Đánh giá kết quả cắt lớp vi tính mô phỏng sử dụng đồng thời thuốc cản quang đường tĩnh mạch và đường uống trong xác định thể tích khối u thô xạ trị ung thư thực quản
lượt xem 2
download
Nghiên cứu "Đánh giá kết quả cắt lớp vi tính mô phỏng sử dụng đồng thời thuốc cản quang đường tĩnh mạch và đường uống trong xác định thể tích khối u thô xạ trị ung thư thực quản" nhằm đánh giá kết quả kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính mô phỏng sử dụng đồng thời thuốc cản quang đường tĩnh mạch và đường uống trong xác định thể tích khối u thô (Gross Tumor Volume - GTV), lập kế hoạch xạ trị ung thư thực quản.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả cắt lớp vi tính mô phỏng sử dụng đồng thời thuốc cản quang đường tĩnh mạch và đường uống trong xác định thể tích khối u thô xạ trị ung thư thực quản
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY The Scientific Conference on Radiation Oncology, 2023 DOI: …. Đánh giá kết quả cắt lớp vi tính mô phỏng sử dụng đồng thời thuốc cản quang đường tĩnh mạch và đường uống trong xác định thể tích khối u thô xạ trị ung thư thực quản Assessing the results of computer tomography simulation technical using intravenous and oral contrast agents simultaneously to determine gross tumor volume in radiation therapy for esophageal cancer Trần Văn Tôn, Lại Thị Định, Vũ Thị Trang, Trần Văn Hạ Bệnh viện Quân y 103 Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính mô phỏng sử dụng đồng thời thuốc cản quang đường tĩnh mạch và đường uống trong xác định thể tích khối u thô (Gross Tumor Volume - GTV), lập kế hoạch xạ trị ung thư thực quản. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 315 bệnh nhân ung thư thực quản có chỉ định xạ trị, được chụp cắt lớp vi tính mô phỏng sử dụng đồng thời thuốc cản quang đường tĩnh mạch và đường uống tại Trung tâm Ung bướu-Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3/2015 đến tháng 12/2022. Kết quả: Kỹ thuật có thể áp dụng cho tất cả các vị trí ung thư thực quản. So với chụp cắt lớp vi tính mô phỏng không sử dụng thuốc cản quang, kỹ thuật này làm thay đổi GTV ở 85,40% bệnh nhân; phát hiện thêm tổn thương, mở rộng thể tích khối u thô ở 21,59% bệnh nhân; loại bỏ tổ chức lành ra khỏi GTV ở 45,40% bệnh nhân. Tỷ lệ số bệnh nhân có thay đổi theo cả hai hướng bao gồm phát hiện thêm tổn thương và loại bỏ tổ chức lành ra khỏi thể tích khối u thô là 18,41%. Có 14,60% số bệnh nhân có thể tích khối u thô tương đương nhau trên cả hai kỹ thuật. Kết luận: Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính mô phỏng sử dụng đồng thời thuốc cản quang đường tĩnh mạch và đường uống trong xạ trị ung thư thực quản giúp xác định thể tích khối u thô chính xác hơn kỹ thuật cắt lớp vi tính mô phỏng thông thường, giúp tránh bỏ sót tổn thương, đồng thời giảm thiểu tác hại tới các phần tổ chức lành. Kỹ thuật này nên được áp dụng thường quy trong xạ trị ung thư thực quản. Từ khóa: CT mô phỏng, ung thư thực quản, lập kế hoạch xạ trị, sử dụng đồng thời thuốc cản quang đường tĩnh mạch và đường uống. Summary Objective: To evaluate the results of computed tomography simulation technique using intravenous and oral contrast agents simultaneously in determining the gross tumor volume (Gross Tumor Volume - GTV), radiotherapy planning esophageal cancer. Subject and method: A descriptive retrospective study on 315 esophageal cancer patients with indications for radiation therapy, who underwent computed tomography simulation using intravenous and oral contrast agents at the Oncology Center of 103 Military Hospital from March 2015 to December 2022. Result: The technique was applicable to all esophageal cancer sites. Compared with CT simulation without contrast, this technique changed GTV in 85.40% of patients; detected more lesions, enlarged gross tumor volume in 21.59% of patients; remove Ngày nhận bài: 10/3/2023, ngày chấp nhận đăng: 18/3/2023 Người phản hồi: Trần Văn Tôn, Email: drton103@gmail.com - Bệnh viện Quân y 103 164
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 HỘI NGHỊ KHOA HỌC XẠ TRỊ UNG THƯ NĂM 2023 DOI:… healthy tissue from the GTV in 45.40% of patients. The percentage of patients with changes in both directions including detecting additional lesions and removing healthy tissue from the gross tumor volume was 18.41%. There were 14.60% of patients with similar gross tumor volume on both techniques. Conclusion: Simulated computed tomography technique using intravenous and oral contrast agents simultaneously in radiation therapy for esophageal cancer helps to determine the gross tumor volume more accurately than simulated CT without contrast, helping to avoid missing lesions, and at the same time minimizing harm to healthy tissues. This technique should be used routinely in radiation therapy for esophageal cancer. Keywords: CT simulation, esophageal cancer, radiation therapy planning, using intravenous and oral contrast agents simultaneously. 1. Đặt vấn đề Mạng lưới quốc gia phòng chống ung thư Hoa Kỳ (NCCN) cũng đã khuyến cáo sử dụng đồng thời Trong xạ trị ung thư thực quản, bước đầu tiên quan trọng là phải xác định chính xác thể tích u thuốc cản quang đường tĩnh mạch và đường uống nguyên phát (Gross Tumor Volume). Theo tiêu trong chụp CLVT mô phỏng xạ trị ung thư thực quản chuẩn của Moss và cộng sự đối với ung thư thực giúp xác định chính xác thể tích u nguyên phát [4], quản, tổn thương được xác định tại vị trí độ dày [5]. Tại Việt Nam, kỹ thuật này mới dừng lại trong thành thực quản ≥ 5mm [1]. Như vậy, muốn xác định lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh [6]; chưa được áp dụng chính xác tổn thương ung thư thực quản cần xác trong quá trình mô phỏng lập kế hoạch xạ trị ung định chính xác độ dày thành thực quản. thư thực quản. Chụp CLVT mô phỏng xạ trị ung thư Bệnh lý ung thư thực quản gây ra tình trạng hẹp thực quản tại các cơ sở hiện nay thường là CLVT lòng thực quản, đi cùng với nó là tình trạng ứ đọng không có thuốc cản quang hoặc chỉ sử dụng thuốc dịch phía trên đoạn hẹp. Bên cạnh đó hoạt động co cản quang tĩnh mạch dẫn tới khó xác định chính xác bóp sinh lý của thực quản là một trở ngại cho việc xác thể tích khối u thô. định chính xác độ dày thành thực quản [2], [3]. a b c Hình 1. Kỹ thuật chụp CLVT mô phỏng không có thuốc cản quang (a), Kỹ thuật chụp CLVT mô phỏng chỉ sử dụng thuốc cản quang đường tĩnh mạch (b), kết hợp đồng thời thuốc cản quang đường tĩnh mạch và đường uống trong chụp CLVT mô phỏng xạ trị ung thư thực quản (c). Từ năm 2015 Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện ung thư thực quản, được Cục Khoa học Quân sự, Bộ Quân y 103 đã cải tiến quy trình chụp CLVT mô Quốc phòng xếp sáng kiến loại I và được triển khai phỏng sử dụng đồng thời thuốc cản quang đường thường quy cho tất cả các bệnh nhân (BN) ung thư tĩnh mạch và đường uống trong lập kế hoạch xạ trị thực quản có chỉ định xạ trị. 165
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY The Scientific Conference on Radiation Oncology, 2023 DOI: …. Xuất phát từ thực tiễn đó chúng tôi tiến hành 1 nhóm xác định trên hình ảnh CLVT mô phỏng đề tài này với mục tiêu: không có thuốc cản quang. Đánh giá kết quả kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính 1 nhóm xác định trên hình ảnh CLVT mô phỏng mô phỏng sử dụng đồng thời thuốc cản quang sử dụng đồng thời thuốc cản quang đường tĩnh đường tĩnh mạch và đường uống trong xác định thể mạch và đường uống. tích khối u thô (Gross Tumor Volume - GTV), lập kế GTV được xác định theo tiêu chuẩn của Moss và hoạch xạ trị ung thư thực quản. cộng sự là vị trí độ dày thành thực quản ≥ 5mm [1]. Bước 5: So sánh các GTV để đánh giá hiệu quả của 2. Đối tượng và phương pháp kỹ thuật chụp CLVT mô phỏng sử dụng đồng thời 2.1. Đối tượng thuốc cản quang đường tĩnh mạch và đường uống. Gồm 315 bệnh nhân ung thư thực quản có chỉ 3. Kết quả và bàn luận định xạ trị, được chụp cắt lớp vi tính mô phỏng sử dụng đồng thời thuốc cản quang đường tĩnh mạch Bảng 1. Vị trí tổn thương và đường uống tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Số bệnh nhân Quân y 103 từ tháng 3/2015 đến tháng 12/2022. Vị trí tổn thương Tỷ lệ % (n = 315) Chỉ định Thực quản cổ 39 12,38 Bệnh nhân ung thư thực quản có chỉ định xạ trị. 1/3 trên 74 23,49 Chống chỉ định 1/3 giữa 131 41,58 1/3 dưới 56 17,78 Bệnh nhân khó thở mức độ vừa, nặng do mọi Tổn thương 2 vị trí 15 4,77 nguyên nhân (do u thực quản chèn ép, hoặc do các Tổng 315 100 bệnh lý về hô hấp). Bệnh nhân có biến chứng rò thực quản. Từ kết quả thực tiễn chúng tôi thấy rằng kỹ Bệnh nhân suy tim, suy thận. thuật có thể áp dụng cho ung thư ở mọi vị trí của Dị ứng với thuốc cản quang tiêm tĩnh mạch. thực quản. Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp nhiều nhất là ung thư thực quản 1/3 giữa chiếm tỷ lệ Bệnh nhân ung thư thực quản hẹp tắc hoàn 41,58%; tiếp theo đó là ung thư thực quản 1/3 trên toàn (chống chỉ định tương đối). chiếm 23,49%; ung thư thực quản 1/3 dưới và ung 2.2. Phương pháp thư thực quản đoạn cổ lần lượt chiếm tỷ lệ 17,78 và 12,38%. Kết quả cũng tương đồng với nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu mô tả. của Nguyễn Đức Lợi (2015) ung thư thực quản giữa Các bước tiến hành: chiếm 53,8%; tiếp đến là 1/3 trên và 1/3 dưới lần lượt Bước 1: Bệnh nhân sau khi đã chuẩn bị, được mô là 28,8% và 17,4% [7]. Theo Legman D và cộng sự phỏng tư thế, vị trí và xác định các mốc xạ trị. (2000) ung thư thực quản 1/3 giữa rất thường gặp Bước 2: Bệnh nhân được chụp CLVT từ vòm chiếm 50% các trường hợp [2]. miệng tới hết gan không tiêm thuốc cản quang. Trong số 315 bệnh nhân chúng tôi ghi nhận có Bước 3: Bệnh nhân ngậm sẵn dung dịch cản 15 bệnh nhân (4,77%) có tổn thương ở 2 vị trí, là các quang sau đó được tiêm bolus tĩnh mạch thuốc cản trường hợp có khối u ở 1/3 trên kết hợp với 1/3 dưới quang liều 1,5ml/kg, tốc độ 2ml/s. Bệnh nhân sẽ hoặc 1/3 giữa. Tổn thương này là do đặc tính lan nuốt thuốc cản quang ở giây thứ 20 và chụp CLVT từ tràn dưới niêm mạc của ung thư thực quản. Trong vòm miệng tới hết gan ở giây thứ 25 sau khi tiêm đó, tổn thương ở vị trí 1/3 trên hay bị bỏ sót qua nội thuốc cản quang tĩnh mạch [6]. soi, và thường được phát hiện khi chúng tôi sử dụng Bước 4: Gửi dữ liệu 2 hệ thống hình ảnh thu đồng thời 2 thuốc cản quang đường tĩnh mạch và được sang hệ thống phần mềm lập kế hoạch xạ trị, 2 đường uống. Tỷ lệ này theo nghiên cứu của Hàn Thị nhóm bác sĩ xạ trị sẽ độc lập xác định GTV: Thanh Bình [8] là 5%; của Mendenhall là13% [9]. 166
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 HỘI NGHỊ KHOA HỌC XẠ TRỊ UNG THƯ NĂM 2023 DOI:… a B b B c C Hình 2. Kỹ thuật có thể áp dụng cho ung thư ở mọi vị trí của thực quản. Tổn thương ung thư thực quản khi không sử dụng thuốc cản quang: 1/3 trên (a), 1/3 giữa (b), 1/3 dưới (c). Tổn thương ung thư thực quản khi sử dụng đồng thời thuốc cản quang đường tĩnh mạch và đường uống: 1/3 trên (A), 1/3 giữa (B), 1/3 dưới (C). Bảng 2. Sự thay đổi thể tích khối u thô (GTV) so với kỹ thuật chụp CLVT mô phỏng không sử dụng thuốc cản quang Số bệnh nhân(n = 315) Tỷ lệ % Phát hiện thêm tổn thương 68 21,59 Loại bỏ tổ chức lành ra khỏi thể tích khối u thô 143 45,40 Thay đổi thể tich GTV Phát hiện thêm tổn thương + Loại bỏ tổ chức 58 18,41 lành ra khỏi thể tích khối u thô Không thay đổi 46 14,60 Tổng 315 100 Khi so sánh thể tích khối u thô (GTV) do 2 nhóm đồng thời 2 thuốc cản quang làm thay đổi GTV ở bác sĩ xạ trị độc lập tiến hành, một nhóm sử dụng 269/315 bệnh nhân chiếm 85,4%. Sự thay đổi diễn ra hình ảnh chụp CLVT mô phỏng thông thường theo 3 tình huống: hay gặp nhất là loại bỏ tổ chức không sử dụng thuốc cản quang, nhóm còn lại sử lành ra khỏi GTV gặp ở 143/315 bệnh nhân chiếm dụng hình ảnh CLVT mô phỏng sử dụng đồng thời 45,40%; phát hiện thêm tổn thương mở rộng GTV thuốc cản quang đường tĩnh mạch và đường uống gặp ở 68/315 bệnh nhân chiếm 21,59%; vừa phát chúng tôi nhận thấy sự khác biệt rõ rệt. Việc sử dụng hiện thêm tổn thương, vừa loại bỏ tổ chức lành ra 167
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY The Scientific Conference on Radiation Oncology, 2023 DOI: …. khỏi GTV chúng tôi gặp 18,41% số bệnh nhân. Sự thành thực quản do ung thư; đồng thời cũng loại bỏ thay đổi này rất có ý nghĩa trong thực hành lâm sai sót ghi nhận dày thành thực quản do co bóp. sàng, điều này giúp tránh bỏ sót tổn thương ung thư Trong nghiên cứu của chúng tôi, phát hiện cũng như hạn chế liều xạ tới các phần tổ chức lành; thêm tổn thương bao gồm tăng kích thước sang giúp tối ưu hóa hiệu quả xạ trị. thương theo chiều dài và phát hiện thêm tổn Kỹ thuật của chúng tôi giúp loại bỏ phần tổ thương mới. Phát hiện tổn thương mới gặp ở những chức lành ra khỏi GTV là do bệnh lý ung thư thực trường hợp ung thư thực quản 2 vị trí 1/3 trên kết quản gây ra tình trạng hẹp lòng thực quản, đi cùng hợp với 1/3 giữa hoặc 1/3 dưới trong đó tổn thương với nó là tình trạng ứ đọng dịch phía trên đoạn hẹp 1/3 trên kích thước nhỏ, thường bị bỏ sót trên nội kết hợp hoạt động co bóp sinh lý của thực quản do soi. Việc tăng kích thước sang thương theo chiều dài gặp ở các vị trí tổn thương ung thư kích thước nhỏ đó nếu không sử dụng thuốc cản quang sẽ rất khó và chỉ ưu thế ở 1 phía của thành thực quản chứ phân biệt tổn thương ung thư với vùng ứ đọng dịch không phát triển ở toàn bộ chu vi thực quản. Khi cũng như dày thành do co bóp. Thuốc cản quang không có thuốc cản quang trong lòng thực quản các đường uống trong lòng thực quản giúp phân định tổn thương này bị bỏ sót do nhầm với dày thành rõ đâu là vị trí ứ đọng dịch, đâu là vị trí dày thành thực quản sinh lý do co bóp. 1a 2a a 1b 2b b 1c 2c c Hình 3. Sự thay đổi GTV so kỹ thuật chụp CLVT mô phỏng thông thường GTV xác định bằng kỹ thuật chụp CLVT mô phỏng thông thường: 1a, 1b, 1c. GTV xác định bằng chụp CLVT mô phỏng sử dụng đồng thời thuôc cản quang tĩnh mạch và đường uống: 2a, 2b, 2c. (a) phát hiện thêm tổn thương, (b) loại bỏ tổ chức lành ra khỏi GTV, (c) phát hiện thêm tổn thương + loại bỏ tổ chức lành ra khỏi GTV 168
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 HỘI NGHỊ KHOA HỌC XẠ TRỊ UNG THƯ NĂM 2023 DOI:… Chỉ có 14,6% số bệnh nhân có GTV không thay 3. Bùi Văn Lệnh (2007) Nghiên cứu giá trị của chụp cắt đổi trên cả hai kỹ thuật. Đây là những trường hợp lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư thực quản. Luận bệnh nhân giai đoạn muộn, khối u phát triển gần án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. như toàn bộ dọc theo chiều dài thực quản. 4. NCCN Guidelines Version 1.2014, Esophageal and Esophagogastric Junction Cancers - Principles of 4. Kết luận Radiation Therapy: 59. Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính mô phỏng sử dụng 5. NCCN Guidelines Version 4.2022, Esophageal and đồng thời thuốc cản quang đường tĩnh mạch và Esophagogastric Junction Cancers - Principles of đường uống trong xạ trị ung thư thực quản giúp xác Radiation Therapy: 61 định thể tích khối u thô chính xác hơn kỹ thuật cắt 6. Phạm Ngọc Hoa, Lê Văn Phước (2010) Bệnh lý thực lớp vi tính mô phỏng thông thường, giúp tránh bỏ quản. Bài giảng CT lồng ngực, Nhà xuất bản Đại sót tổn thương, đồng thời giảm thiểu tác hại tới các học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, tr. 119-127. phần tổ chức lành. Kỹ thuật này nên được áp dụng 7. Nguyễn Đức Lợi (2015) Đánh giá hiệu quả phác đồ thường quy trong xạ trị ung thư thực quản. hoá xạ trị đồng thời và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu mô thực quản giai đoạn III, IV tại Bệnh viện Tài liệu tham khảo K. Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 1. Moss AA, Schnyder P et al (1981) Esophageal 8. Hàn Thị Thanh Bình (2004) Nhận xét đặc điểm lâm carcinoma: Pretherapy staging by computed sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô tomography. A. J. R 136: 1051-1056. thực quản tại Bệnh viện K giai đoạn 1998-2004. Luận 2. Legmann D, Palazzo L et al (2000) Imagerie du văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Hà Nội. cancer de l’oesophage. EMC, Radiol- Appareil Diges 9. Mendenhall WM, MilionRR, BovaFJ (1982) 33: 10-16. Carcinoma of the cervical esophagus treated with radioationtherapy using a four-field box technique. IntRadiatOncolBiolPhys 8: 143. 169
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy kín mâm chày loại schatzker V, VI bằng kết xương nẹp vít có hỗ trợ chụp cắt lớp vi tính
6 p | 73 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang xâm lấn lớp cơ bằng phẫu thuật cắt bàng quang triệt căn để lại vỏ tuyến tiền liệt kết hợp nạo hạch chậu mở rộng và tạo hình bàng quang từ hồi tràng
11 p | 27 | 4
-
Đánh giá kết quả sinh thiết chẩn đoán nguyên nhân nốt phổi bằng Robot Maxio dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính
7 p | 4 | 3
-
Đánh giá kết quả bước đầu sàng lọc phát hiện ung thư phổi ở bệnh nhân có nguy cơ cao bằng chụp cắt lớp vi tính liều thấp tại Bệnh viện E
4 p | 5 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị và tính an toàn của tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch liều thấp trên bệnh nhân nhồi máu não cấp không tắc mạch lớn được sàng lọc bằng MRI 3 Tesla
7 p | 6 | 3
-
Đánh giá kết quả chọc hút máu tụ nội sọ trên lều tự phát dưới định vị không khung và cắt lớp vi tính
7 p | 10 | 3
-
Đánh giá kết quả của tamsulosin trong điều trị tống sỏi niệu quản đoạn chậu tại Bệnh viện Đà Nẵng
5 p | 8 | 3
-
Đánh giá kết quả ban đầu phẫu thuật thay toàn bộ khớp háng sử dụng trợ cụ cá thể hoá
10 p | 17 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật máu tụ ngoài màng cứng hố sau do chấn thương tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh
5 p | 75 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, phim cắt lớp vi tính hình nón và đánh giá kết quả cấy ghép Implant trên bệnh nhân mất răng có nâng xoang kín
9 p | 60 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy khung chậu mất vững bằng phương pháp kết hợp xương bên trong tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
5 p | 12 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u cơ mỡ mạch thận tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn 2020-2021
4 p | 6 | 2
-
Đánh giá kết quả tạo hình ổ khuyết hộp sọ bằng lưới vít titanium 3D
6 p | 7 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp chùm tia hình nón và đánh giá kết quả điều trị rối loạn thái dương hàm bằng máng nhai tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ, năm 2021-2022
8 p | 18 | 2
-
Đánh giá kết quả nút tắc ống ngực điều trị biến chứng rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp
8 p | 18 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật túi phình động mạch thông trước vỡ
4 p | 7 | 1
-
Đánh giá kết quả của kỹ thuật sinh thiết xuyên thành nốt đơn độc ở phổi dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính
5 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn