intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng kỹ thuật realtime PCR để xác định nhanh 12 vi khuẩn hệ tiết niệu sinh dục

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh lây truyền qua đường sinh dục là một nhóm bệnh phổ biến, có tỷ lệ mắc cao. Bệnh không chỉ gây nguy hại cho sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe sinh sản mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế - xã hội. Nghiên cứu này được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang, trên 300 người nam giới nghi mắc nhiễm trùng sinh dục, tiết niệu được xét nghiệm realtime PCR xác định 12 chủng khuẩn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng kỹ thuật realtime PCR để xác định nhanh 12 vi khuẩn hệ tiết niệu sinh dục

  1. vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 trong các nghiên cứu VNT với dược chất khác. Nanoscience, vol. 8, pp. 504-511. Từ kết quả giản đồ pha thu được, chúng tôi lựa 2. M. Jayne Lawrence, Gareth D. Rees, 2012, “Microemulsion-based media as novel drug delivery chọn công thức VNT meloxicam và đánh giá khả systems”, Adva. Drug Del. Rev., vol.64, p. 175-193. năng giải phóng dược chất qua màng. Kết quả 3. Yue Yuan, San-ming Li, Feng-kui Mo, Da- cho thấy công thức VNT giải phóng dược chất tốt fang Zhong, 2006, “Investigation of nhất là: 0,3% meloxicam; 30% acid Oleic; 20% microemulsion system for transdermal delivery of meloxicam”, Int. J. Pharm., vol. 321, pp. 117–123. isopropanol; 40% hỗn hợp chất diện hoạt 4. Yue Yuan, San-ming Li, Feng-kui Mo, Da-fang Tween80+ natrilaurylsulfat (HLB =16,7); Nước. Zhong, 2007, “Physicochemical Properties and Evaluation of Microemulsion Systems for TÀI LIỆU THAM KHẢO Transdermal Delivery of Meloxicam”, Chem. Res. 1. Gamal M. El Maghraby, 2012, "Microemulsions Chinese Uni., vol. 23, pp. 81-86. as Transdermal Drug Delivery Systems", Current ỨNG DỤNG KỸ THUẬT REALTIME PCR ĐỂ XÁC ĐỊNH NHANH 12 VI KHUẨN HỆ TIẾT NIỆU SINH DỤC Nguyễn Thị Trang*, Nguyễn Minh Thu* TÓM TẮT28 diagnosis STDs. A cross-sectional descriptive study, 300 men were consider genital infections. The Bệnh lây truyền qua đường sinh dục là một nhóm samples were tested by Realtime PCR for identifing 12 bệnh phổ biến, có tỷ lệ mắc cao. Bệnh không chỉ gây microorganism. As a result, the rate infected nguy hại cho sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe sinh sản microorganism is 72.9%. The most common infection mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế - xã hội. was Gardnerella vaginalis (45.7%). The rates of Việc phát triển mạnh mẽ về khoa học công nghệ hiện mononucleosis and multiple infections were 49% and đại đã cho ra đời nhiều phương pháp hiện đại giúp 51%. Gardnerella vaginalis is the most common cause chẩn đoán nhanh và chính xác những bệnh lây qua single infection and co-infection. Patients with age đường sinh dục. Nghiên cứu này được tiến hành theo from 20 to 29 is the biggest group of men who are phương pháp mô tả cắt ngang, trên 300 người nam consider suffer from STD (42.7%) and also is the giới nghi mắc nhiễm trùng sinh dục, tiết niệu được xét biggest group infections STD (43.9%). nghiệm realtime PCR xác định 12 chủng khuẩn. Tỷ lệ Keyword: Candida, infections, Realtime -PCR, phát hiện có khuẩn đường sinh dục tiết niệu là 72,9%. STD, urogenital. Vi khuẩn nhiễm phổ biến nhất là Gardnerella vaginalis (45,7%). Tỷ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm là tương I. ĐẶT VẤN ĐỀ đương nhau (49% - 51%). G. vaginalis là căn nguyên đơn nhiễm cũng là căn nguyên đồng nhiễm hay gặp Bệnh lây truyền qua đường sinh dục (STD) là nhất. Bệnh nhân trong độ tuổi hoạt động tình dục (từ một nhóm bệnh ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe 20 - 29 tuổi) chiếm tỷ lệ lớn nhất trong nhóm nam giới con người và gây ảnh hưởng rõ đến sức khỏe đến khám STD (42,7%) và cũng là nhóm có tỷ lệ sinh sản. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế nhiễm khuẩn đường sinh dục - tiết niệu cao nhất giới (WHO), hàng năm có ít nhất 1/10 người ở (43,9%). độ tuổi hoạt động tình dục mắc một bệnh trong Từ khóa: Candida, nhiễm khuẩn, realtime PCR, STD, tiết niệu sinh dục nhóm STD. Ở Việt Nam, theo ước tính mỗi năm có gần 1 triệu trường hợp mới mắc bệnh STD. SUMMARY STD là nhóm bệnh lây truyền qua đường tình APPLICATION OF REALTIME-PCR FOR dục của cả nam và nữ thông qua quan hệ tình DETECTION OF UROGENITAL INFECTIONS dục, bằng đường âm đạo, đường miệng hay hậu Sexually transmitted diseases (STD) are a group of môn. Nhóm bệnh này có triệu chứng lâm sàng diseases that are common disease. They are not only đa dạng và phương pháp điều trị cũng khác affecting health, especially reproductive health but nhau. Tuy nhiên phần lớn các bệnh STD không also affecting the socio - economy. Grace of the development of science and technology, now we have biểu hiện triệu chứng do đó dễ trở thành bệnh many modern methods for quick and accurate mạn tính, khó chữa, gây ra nhiều biến chứng (Trần Hậu Khang, 2015). Nếu không được điều trị kịp thời và triệt để bệnh STD sẽ để lại những *Trường Đại học Y Hà Nội hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe con người, Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Trang Email: trangnguyen@hmu.edu.vn đặc biệt là ở phụ nữ, nhất là phụ nữ trong quá Ngày nhận bài: 2.3.2019 trình mang thai (WHO, 2016). Không chỉ ảnh Ngày phản biện khoa học: 22.4.2019 hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người nhiễm Ngày duyệt bài: 26.4.2019 bệnh, bệnh STD còn gây nên những tổn hại về mặt 102
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019 kinh tế và xã hội (Trần Hậu Khang, 2015). viện Đại học Y Hà Nội. Các bệnh nhân nghi ngờ Trong những năm gần đây, sự phát triển nhiễm khuẩn đường tiết niệu sinh dục sẽ được mạnh mẽ của ngành sinh học phân tử đã cho ra lấy mẫu bệnh phẩm là dịch tiết niệu đạo bằng đời nhiều phương pháp mới giúp cho việc chẩn tăm bông vô khuẩn. đoán và phát hiện chính xác các tác nhân gây - Xử lý bệnh phẩm: mẫu bệnh phẩm sau khi nhiễm bệnh STD, trong đó kỹ thuật realtime PCR lấy được chuyển về Bộ môn Y sinh học – Di là một kỹ thuật phổ biến. Đây là một phương truyền, Đại học Y Hà Nội, bảo quản ở 4oC để pháp sinh học phân tử hiện đại cho phép xác phục vụ các xét nghiệm tiếp theo. định chính xác và cùng lúc nhiều tác nhân trong - Tách chiết DNA: sử dụng bộ kit tách DNA- mẫu bệnh phẩm (Tạ Thành Văn, 2010). express (Lytech). Xác định vi khuẩn bằng Căn nguyên gây STD rất đa dạng, do nhiều realtime PCR: bộ kit Realtime PCR xác định 12 loại vi khuẩn, virus, vi nấm, ký sinh trùng gây chủng khuẩn của công ty Lytech (Nga). bệnh một cách đơn độc hay phối hợp. Tuy nhiên theo một số báo cáo của WHO (2008), Phạm Thị III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Lan (2012); các nguyên nhân gây STD hay gặp Kết quả định danh hệ khuẩn đường tiết nhất là Chlamydia trachomatis, Neisseria niệu sinh dục bằng realtime PCR gonorrhoeae, Gardnerella vaginalis, vi khuẩn Tình trạng nhiễm khuẩn đường tiết niệu nhóm Mycoplasma, nhóm Ureplasma, sinh dục. Tỷ lệ tìm được căn nguyên vi sinh vật Toxoplasma gondii, Trichomonas vaginalis, và ký sinh trùng ở nhóm đối tượng nghiên cứu là Candida albican. Từ đây, chúng tôi lựa chọn ra 72,9% (hình 1a), phù hợp với kết quả 76,92% 12 nguyên nhân gây bệnh phổ biến nhất để tiến của Lê Thị Kim Trâm (2005), nhưng lại cao hơn hành định danh bằng xét nghiệm realtime PCR. rất nhiều so với số liệu về tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết Và với mục đích đánh giá tỷ lệ nhiễm khuẩn lây niệu sinh dục của WHO (2008) công bố ở khu truyền qua đường tình dục góp phần sàng lọc, vực Tây Thái Bình Dương là 13% hay của Phạm phát hiện và điều trị sớm bệnh STD, chúng tôi Thị Lan (2005) là 26,5%. Sự khác biệt trên là do lần đầu tiên ứng dụng phương pháp realtime 300 đối tượng nghiên cứu của chúng tôi đều là PCR vào nghiên cứu với mục tiêu: xác định tỷ lệ những bệnh nhân nam giới có triệu chứng nghi nhiễm 12 khuẩn gây bệnh hệ sinh dục - tiết niệu ngờ nhiễm khuẩn đường tiết niệu sinh dục và trên bệnh nhân nam giới tại Trung tâm Tư vấn di được chỉ định làm xét nghiệm tìm căn nguyên truyền - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. gây bệnh, nên tỷ lệ mắc bệnh sẽ cao hơn với II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhóm đối tượng ngoài cộng đồng nói chung và 300 bệnh nhân nam giới nghi ngờ có nhiễm nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao nói khuẩn đường sinh dục đến khám và làm xét riêng. Một nguyên nhân nữa là do khác biệt về nghiệm tại Trung tâm Tư vấn di truyền - Bệnh phương pháp xét nghiệm, khi chúng tôi sử dụng viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2016 đến kỹ thuật realtime PCR, thì WHO (2008) sử dụng tháng 12/2016. kỹ thuật PCR, và Lê Thị Kim Trâm, Phạm Thị Lan Nghiên cứu đã được thông qua hội đồng đạo (2005) đều sử dụng phương pháp nhuộm soi. đức. Toàn bộ thông tin liên quan đến bệnh nhân Phân tích trong nhóm bệnh nhân nhiễm được giữ bí mật, các kết quả chỉ được dùng khuẩn đường tiết niệu sinh dục, chúng tôi thấy trong nghiên cứu khoa học, không dùng với bất bệnh nhân trong độ tuổi 20- 29 có tỷ lệ đi khám cứ mục đích nào khác. Phương pháp nghiên cứu bệnh cao nhất (42,7%) và cũng là nhóm chiếm - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt đa số trong các bệnh nhân nhiễm khuẩn ngang. (43,9%) (hình 3b). Kết quả này phù hợp với - Phương pháp chọn mẫu: chọn ngẫu nhiên. nghiên cứu của Phạm Thị Lan (47,7%), hay Lê Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân đã được điều trị các Thị Kim Trâm (38,8%) năm 2005. Tuy nhiên, khi bệnh lây truyền qua đường tình dục, bệnh nhân có so sánh với các nghiên cứu nước ngoài, độ tuổi mẫu lấy không đảm bảo đúng quy trình và bệnh phổ biến trong nhóm bệnh nhân STD lại thấp nhân không đồng ý tham gia vào nghiên cứu. hơn, 15 - 24 tuổi chiếm 44% theo N. Fournet et - Thu thập mẫu bệnh phẩm: bệnh nhân nam al. (2006 – 2012). Nguyên nhân là do khác biệt giới được thăm khám lâm sàng để phát hiện: về độ tuổi quan hệ tình dục lần đầu và thói quen tình trạng viêm, tổn thương tại đường tiết niệu quan hệ tình dục giữa Việt Nam và các nước sinh dục; các triệu chứng chảy máu, mủ từ niệu khác. Nghiên cứu của Gutierrez JP et al. (2006) đạo… tại Phòng khám nam khoa - tiết niệu Bệnh cho thấy: có đến 23% nam nữ thanh niên trong 103
  3. vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 độ tuổi 15 - 18 đã quan hệ tình dục, trong đó có và chỉ có khoảng 14 - 36% trong số trên có sử khoảng 4% đối tượng có hành vi mua bán dâm, dụng bao cao su khi quan hệ tình dục. 3a. 3b. Hình 1. Tỷ lệ nhiễm khuẩn đường tiết niệu sinh dục Hình 2. Tỷ lệ căn nguyên gây viêm đường tiết niệu sinh dục Tỷ lệ các căn nguyên gây viêm đường Tỷ lệ đơn nhiễm và đồng nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục. Trong số các căn nguyên đường tiết niệu sinh dục gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu sinh dục, Gardnerella vaginalis là nguyên nhân phổ biến nhất (45,7%), tỷ lệ bắt gặp cao hơn hẳn những căn nguyên gây bệnh khác (hình 2). Kết quả này khác biệt với công bố của Lê Thị Kim Trâm (2005) là nấm Candida albican (22,2%); Phạm Thị Lan (2005) là giang mai (3,5%) hay N. Fourmet et al. (2006 – 2012) là Chlamydia trachomatis và Neisseria gonorrhoeae. Sự không tương đồng trên, ngoài nguyên nhân về sự khác nhau giữa hệ khuẩn đường tiết niệu sinh dục của các đối tượng thuộc các vùng địa chí khác nhau, còn có một nguyên nhân khác về kỹ thuật tiến hành, khi Lê Thị Kim Trâm (2005) và Phạm Thị Lan (2005) đều sử dụng kỹ Hình 3. Tỷ lệ đơn nhiễm, đồng nhiễm khuẩn thuật nhuộm soi, N. Fourmet et al. (2006 – đường tiết niệu sinh dục 2012) sử dụng kỹ thuật PCR. Do sử dụng các kỹ Tỷ lệ đơn nhiễm và đồng nhiễm các căn thuật khác nhau nên có thể có kỹ thuật đã nguyên gây bệnh đường tiết niệu sinh dục trong không xét nghiệm được nhiều loại vi sinh vật nghiên cứu của tôi là tương đương nhau (49% so cùng lúc làm cho tỷ lệ nghiêng hẳn về những tác với 51%). Trong nhóm đồng nhiễm, số bệnh nhân nhân có thể xét nghiệm được. đồng nhiễm 2 căn nguyên chiếm tỷ lệ cao nhất, 104
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019 và số lượng ở nhóm bệnh nhân càng nhiễm nhiều TÀI LIỆU THAM KHẢO khuẩn thì càng giảm, tuy nhiên cá biệt vẫn có 1 1. Fournet N, Koedijk FDH, Van Leeuwen AD, bệnh nhân nhiễm tới 7 khuẩn (hình 3). Van Rooijen MS, Sande MAB and Veen MG (2016) Trong nhóm đơn nhiễm, G. vaginalis vẫn Young male sex workers are at high risk for sexually transmitted infections, a cross-sectional study from chiếm tỷ lệ gây bệnh cao nhất (54,7%). Tỷ lệ Dutch STI clinics, the Netherlands, 2006-2012, BMC gây bệnh của các căn nguyên còn lại thể hiện Infectious Diseases, 10: 1188-1279. trên hình 6. 2. Gutierrez JP, Bertozzi SM, Conde-Glez CJ, Sanchez-Aleman MA (2006) Risk behaviors V. KẾT LUẬN of 15-21 year olds in Mexico lead to a high Tiến hành Realtime PCR để định danh 12 căn prevalence of sexually transmitted infections: results of a survey in disadvantaged urban areas, nguyên gây bệnh đường sinh dục - tiết niệu ở BMC Public Health, 11: 1186-1471. 300 bệnh nhân, chúng tôi rút ra một số kết luận: 3. Lê Thi Kim Trâm (2005) Xác định căn nguyên vi Tỷ lệ phát hiện có nhiễm khuẩn đường sinh khuẩn và ký sinh trùng gây viêm đường sinh dục dục tiết niệu là 72,9%, trong đó căn nguyên gây dưới ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản bệnh phổ biến nhất là Gardnerella vaginalis Trung Ương năm 2005, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 48 (2): 34-37. (45,7%). Tỷ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm khuẩn 4. Phạm Thị Lan (2012) Khảo sát tỷ lệ mắc một số đường sinh dục - tiết niệu ở bệnh nhân nam giới bệnh nhiễm trùng đường sinh dục trên đối tượng là tương đương nhau (49%-51%). Bệnh nhân có hành vi nguy cơ cao tại thành phố Hà Nội, Tạp càng đồng nhiễm nhiều căn nguyên gây bệnh chí Y học Việt Nam, Phụ trương 80 (3C): 339-345. 5. Tạ Thành Văn (2010) PCR và một số kỹ thuật y càng ít gặp. Gardnerella vaginalis là căn nguyên sinh học phân tử, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 45-46. đơn nhiễm cũng là căn nguyên đồng nhiễm hay 6. Trần Hậu Khang (2015) Tổng quan về các gặp nhất. Bệnh nhân trong độ tuổi hoạt động nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, Tạp tình dục (từ 20 - 29 tuổi) chiếm tỷ lệ lớn nhất chí Nghiên cứu Y học, 89: 22-24. 7. WHO (2008) Global incidence and prevalence of trong nhóm nam giới đến khám STD (42,7%) và selected curable sexually transmitted infections. cũng là nhóm có tỷ lệ nhiễm khuẩn đường sinh 8. World Health Organization (2016) Sexually dục - tiết niệu cao nhất (43,9%). transmitted infections (STIs), Fact sheet N°110. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA PHYTOSOME CURCUMMINOIDS TRÊN DÒNG TẾ BÀO UNG THƯ VÚ MCF-7 Bùi Thị Thu Hà*, Vũ Tuấn Anh*, Chử Văn Mến*, Chử Đức Thành*, Nguyễn Văn Long* TÓM TẮT29 vào trong tế bào ung thư so với curcuminoids nguyên liệu. Sự thâm nhập vào tế bào từ phytosome Mục tiêu: đánh giá tác dụng gây độc tế bào và curcuminoids phụ thuộc nồng độ hoạt chất và không khả năng thâm nhập vào tế bào ung thư vú MCF-7 phụ thuộc thời gian tiếp xúc. Kết luận: tác dụng ức của curcuminoids và phytosome curcuminoids. chế tế bào ung thư của phytosome curcuminoids lớn Phương pháp: độc tính của curcuminoids, blank hơn so với curcuminodis nguyên liệu trên dòng tế bào phytosome và phytosome curucminoids trên dòng tế ung thư vú MCF-7. Dạng bào chế phytosome đã cải bào MCF-7 được xác định bằng thử nghiệm MTS, đánh thiện được khả năng thâm nhập hoạt chất vào tế bào giá khả năng thâm nhập vào tế bào ung thư bằng kính so với dạng curcuminoids nguyên liệu. Kết quả này gợi hiển vi đồng tiêu và phương pháp phân tích tế bào ý cho việc nghiên cứu sâu hơn trên in vivo về tác dụng theo dòng chảy. Kết quả: tác dụng gây độc tế bào chống ung thư của phytosome curcuminoids. trên MCF-7 của phytosome curcuminoids có IC50 là Từ khóa: phytosome, curcuminoids, ung thư vú, 10,8 µg/ml so với curcuminoids là 21,2 µg/ml trong độc tính tế bào, MCF-7 khi blank phytosome không gây ức chế sự phát triển của tế bào ung thư vú MCF-7. Kết quả quan sát trên SUMMARY kính hiển vi và phân tích tế bào cho thấy phytosome curcuminoids giúp tăng lượng hoạt chất thâm nhập ASSESSING THE EFFECTS OF PHYTOSOME CURCUMMINOIDS ON MCF-7 BREAST CANCER CELLS LINE *Học viện quân y Objective: To evaluate the cytotoxicity effects Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Thu Hà and cellular uptake of curcuminoids, and phytosome Email: thuha2405@vmmu.edu.vn curcuminoids on MCF-7 breast cancer cells line. Ngày nhận bài: 21.3.2019 Methods: cytotoxicity of curcuminoids, blank Ngày phản biện khoa học: 24.4.2019 phytosome, and phytosome curucminoids on MCF-7 Ngày duyệt bài: 3.5.2019 cell line were determined by MTS assay, the cellular 105
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2