chỉ ra rằng các ngân hàng tư nhân đã soán ngôi đầu bảng của nhóm ngân hàng Bên cạnh phát triển khách hàng, giai đoạn quốc doanh Big 4 và trở thành các thương khởi tạo khoản vay được đánh giá là giai hiệu có chất lượng quảng cáo tốt nhất nhờ đoạn chứng kiến nhiều sự cải tiến, đổi mới nỗ lực đổi mới hình ảnh và các chiến lược nhất trong quy trình cho vay tại ngân hàng. truyền thông gần gũi với khách hàng. Minh Căn cứ vào dữ liệu khảo sát có thể thấy chứng cho điều này, báo cáo liệt kê một mức độ ứng dụng công nghệ trong giai số ngân hàng tiêu biểu có tỉ trọng sử dụng đoạn khởi tạo khoản vay ở cả hai nhóm mạng xã hội là kênh truyền thông chính khách hàng cá nhân và doanh nghiệp là khá là MBBank (99,2%) và ACB (97%). Bên tương đồng. Trong đó, các ngân hàng đa cạnh đó, quảng cáo của TPbank được đánh phần đang ở mức độ 1- một phần các hoạt giá là được yêu thích nhất và ABBank bất động liên quan tới khởi tạo khoản vay được 8 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024
  9. NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THÙY DƯƠNG - NGUYỄN BÍCH NGỌC Đơn vị: % Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả Hình 7. Ứng dụng công nghệ trong giai đoạn khởi tạo khoản vay theo nhóm ngân hàng thực hiện số hóa một phần hoặc mức độ đổi về thủ tục, quy trình nhằm giảm thời 2- việc khởi tạo khoản vay chủ yếu được gian, nâng cao trải nghiệm khách hàng. thực hiện trên kênh số. Đặc biệt, việc khởi Đây cũng là nhóm có mức độ số hóa cao tạo khoản vay đối với khách hàng cá nhân nhất, một phần do đây là nhóm có các các theo kết quả thu thập có 9,52% ý kiến cho NHTM có chiến lược chuyển đổi số mạnh rằng đã được thực hiện hoàn toàn trên kênh mẽ và triển khai mức độ 3 cao nhất. số, cao hơn gần gấp đôi so với 5,88% của khách hàng doanh nghiệp. 4.3. Mức độ ứng dụng công nghệ tại giai Bên cạnh đó, phân tích theo từng nhóm đoạn thẩm định tín dụng ngân hàng có thể thấy nhóm 2 đang là nhóm ngân hàng có mức độ ứng dụng công nghệ Dữ liệu từ Hình 8 cho thấy mức độ ứng trong khởi tạo khoản vay ở mức cao nhất. dụng công nghệ trong thẩm định tín dụng Điều này một phần là do đối tượng khách khách hàng cá nhân và doanh nghiệp là khá hàng mục tiêu của các ngân hàng nhóm 2 tương đồng; trong đó, từ 50% các ý kiến tập trung vào khách hàng cá nhân- nhóm được thu thập cho rằng các ngân hàng hiện khách hàng có những thay đổi khá lớn về nay mặc dù chủ yếu vẫn phụ thuộc vào cán hành vi tiêu dùng dưới tác động của chuyển bộ thẩm định nhưng cũng đã có ứng dụng đổi số. Cụ thể, đơn giản, nhanh chóng, công nghệ trong hỗ trợ thẩm định (khách thuận tiện mọi lúc mọi nơi là những tiêu hàng doanh nghiệp- 58%; khách hàng cá chí mà người tiêu dùng hiện đại ngày nay nhân- 50%). Điều này xuất phát từ thực tế hướng tới. Do đó để bắt kịp và đặc biệt phục quá trình thẩm định tín dụng là một quá vụ nhóm khách hàng này tốt hơn, cũng như trình phức tạp, kết hợp sự đánh giá của đảm bảo được thị phần trong tương lai, các nhiều yếu tố để đo lường thiện chí cũng ngân hàng nhóm 2 buộc phải tăng tốc, thay như khả năng trả nợ của khách hàng. Do Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 9
  10. Ứng dụng công nghệ trong quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam Đơn vị: % Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả Hình 8. Ứng dụng công nghệ trong giai đoạn thẩm định tín dụng theo nhóm khách hàng đó, các cán bộ thẩm định vẫn được coi là nghiệp) và nhóm ngân hàng (nhóm 1, 2, chốt chặn chính trong việc phân tích, đánh 3), nhóm nghiên cứu nhận thấy đây là giai giá khách hàng, đặc biệt là đối với các sản đoạn có mức độ cải tiến, đổi mới ở mức phẩm cho vay tiềm ẩn nhiều rủi ro (giá trị tương đối thấp. Điều này xuất phát từ thực lớn, thời gian dài). Tuy nhiên, bên cạnh đó, tiễn hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi theo xu hướng số hóa, cũng có một số quan ro; trong đó, sự bất cân xứng thông tin là điểm cho rằng công nghệ đã tham gia vào một trong những nguyên nhân khiến rủi ro phần lớn hoạt động thẩm định (khách hàng gia tăng. doanh nghiệp: 29,41%; khách hàng cá nhân: 28,57%). Sự khác biệt này đến một 4.4. Mức độ ứng dụng công nghệ tại giai phần là do các cán bộ ngân hàng đang đưa đoạn phê duyệt tín dụng ra quan điểm, ý kiến từ nhiều giác độ sản phẩm khác nhau. Thực tế cho thấy hiện nay Giai đoạn phê duyệt được coi là giai đoạn chỉ một số sản phẩm nhất định dành cho có mức độ số hóa cao khi 51,54% CBNH nhóm khách hàng cá nhân (vay tiêu dùng) cho rằng số hóa giai đoạn phê duyệt ở hoặc khách hàng doanh nghiệp (doanh mức 1- số hóa một phần, trong khi 31,28% nghiệp vi mô vay sản xuất kinh doanh) có CBNH nhận định số hóa mức độ 2, và 7% áp dụng triển khai cải tiến, đổi mới mạnh ở mức độ 3- mức độ số hóa hoàn toàn. Qua mẽ trong toàn bộ giai đoạn của quy trình đó, phản ánh đánh giá của CBNH đối với cho vay, trong đó có giai đoạn thẩm định mức độ số hóa của các NHTM VN ở giai tín dụng. Như vậy, qua quá trình phân tích, đoạn này khá cao. Ngoài ra, khi so sánh đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ tại mức độ ứng dụng công nghệ tại giai đoạn giai đoạn thẩm định khách hàng theo cả phê duyệt theo hai nhóm khách hàng cá nhóm khách hàng phục vụ (cá nhân, doanh nhân và doanh nghiệp có thể thấy giai đoạn 10 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024
  11. NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THÙY DƯƠNG - NGUYỄN BÍCH NGỌC Đơn vị: % Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả Hình 9. Ứng dụng công nghệ trong giai đoạn phê duyệt tín dụng phê duyệt khách hàng cá nhân đang trải với mức điểm ứng dụng công nghệ tại giai qua giai đoạn chuyển đổi, cải tiến mạnh mẽ đoạn này trong quy trình cho vay tại hai hơn. Điều này xuất phát từ đặc tính khác nhóm khách hàng cá nhân và doanh nghiệp biệt trong sản phẩm cho vay của hai nhóm lần lượt là 1,57 và 1,46 (Phụ lục 2). Qua đó khách hàng. Cụ thể, khách hàng cá nhân cho thấy các ngân hàng đều có xu hướng cải thường có thiên hướng sử dụng các sản tiến, đổi mới giai đoạn phê duyệt chuyển phẩm cho vay tiêu dùng- sản phẩm yêu cầu sang tự động đối với các khoản vay có quy sự phản hồi nhanh chóng, kịp thời, thuận mô nhỏ hoặc các món vay đã được chuẩn tiện để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của khách hóa (mua oto; vay hạn mức, thấu chi tiêu hàng. Đặc biệt, đặt trong bối cảnh ngày dùng). Vì vậy, các ngân hàng nhóm 2, 3 càng gia tăng và mở rộng thị phần bán lẻ cũng thể hiện sự chuyển đổi mạnh mẽ hơn thì việc các ngân hàng chuẩn hóa sản phẩm tại giai đoạn này so với ngân hàng nhóm 1 và chuyển đổi sang tự động phê duyệt và (các mức ứng dụng công nghệ lần lượt là tiến tới là tự động giải ngân là điều tất yếu. 1,4; 1,73 và 1,5 tại nhóm ngân hàng 1, 2, 3- Trái lại sản phẩm cho vay sản xuất kinh Phụ lục 3) do tỷ trọng cho vay của các ngân doanh khách hàng doanh nghiệp (ngoại trừ hàng nhóm 2,3 đang nghiêng phần lớn về các sản phẩm cho vay vi mô) với quy mô phân khúc bán lẻ. lớn, tính phức tạp gia tăng đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng trong đánh giá mức độ rủi ro 4.5. Mức độ ứng dụng công nghệ tại giai để hạn chế tổn thất không đáng có. Vì vậy, đoạn giải ngân việc chuyển đổi sử dụng phê duyệt tự động hoàn toàn cũng cần được cân nhắc kỹ càng. Giai đoạn giải ngân là giai đoạn được Như vậy có thể thấy hiện các ngân hàng đánh giá có mức độ số hóa cao nhất tại các đều đang khá thận trọng trong việc đưa ra NHTM Việt Nam hiện nay (35,59% CBNH các quyết định tín dụng một cách tự động được hỏi đánh giá ở mức 2 số hóa phần lớn Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 11
  12. Ứng dụng công nghệ trong quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam và 50,85% CBNH đánh giá ở mức 1, số hóa đó, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong quá một phần). Kết quả này cũng hoàn toàn phù trình giải ngân tự động và kiểm soát mục hợp với thực tế triển khai tại các ngân hàng, đích giải ngân của khách hàng. Trái lại, các mục tiêu chuyển đổi số hệ thống ngân hàng khoản cho vay khách hàng doanh nghiệp và đặc biệt xu hướng cho vay điện tử trong với quy mô lớn, giải ngân nhiều lần. Do đó, thời gian tới. Ngoài ra, khi so sánh về mức việc kiểm soát mục đích trong mỗi lần giải độ ứng dụng công nghệ tại giai đoạn giải ngân có phần phức tạp hơn; khiến cho việc ngân cho nhóm đối tượng khách hàng cá giải ngân tự động bị hạn chế. Tuy nhiên, nhân và doanh nghiệp có thể thấy tốc độ công tác lập và quản lý các khế ước nhận chuyển đổi tại khách hàng cá nhân có phần nợ tại nhiều ngân hàng cũng đã được triển nhanh chóng và mạnh mẽ hơn. khai tự động nên hoạt động cải tiến, đổi Như vậy, thông qua chấm điểm mức độ mới tại giai đoạn này trong quy trình cho ứng dụng công nghệ tại giai đoạn giải ngân vay khách hàng doanh nghiệp cũng nhận theo từng nhóm khách hàng (cá nhân:1,35 được nhiều đánh giá tích cực. Cuối cùng, và doanh nghiệp: 1,24- Phụ lục 2); và đặc điểm khách hàng cũng quyết định chi theo từng nhóm ngân hàng (nhóm 1: 1,3; phối tới việc tự động hóa giai đoạn này nhóm 2: 1,51; nhóm 3: 1,16- Phụ lục 3) trong quy trình cho vay của các nhóm ngân có thể nhận thấy mức độ cải tiến, đổi mới hàng, với ngân hàng nhóm 2 vẫn dẫn đầu tuy mạnh mẽ hơn tại nhóm khách hàng cá và theo sau lần lượt là các ngân hàng nhóm nhân và nhóm 2 song độ chênh lệch không 1 và nhóm 3. nhiều. Điều này xuất phát từ thực tế đặc điểm các món vay cá nhân đáp ứng nhu cầu 4.6. Mức độ ứng dụng công nghệ tại giai tiêu dùng quy mô nhỏ và đặc biệt đối với đoạn thu nợ khoản vay theo món số lần giải ngân ít; do Đơn vị: % Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả Hình 10. Ứng dụng công nghệ trong giai đoạn giải ngân 12 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024
  13. NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THÙY DƯƠNG - NGUYỄN BÍCH NGỌC Dữ liệu khảo sát cho thấy theo quan điểm ngân hàng đều đã triển khai với đa dạng từ phía nhân viên ngân hàng, giai đoạn này các hình thức nhắc nợ khác nhau (SMS, mới thực hiện số hóa một phần. Cụ thể, tại email, gọi điện, app ngân hàng). Bên cạnh nhóm khách hàng doanh nghiệp 58,29% ý đó, với sự ra đời của Quyết định số 2545/ kiến cho rằng việc thu nợ được thực hiện bởi QĐ-TTg ngày 30/12/2016 phê duyệt đề án con người và chủ yếu thông qua phần mềm/ phát triển thanh toán không dùng tiền mặt app trên điện thoại. Trong khi tỷ lệ này tại tại Việt Nam đã giúp thúc đẩy việc sử dụng cho vay cá nhân là 70,62%%. Ngoài ra, có các phương tiện thanh toán trực tuyến trong 8,65% ý kiến chỉ ra rằng việc thu nợ khách dân cư. Do đó, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng doanh nghiệp được thực hiện hoàn các ngân hàng trong việc giải ngân và thu nợ toàn tự động. Như vậy, thông qua chấm thông qua các kênh số. điểm mức độ ứng dụng công nghệ tại giai đoạn thu nợ theo từng nhóm khách hàng (cá 4.7. Mức độ ứng dụng công nghệ tại giai nhân: 1,37 và doanh nghiệp: 1,42- Phụ lục đoạn giám sát và quản lý khách hàng 2); và theo từng nhóm ngân hàng (nhóm 1: 1,4; nhóm 2: 1,46; nhóm 3: 1,35- Phụ lục 3) Riêng giai đoạn giám sát và quản lý khách với mức độ khá tương đồng. Điều này xuất hàng tỷ trọng CBNH đánh giá mức độ số phát từ thực tế, từ những năm 2011, một số hóa đa phần ở mức độ 1- mức độ tại đó ngân hàng đều đã triển khai hệ thống nhắc các khách hàng có thể quản lý tài khoản có nợ tự động để hỗ trợ khách hàng kiểm soát chức năng cơ bản (dư nợ cho vay và lịch tốt nguồn vốn, giảm bớt những khoản nợ trả sử trả nợ). Cụ thể, 35,71% đối với cho vay chậm, tạo thói quen thanh toán đúng hạn. cá nhân, 47,06% đối với cho vay doanh Cụ thể, Vietinbank (2011) và SHB (2014) nghiệp, và 38,98% đối với dữ liệu. Ngoài đã chính thức triển khai dịch vụ thông báo ra, theo quan điểm của các cán bộ nhân nhắc nợ tự động qua SMS. Đến nay, các viên tham gia khảo sát, đã có ngân hàng Đơn vị: % Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả Hình 11. Mức độ ứng dụng công nghệ trong giai đoạn thu nợ theo nhóm khách hàng Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 13
  14. Ứng dụng công nghệ trong quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam Đơn vị: % Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả Hình 12. Ứng dụng công nghệ trong giai đoạn giám sát và quản lý khách hàng ứng dụng phần lớn hoặc thậm chí sử dụng dụng công nghệ tại giai đoạn giám sát, quản hoàn toàn công nghệ vào giai đoạn giám lý khách hàng theo từng nhóm khách hàng sát, quản lý khách hàng. Cụ thể, đối với (cá nhân:1,35 và doanh nghiệp: 1,7- Phụ lục khách hàng cá nhân, tỷ lệ ứng dụng ở mức 2); và theo từng nhóm ngân hàng (nhóm 1: 2 và 3 lần lượt là 28,57% và 11,9%. Có 1,47; nhóm 2: 2; nhóm 3: 1,3- Phụ lục 3) có chút khác biệt, tại quy trình cho vay khách thể nhận thấy các ngân hàng đang ứng dụng hàng doanh nghiệp, tỷ lệ ứng dụng công công nghệ nhiều hơn trong giám sát khách nghệ ở mức 3 đang khá cao với 29,41%, hàng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, không có theo gần sát sau là 23,53% ở mức 2. Điều sự quá khác biệt trong mức độ ứng dụng bình này cho thấy các NHTM Việt Nam đã chú quân của 3 nhóm ngân hàng. Điều này xuất trọng công nghệ để tạo nên một chu trình phát từ thực tế các ngân hàng đang triển khai trải nghiệm khách hàng tiện ích, trực quan, các hoạt động tương đối giống nhau trong cá nhân hoá theo nhu cầu khách hàng. giám sát và quản lý khách hàng với trọng Sự khác biệt trong nhận định mức độ ứng tâm là hoạt động hỗ trợ cán bộ tín dụng lịch dụng công nghệ đến từ các hoạt động đang kiểm tra, giám sát khách hàng định kỳ và được triển khai tại giai đoạn giám sát, quản hỗ trợ khách hàng tra cứu lịch sử trả nợ của lý khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. bản thân. Trong đó, tại cả quy trình cho vay khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, hoạt động 5. Kết luận phổ biến nhất đều là khách hàng có thể tra cứu dư nợ/ lịch sử trả nợ của bản thân, cũng Kết quả khảo sát cho thấy mức độ ứng như có hệ thống nhắc nhở cán bộ tín dụng về dụng công nghệ trong cải tiến đổi mới quy việc kiểm tra, giám sát khoản vay định kỳ. trình cho vay chưa cao. Cụ thể, tại từng giai Như vậy, thông qua chấm điểm mức độ ứng đoạn trong quy trình cho vay theo nhóm 14 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024
  15. NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THÙY DƯƠNG - NGUYỄN BÍCH NGỌC Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả Hình 13. Mức độ ứng dụng công nghệ trong quy trình cho vay tại các NHTM Việt Nam theo nhóm khách hàng ngân hàng, mặc dù các ngân hàng đã rất giai đoạn mà hiện nay, các nhóm ngân tích cực trong việc ứng dụng công nghệ; hàng đang ứng dụng công nghệ ở mức tuy nhiên, phần lớn các giai đoạn trong quy tương đối thấp là giai đoạn thẩm định tín trình cho vay hiện đang ở mức giữa 1 và 2 dụng và giải ngân. Cụ thể, đối với giai đoạn tức giữa ngưỡng ứng dụng công nghệ vào thẩm định tín dụng, các nhóm ngân hàng một số hoạt động và ứng dụng công nghệ đa phần chỉ ứng dụng công nghệ vào quá vào phần lớn các hoạt động. Trong đó, các trình luân chuyển hồ sơ khách hàng giữa Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả Hình 14. Mức độ ứng dụng công nghệ trong quy trình cho vay tại các NHTM Việt Nam theo nhóm ngân hàng Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 15
  16. Ứng dụng công nghệ trong quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam các bộ phận mà chưa ứng dụng nhiều vào khi cấp tín dụng cho khách hàng. Điều này quá trình thẩm định các điều kiện vay vốn vô hình chung khiến cho công cuộc số hóa của khách hàng. Do đó, mức độ ứng dụng tự động quy trình cho vay của ngân hàng bị công nghệ theo chấm điểm của các nhân chậm trễ do thiếu tính đồng bộ, xuyên suốt viên ngân hàng tại 3 nhóm ngân hàng lần và tương thích về công nghệ của các giai lượt là 1,27; 1,5 và 1,3. đoạn trong quy trình. ■ Ngoài ra, giai đoạn giải ngân với tính chất giám sát mục đích sử dụng vốn cũng như đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng theo mục đích đã cam kết ban đầu, việc ứng dụng công nghệ trong tự động hoàn toàn cũng gặp những trở ngại nhất định. Do vậy, đa phần tại bước này công nghệ mới chỉ tham gia chủ yếu vào lập khế ước nhận nợ, hoặc hỗ trợ chuyển tiếp thông tin, lấy ý kiến giải ngân giữa các bộ phận có liên quan. Vì vậy, điểm số theo ý kiến của các nhân viên ngân hàng dao động trong khoảng 1,16- 1,5 với mức cao nhất là tại ngân hàng nhóm 2 và thấp nhất là tại ngân hàng nhóm 3. Như vậy, có thể thấy tại các chốt kiểm soát trước và trong cho vay, yếu tố con người vẫn đang được đề cao trong quy trình cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro Tài liệu tham khảo Banking Brand Beat Score- BBBS (2020), truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2023, từ https://mibrand.vn/hieu-qua-quang- cao-truyen-thong-nganh-ngan-hang-viet-nam-2020 Đặng Đình, T (2023), Thực trạng chuyển đổi số trong các quỹ tín dụng nhân dân. Tạp chí Tài chính. Truy cập từ https:// tapchitaichinh.vn/thuc-trang-chuyen-doi-so-trong-cac-quy-tin-dung-nhan-dan.html Dermine, J. (2017). Digital disruption and bank lending. European Economy, (2), 63-76. Hoàng Thị Lê, H (2023), Chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng và một số giải pháp. Tạp chí Ngân hàng. Truy cập từ https://tapchinganhang.gov.vn/chuyen-doi-so-trong-linh-vuc-ngan-hang-va-mot-so-giai-phap.htm KMS Solutions (2022), Digital Lending Vs. Traditional Lending: Key Differences, 24/12/2022, Truy cập từ https://blog. kms-solutions.asia/digital-lending-vs-traditional-lending Linda Mackey Krygier (2012), Identifying loan process enhancements to contain costs and enhance revenue. Truy cập từ www.mcgladrey.com. Lương Vân, H, Nguyễn Thị Hồng, L, (2022). Chuyển đổi số ở các NHTM việt nam: Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội. 86(12/2021),1-8. Ngân hàng Nhà nước (2021), Quyết định 397/QĐ-NHNN phê duyệt Nhóm các tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài có tầm quan trọng hệ thống năm 2021, ban hành ngày 22/03/2021. Ngân hàng Nhà nước (2023), Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng, từ https://www.sbv.gov.vn/ webcenter/portal/vi/menu/trangchu/tk/dntddvnkt. Quốc hội (2010), Luật số 47/2010/QH12 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, ban hành ngày 16/06/2010. Quốc hội (2017), Luật số 17/2017/QH14 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức Tín dụng, ban hành ngày 20/11/2017 Sarungu, C. M. (2020, October). Digital Lending High Level System Architecture in Indonesia. In 2020 1st International Conference on Information Technology, Advanced Mechanical and Electrical Engineering (ICITAMEE) (pp. 159- 164). IEEE. https://doi.org/10.1109/ICITAMEE50454.2020.9398429 16 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024
  17. NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THÙY DƯƠNG - NGUYỄN BÍCH NGỌC Phụ lục 1. Các mức độ số hóa theo từng giai đoạn quy trình cho vay Giai đoạn Mức độ số hóa Phát triển khách hàng và khởi tạo khoản vay Thẩm định tín dụng Phê duyệt tín dụng Giải ngân, thu nợ Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 17
  18. Ứng dụng công nghệ trong quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam Giai đoạn Mức độ số hóa Giám sát, quản lý khách hàng Nguồn: Sarungu, C. M, 2020 Phụ lục 2. Mức ứng dụng công nghệ tại từng giai đoạn trong quy trình cho vay cá nhân, doanh nghiệp Cá nhân Doanh nghiệp Giai đoạn phát triển khách hàng 1,41 1,17 Giai đoạn khởi tạo khoản vay 1,82 1,55 Giai đoạn thẩm định tín dụng 1,35 1,14 Giai đoạn phê duyệt tín dụng 1,57 1,46 Giai đoạn giải ngân 1,35 1,24 Giai đoạn thu nợ 1,37 1,42 Giai đoạn giám sát, quản lý khách hàng 1,45 1,7 Nguồn: Kết quả khảo sát Phụ lục 3. Mức độ ứng dụng công nghệ tại từng giai đoạn trong quy trình cho vay của 3 nhóm ngân hàng Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Giai đoạn phát triển khách hàng 1,2 1,75 1,45 Giai đoạn khởi tạo khoản vay 1,61 2 1,59 Giai đoạn thẩm định tín dụng 1,27 1,5 1,3 Giai đoạn phê duyệt tín dụng 1,4 1,73 1,5 Giai đoạn giải ngân 1,3 1,51 1,16 Giai đoạn thu nợ 1,4 1,46 1,35 Giai đoạn giám sát, quản lý khách hàng 1,47 2 1,3 Nguồn: Kết quả khảo sát 18 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2