TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012<br />
<br />
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHỤP CẮT LỚP BÁN PHẦN<br />
TRƢỚC NHÃN CẦU NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG SẸO BỌNG<br />
SAU PHẪU THUẬT CẮT BÈ CỦNG - GIÁC MẠC<br />
Đào Thị Lâm Hường*<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang 67 mắt của 67 bệnh nhân (BN) glôcôm nguyên phát, được mổ cắt<br />
bè, đến khám lại tại Khoa Glôcôm, Bệnh viện Mắt TW từ tháng 1 - 2010 đến 8 - 2010. Đánh giá tình<br />
trạng sẹo bọng bằng máy chụp cắt lớp bán phần trước Visante OCT (hãng Carl Zeiss Meditec Mỹ).<br />
Kết quả: trong 67 mắt nghiên cứu, bọng tỏa lan 43,3%, bọng dạng nang 19,4%, bọng dạng vỏ bao<br />
25,4% và bọng dạng dẹt có tỷ lệ thấp nhất (11,9%). Sự khác biệt về chiều cao, độ phản âm bên<br />
trong bọng, quan sát rõ đường dịch dưới kết mạc (KM), trên vạt củng mạc (CM), dưới vạt CM, lỗ mở<br />
bè của 4 loại sẹo có ý nghĩa thống kê. 96,6% mắt sẹo bọng tỏa lan và 84,6% bọng dạng nang có<br />
nhãn áp (NA) điều chỉnh, cao hơn bọng dạng vỏ bao (47,1%) và bọng dạng dẹt (75,0%). Giữa NA và<br />
một số đặc điểm sẹo bọng về chiều cao bọng, độ phản âm, đường dịch dưới vạt CM có mối liên<br />
quan có ý nghĩa thống kê. Visante OCT cho phép đánh giá đặc điểm cấu trúc nội tại của sẹo bọng<br />
sau phẫu thuật cắt bè củng giác mạc điều trị glôcôm.<br />
* Từ khoá: Sẹo bọng thấm; Cắt bè; Glôcôm; Visante OCT.<br />
<br />
USING ANTERIOR SEGMENT OPTICAL COHERENCE TOMOGRAPHY FOR<br />
ANALYSIS of FILTERING BLEBS MORPHOLOGY AFTER TRABECULECTOMY IN<br />
GLAUCOMA TREATMENT<br />
summary<br />
Descriptive research was done on 67 eyes of 67 glaucoma patients, which were operated (trabeculectomy)<br />
and followed - up in Glaucoma Department, Vietnam National Institute of Ophthalmology from January<br />
2010 to August 2010. The filtering blebs were evaluated using anterior segment optical coherence<br />
tomography - Visante OCT, Carl Zeiss Meditec (USA). Results: The filtering blebs of 67 eyes were<br />
studied, they included diffuse filtering 43.3%, cystic 19.4%, encapsulated 25.4% and flattened 11.9% bleb<br />
types. There were significant differences between four groups in terms of height and reflectivity of the blebs,<br />
subconjunctival fluid collections, the route above and under the scleral flap and the drainage hole.<br />
96.6% of eyes with diffuse filtering blebs and 84.6% of cystic filtering blebs had IOP reduced, higher than<br />
encapsulated blebs (47.1%) and flattened blebs (75.0%). A significant correlation was found between<br />
IOP and the height, reflectivity, the route under the sclera flap. The Visante OCT allows analysis of intrableb<br />
morphology after trabeculectomy in glaucoma treatment. Diffuse filtering blebs and cystic filtering blebs<br />
are functioning. The performance of this function are poorer in encapsulated and flattened groups.<br />
* Key words: Filtering bleb; Trabeculectomy; Glaucoma; Visante OCT.<br />
<br />
* Bệnh viện Mắt TW<br />
Phản biện khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Đàm<br />
GS. TS. Lê. Trung Hải<br />
<br />
1<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện nay ở Việt Nam, phẫu thuật cắt bè<br />
củng giác mạc (CGM) vẫn là phương pháp<br />
phổ biến điều trị bệnh glôcôm. Hiệu quả hạ<br />
NA của phẫu thuật phần lớn dựa vào sự<br />
hình thành sẹo bọng thấm. Việc đánh giá<br />
được cấu trúc và chức năng thấm của sẹo<br />
bọng sẽ giúp nhận biết các dấu hiệu sớm<br />
của quá trình hình thành loại sẹo bọng và là<br />
cơ sở cho can thiệp tiếp theo sau phẫu thuật.<br />
Đã có nhiều phương pháp đánh giá sẹo<br />
bọng, trong đó chụp cắt lớp (OCT) bán<br />
phần trước là phương pháp mới được áp<br />
dụng rộng rãi trên thế giới [2, 4, 5, 6, 10].<br />
Khả năng vượt trội của OCT là cho phép<br />
đánh giá cấu trúc nội tại và chức năng của<br />
sẹo bọng. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay<br />
vẫn chưa thấy có báo cáo nào về sử dụng<br />
máy OCT bán phần đánh giá sẹo bọng. Vì vậy,<br />
chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm:<br />
- Mô tả đặc điểm sẹo bọng sau phẫu thuật<br />
cắt bè CGM điều trị bệnh glôcôm bằng máy<br />
OCT bán phần trước nhãn cầu Visante OCT.<br />
<br />
(thị trường kế Goldmann, Humphrey), đĩa<br />
thị giác (kính Volk), phần trước nhãn cầu<br />
(sinh hiển vi).<br />
Đánh giá tình trạng sẹo bọng bằng chụp<br />
OCT trước (máy Visante OCT, hãng Carl Zeiss<br />
Meditec, Mỹ): lát cắt OCT thứ nhất đứng dọc,<br />
vuông góc với rìa giác mạc. Lát cắt thứ hai<br />
vuông góc với lát cắt thứ nhất và tiếp tuyến<br />
với vùng rìa giác mạc. Cả hai lát cắt đi qua<br />
điểm nổi cao nhất của sẹo bọng. Ghi nhận<br />
các thông số sẹo về chiều cao bọng (cao: ><br />
2 mm; trung bình: từ 1 - 2 mm; dẹt: < 1 mm),<br />
độ phản âm (cao: màu trắng; trung bình: màu<br />
xám; yếu: màu đen). Quan sát sự hiện diện<br />
của khoang dịch dưới KM; khoang dịch trên<br />
vạt CM; đường dịch dưới vạt CM; lỗ mở bè<br />
(thấy, không thấy).<br />
Phân sẹo bọng làm 4 loại, dựa vào độ<br />
dày thành sẹo, khoang dịch dưới KM, khoang<br />
dịch trên vạt CM, độ phản âm bên trong sẹo<br />
bọng và đường dưới vạt CM: sẹo tỏa lan;<br />
sẹo dạng nang; sẹo dạng vỏ bao và sẹo dẹt.<br />
<br />
- Nhận xét mối liên quan giữa một số đặc<br />
điểm của sẹo bọng và nhãn áp.<br />
<br />
NA được chia làm 2 nhóm: NA điều chỉnh<br />
(< 21 mmHg) và NA không điều chỉnh<br />
(≥ 21 mmHg).<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS<br />
for Windows (phiên bản 16.0).<br />
<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn: lấy ngẫu nhiên 67<br />
mắt của 67 BN glôcôm nguyên phát đã mổ<br />
cắt bè CGM ở vị trí 12h - 1h, đến khám lại<br />
tại Khoa Glôcôm, Bệnh viện Mắt TW từ<br />
tháng 1 - 2010 đến 8 - 2010.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ: glôcôm thứ phát, tổn<br />
thương kết - giác mạc và mi ảnh hưởng<br />
đến sẹo bọng, BN quá già yếu, nhỏ tuổi,<br />
hoặc không hợp tác.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Mô tả cắt ngang.<br />
BN được kiểm tra thị lực (bảng thị lực<br />
Landolt), NA (NA kế Goldmann), thị trường<br />
<br />
2<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
Nghiên cứu 67 mắt của 67 BN glôcôm<br />
nguyên phát, 25 nam (37,3%), 42 nữ (62,7%);<br />
tuổi từ 16 - 80, trung bình 57,0 ± 11,7; thời<br />
gian sau mổ trung bình 26,2 ± 48,3 tháng,<br />
31,3% mắt sau mổ 1 tháng. 55 mắt (82,1%)<br />
dùng chất chống chuyển hoá. Glôcôm góc<br />
đóng 82,1% (55 mắt), góc mở 17,9% (12 mắt).<br />
Về giai đoạn bệnh: 15 mắt sơ phát (22,3%),<br />
31 mắt tiến triển (46,3%), 16 mắt trầm trọng<br />
(23,9%) và 5 mắt gần mù (7,5%). 53 mắt<br />
(79,1%) có NA < 21 mmHg; 14 mắt (20,9%)<br />
có NA ≥ 21 mmHg (20,9%).<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012<br />
<br />
1. Đặc điểm sẹo bọng của mắt nghiên cứu trên máy OCT.<br />
Bảng 1: Đặc điểm sẹo bọng theo chiều cao của bọng (n = 67).<br />
LOẠI SẸO<br />
<br />
CHIỀU CAO CỦA BỌNG<br />
TỔNG<br />
<br />
> 2 mm<br />
<br />
1 - 2 mm<br />
<br />
p<br />
<br />
< 1 mm<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Bọng tỏa lan<br />
<br />
1<br />
<br />
3,4<br />
<br />
19<br />
<br />
65,5<br />
<br />
9<br />
<br />
31,1<br />
<br />
29<br />
<br />
100<br />
<br />
Bọng dạng nang<br />
<br />
1<br />
<br />
7,6<br />
<br />
6<br />
<br />
46,2<br />
<br />
6<br />
<br />
46,2<br />
<br />
13<br />
<br />
100<br />
<br />
Bọng dạng vỏ bao<br />
<br />
2<br />
<br />
11,8<br />
<br />
4<br />
<br />
23,5<br />
<br />
11<br />
<br />
64,7<br />
<br />
17<br />
<br />
100<br />
<br />
Bọng dạng dẹt<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
12,5<br />
<br />
7<br />
<br />
87,5<br />
<br />
8<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
4<br />
<br />
6,0<br />
<br />
30<br />
<br />
44,8<br />
<br />
33<br />
<br />
49,2<br />
<br />
67<br />
<br />
100<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Trong nhóm bọng tỏa lan và dạng nang, đa số mắt có chiều cao bọng trung bình và dẹt,<br />
chỉ có 1 mắt có chiều cao bọng > 2 mm. Sự khác biệt về chiều cao của các nhóm sẹo bọng<br />
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br />
Bảng 2: Đặc điểm sẹo bọng theo độ phản âm bên trong bọng.<br />
ĐỘ PHÂN ÂM<br />
<br />
LOẠI SẸO<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Cao<br />
<br />
Thấp<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Bọng tỏa lan<br />
<br />
3<br />
<br />
10,3<br />
<br />
14<br />
<br />
48,3<br />
<br />
12<br />
<br />
41,4<br />
<br />
Bọng dạng nang<br />
<br />
3<br />
<br />
23,1<br />
<br />
7<br />
<br />
53,8<br />
<br />
3<br />
<br />
23,1<br />
<br />
Bọng dạng vỏ bao<br />
<br />
10<br />
<br />
58,8<br />
<br />
6<br />
<br />
35,3<br />
<br />
1<br />
<br />
5,9<br />
<br />
Bọng dạng dẹt<br />
<br />
8<br />
<br />
100<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
24<br />
<br />
35,8<br />
<br />
27<br />
<br />
40,3<br />
<br />
16<br />
<br />
23,9<br />
<br />
p < 0,01<br />
<br />
Bằng nguồn sáng laser có bước sóng 1.310 nm quét qua sẹo bọng, Visante OCT cho<br />
hình ảnh nội tại của các thành phần bên trong sẹo bọng với độ phân giải cao, giúp quan<br />
sát rõ khe và các nang nhỏ dưới KM hoặc vùng có độ phản âm thấp ở trên vạt CM [3].<br />
Trong nhóm mắt sẹo bọng tỏa lan và dạng nang, đa số sẹo bọng có độ phản âm trung bình<br />
(48,3%; 53,8%) và thấp (41,4%; 23,1%). Ngược lại, độ phản âm cao gặp ở đa số mắt sẹo<br />
bọng dạng vỏ bao (58,8%) và dạng dẹt (100%). Sự liên quan giữa độ phản âm và loại sẹo<br />
có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Độ phản âm thấp thường gặp ở mô thuần nhất là chất lỏng.<br />
Ngược lại, độ phản âm cao thường gặp ở mô liên kết, có độ tán xạ cao. Điều đó chứng tỏ<br />
sẹo bọng tỏa lan và dạng nang có chức năng dẫn lưu thủy dịch tốt hơn 2 loại sẹo còn lại.<br />
<br />
3<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012<br />
<br />
Bảng 3: Đặc điểm sẹo bọng theo quan sát đường dịch và lỗ mở bè.<br />
<br />
LOẠI SẸO<br />
<br />
ĐƯỜNG DỊCH<br />
DƯỚI KM<br />
<br />
ĐƯỜNG DỊCH<br />
TRÊN VẠT CM<br />
<br />
ĐƯỜNG DỊCH<br />
DƯỚI VẠT CM<br />
<br />
Nhìn<br />
thấy<br />
<br />
Nhìn<br />
thấy<br />
<br />
Nhìn<br />
thấy<br />
<br />
Không<br />
thấy<br />
<br />
Không<br />
thấy<br />
<br />
Nhìn<br />
thấy<br />
<br />
Không<br />
thấy<br />
<br />
TỔNG<br />
<br />
Tỏa<br />
lan<br />
<br />
n<br />
<br />
29<br />
<br />
0<br />
<br />
29<br />
<br />
0<br />
<br />
27<br />
<br />
2<br />
<br />
28<br />
<br />
1<br />
<br />
29<br />
<br />
%<br />
<br />
100%<br />
<br />
0%<br />
<br />
100%<br />
<br />
0%<br />
<br />
93,1%<br />
<br />
6,9%<br />
<br />
96,6%<br />
<br />
3,4%<br />
<br />
100%<br />
<br />
Dạng<br />
nang<br />
<br />
n<br />
<br />
13<br />
<br />
0<br />
<br />
11<br />
<br />
2<br />
<br />
9<br />
<br />
4<br />
<br />
12<br />
<br />
1<br />
<br />
13<br />
<br />
%<br />
<br />
100%<br />
<br />
0%<br />
<br />
84,6%<br />
<br />
15,4%<br />
<br />
69,2%<br />
<br />
30,8%<br />
<br />
92,3%<br />
<br />
7,7%<br />
<br />
100%<br />
<br />
n<br />
<br />
2<br />
<br />
15<br />
<br />
12<br />
<br />
5<br />
<br />
4<br />
<br />
13<br />
<br />
12<br />
<br />
5<br />
<br />
17<br />
<br />
%<br />
<br />
11,8%<br />
<br />
88,2%<br />
<br />
70,6%<br />
<br />
29,4%<br />
<br />
23,5%<br />
<br />
76,5%<br />
<br />
70,6%<br />
<br />
29,4%<br />
<br />
100%<br />
<br />
n<br />
<br />
1<br />
<br />
7<br />
<br />
5<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
7<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
8<br />
<br />
%<br />
<br />
12,5%<br />
<br />
87,5%<br />
<br />
62,5%<br />
<br />
37,5%<br />
<br />
12,5%<br />
<br />
87,5%<br />
<br />
50,0%<br />
<br />
50,0%<br />
<br />
100%<br />
<br />
Dạng<br />
vỏ bao<br />
Dạng<br />
dẹt<br />
Tổng<br />
<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
45<br />
<br />
22<br />
<br />
57<br />
<br />
10<br />
<br />
41<br />
<br />
26<br />
<br />
56<br />
<br />
11<br />
<br />
67<br />
<br />
%<br />
<br />
67,2%<br />
<br />
32,8%<br />
<br />
85,1%<br />
<br />
14,9%<br />
<br />
61,2%<br />
<br />
38,8%<br />
<br />
83,6%<br />
<br />
16,4%<br />
<br />
100%<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Trong 67 mắt nghiên cứu, 45 mắt (67,2%)<br />
nhìn thấy khoang dịch dưới KM. 22 mắt<br />
(32,8%) không nhìn thấy khoang dịch dưới<br />
KM. Khoang dịch dưới KM quan sát rõ 100%<br />
mắt có sẹo bọng tỏa lan (29 mắt) và dạng<br />
nang (13 mắt). Trên mắt có sẹo dạng vỏ bao<br />
và bọng dạng dẹt, tỷ lệ này thấp hơn hẳn<br />
(11,8% và 12,5%). Sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê (p < 0,01).<br />
Một trong những thành phần quan trọng<br />
biểu hiện có thoát lưu thủy dịch ra ngoài<br />
nhãn cầu là hình ảnh của đường dịch dưới<br />
vạt CM trên Visante OCT. Trong 41 mắt nhìn<br />
thấy đường dịch dưới vạt CM của sẹo, có<br />
đến 36 mắt (87,8%) thuộc nhóm sẹo bọng<br />
tỏa lan và bọng dạng nang (p < 0,01). Trong<br />
số 26 mắt không nhìn thấy đường dịch dưới<br />
vạt CM, có tới 20 mắt (76,9%) thuộc sẹo bọng<br />
dạng vỏ bao và dạng dẹt. Tỷ lệ mắt nhìn<br />
thấy rõ đường dịch dưới vạt CM trên mắt có<br />
sẹo bọng tỏa lan là 93,1% (27/29 mắt), sẹo<br />
dạng nang 69,2% (9/13 mắt). Trong khi đó,<br />
tỷ lệ này trên mắt có sẹo dạng vỏ bao chỉ<br />
đạt 23,5% (4/17 mắt) và thấp nhất ở mắt có<br />
<br />
4<br />
<br />
Không<br />
thấy<br />
<br />
LỖ MỞ BÈ<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
sẹo dạng dẹt (12,5% = 1/8 mắt). Sự khác biệt<br />
có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).<br />
Số mắt nhìn thấy lỗ mở bè trên OCT<br />
chiếm tỷ lệ cao trên mắt có sẹo bọng tỏa<br />
lan và bọng dạng nang, giảm hơn ở mắt có<br />
sẹo dạng vỏ bao và sẹo dẹt. Sự khác biệt<br />
có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).<br />
2. Mối liên quan giữa một số đặc điểm<br />
của sẹo bọng và NA.<br />
<br />
Biểu đồ 1: Mối liên quan giữa hình thái<br />
sẹo bọng và NA.<br />
Trên OCT, với nhóm NA < 21 mmHg, bọng<br />
tỏa lan và bọng dạng nang chiếm 96,6%<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012<br />
<br />
(28/29 mắt) và 84,6% (11/13 mắt), trong khi<br />
ở bọng dạng vỏ bao, NA ở mức ≥ 21 mmHg<br />
chiếm tương đối cao (9/17 mắt = 52,9%).<br />
Trong nhóm mắt có NA < 21 mmHg, bọng<br />
tỏa lan (96,6%) và bọng dạng nang (84,6%)<br />
có tỷ lệ cao hơn bọng dạng vỏ bao (47,1%)<br />
và bọng dạng dẹt (75,0%). Mối liên quan và<br />
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05,<br />
Fisher’s Exact Test).<br />
<br />
bọng và NA. Sự khác nhau này có thể do tác<br />
giả đã so sánh kích thước trung bình của<br />
chiều cao sẹo bọng với phân bố trung bình<br />
của NA, còn chúng tôi phân tích theo NA<br />
điều chỉnh và không điều chỉnh. Như vậy,<br />
theo chúng tôi, chiều cao sẹo bọng đo bằng<br />
OCT là chỉ số quan trọng để đánh giá nhanh<br />
quá trình liền sẹo và tiên lượng kết quả điều<br />
trị NA sau phẫu thuật cắt bè CGM.<br />
<br />
Như vậy, sẹo bọng lan tỏa và dạng nang<br />
thường có NA < 21 mmHg và là sẹo bọng có<br />
chức năng. Các sẹo bọng dạng vỏ bao và<br />
dạng dẹt thường có NA > 21 mmHg và là<br />
sẹo bọng không có chức năng. Kết quả của<br />
chúng tôi tương tự như nghiên cứu của các<br />
tác giả khác trên thế giới [7, 8, 10].<br />
<br />
Biểu đồ 3: Liên quan giữa độ phản âm<br />
của sẹo bọng và NA.<br />
<br />
Biểu đồ 2: Mối liên quan giữa chiều cao<br />
của sẹo bọng và NA.<br />
Tỷ lệ mắt đạt mức NA điều chỉnh (< 21<br />
mmHg) trong nhóm sẹo có chiều cao bọng<br />
1 - 2 mm là 93,3% (28/30 mắt). Mức NA ≥ 21<br />
mmHg gặp nhiều hơn ở mắt sẹo bọng có<br />
chiều cao < 1 mm và > 2 mm (30,3%, 50,0%).<br />
Sự khác biệt về tỷ lệ mắt NA điều chỉnh giữa<br />
các nhóm sẹo với chiều cao bọng khác nhau<br />
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kawana K [1]<br />
và Weizer JS [8] cũng tìm thấy mối liên quan<br />
giữa chiều cao sẹo bọng và NA. Tuy nhiên,<br />
nghiên cứu của Tominaga A [7] lại không<br />
thấy có liên quan giữa chiều cao của sẹo<br />
<br />
Tỷ lệ đạt mức NA điều chỉnh trong 2<br />
nhóm mắt sẹo bọng có độ phản âm trung<br />
bình (25/27 mắt = 92,6%) và độ phản âm<br />
thấp (13/16 mắt = 81,3%) cao hơn so với<br />
nhóm sẹo có độ phản âm cao (15/24 mắt =<br />
62,5%). Ngược lại, tỷ lệ mắt NA không điều<br />
chỉnh ở nhóm sẹo có độ phản âm cao (9/24<br />
mắt = 37,5%) cao hơn 2 nhóm sẹo trên. Sự<br />
khác biệt về tỷ lệ mắt NA điều chỉnh sau mổ<br />
giữa các nhóm sẹo có độ phản âm khác<br />
nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điều đó<br />
phù hợp với mối liên quan giữa hình thái sẹo<br />
bọng và NA. Kết luận của chúng tôi tương<br />
đồng với nhận định của Tominaga A [7],<br />
Weizer JS [8] và Zhang Yi [10].<br />
<br />
5<br />
<br />