intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng lý thuyết hình học Topology trong quá trình thiết kế kiến trúc và định hướng ứng dụng tại Việt Nam

Chia sẻ: Nguyen Khi Ho | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

79
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xuất hiện chính thức từ giữa thế kỷ XIX, Topology là một ngành toán học trẻ có ảnh hưởng đáng ghi nhận trong kiến trúc đương đại. Những lý thuyết hình học Topology, được thúc đẩy nhờ thành tựu của công nghệ kỹ thuật số, vật liệu mới và xây dựng, đã được áp dụng vào quá trình thiết kế kiến trúc theo nhiều cách tiếp cận nhằm sáng tạo những không gian kiến trúc mềm dẻo, đàn hồi, năng động, biến đổi liên tục với các hình thức kiến trúc tự do, dễ uốn, độc đáo và vô cùng mới mẻ. Bài báo có mục đích nghiên cứu việc ứng dụng lý thuyết hình học Topology trong quá trình thiết kế các công trình kiến trúc trên thế giới và tại Việt Nam. Từ đó xây dựng một khung ứng dụng cơ bản và đề xuất định hướng ứng dụng trong điều kiện Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng lý thuyết hình học Topology trong quá trình thiết kế kiến trúc và định hướng ứng dụng tại Việt Nam

Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2020. 14(1V): 147–156<br /> <br /> <br /> <br /> ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT HÌNH HỌC TOPOLOGY TRONG<br /> QUÁ TRÌNH THIẾT KẾ KIẾN TRÚC VÀ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG<br /> TẠI VIỆT NAM<br /> <br /> Nguyễn Thị Minh Thùya,∗<br /> a<br /> Khoa Kiến trúc và Quy hoạch, Trường Đại học Xây dựng,<br /> 55 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam<br /> Nhận ngày 07/11/2019, Sửa xong 16/01/2020, Chấp nhận đăng 17/01/2020<br /> <br /> <br /> Tóm tắt<br /> Xuất hiện chính thức từ giữa thế kỷ XIX, Topology là một ngành toán học trẻ có ảnh hưởng đáng ghi nhận trong<br /> kiến trúc đương đại. Những lý thuyết hình học Topology, được thúc đẩy nhờ thành tựu của công nghệ kỹ thuật<br /> số, vật liệu mới và xây dựng, đã được áp dụng vào quá trình thiết kế kiến trúc theo nhiều cách tiếp cận nhằm<br /> sáng tạo những không gian kiến trúc mềm dẻo, đàn hồi, năng động, biến đổi liên tục với các hình thức kiến trúc<br /> tự do, dễ uốn, độc đáo và vô cùng mới mẻ. Bài báo có mục đích nghiên cứu việc ứng dụng lý thuyết hình học<br /> Topology trong quá trình thiết kế các công trình kiến trúc trên thế giới và tại Việt Nam. Từ đó xây dựng một<br /> khung ứng dụng cơ bản và đề xuất định hướng ứng dụng trong điều kiện Việt Nam.<br /> Từ khoá: hình học Topology; không gian Topology; phép biến đổi Topology; kiến trúc Topology; quá trình thiết<br /> kế kiến trúc; kiến trúc lỏng.<br /> AN APPLICATION OF TOPOLOGICAL GEOMETRY IN ARCHITECTURAL DESIGN PROCESS AND<br /> APPLICATION ORIENTATION IN VIETNAM<br /> Abstract<br /> Officially appearing in the middle of the nineteenth century, Topology is a young mathematical discipline that<br /> has a remarkable influence in contemporary architecture. Topological geometry, driven by the achievements of<br /> digital technology, new materials and construction, have been applied to the architectural design process in a<br /> variety of approaches to create flexible, resilient, dynamic, constantly changing spaces and free, pliable, unique<br /> and extremely new architectural forms. The paper is aimed at an application of Topological geometry in the<br /> architectural design process in the world and in Vietnam. From there, build a basic application framework and<br /> propose application orientation in Vietnamese conditions.<br /> Keywords: Topological geometry; Topological space; Topological transformation, Topological architecture; ar-<br /> chitectural design process; Fluidity architecture.<br /> c 2020 Trường Đại học Xây dựng (NUCE)<br /> https://doi.org/10.31814/stce.nuce2020-14(1V)-14 <br /> <br /> <br /> 1. Giới thiệu<br /> <br /> Thiết kế kiến trúc là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự kết hợp hài hòa của khoa học và nghệ<br /> thuật, tư duy sáng tạo và sự hỗ trợ của kỹ thuật, công nghệ. Trong số đó, hình học, một khoa học cơ<br /> bản về hình dạng, có mối quan hệ chặt chẽ với kiến trúc, là vật liệu, công cụ, nguồn cảm hứng nền<br /> tảng cho thiết kế kiến trúc. Hình học Euclide đã và đang đóng vai trò hình học thống lĩnh kiến trúc<br /> <br /> ∗<br /> Tác giả chính. Địa chỉ e-mail: thuyntm@nuce.edu.vn (Thùy, N. T. M.)<br /> <br /> <br /> 147<br /> học và nghệ thuật, tư duy sáng tạo và sự hỗ trợ của kỹ thuật, công nghệ. Trong số đó,<br /> hình học, một khoa học cơ bản về hình dạng, có mối quan hệ chặt chẽ với kiến trúc, là<br /> vật liệu, công cụ, nguồn cảm hứng nền tảng cho thiết kế kiến trúc. Hình học Euclide đã<br /> và đang đóng vai trò hình học thống lĩnh kiến trúc suốt hai nghìn năm qua. Cùng với<br /> những thành tựu của N.<br /> Thùy, khoa học/ Tạp<br /> T. M. kỹ thuật, từ thế<br /> chí Khoa họckỷ XIX,<br /> Công nhiều<br /> nghệ Xâyngành<br /> dựng toán học mới ra<br /> đời và phát triển như hình học Lobachevsky, Fractal…[1], trong đó có hình học<br /> suốt hai nghìn Topology<br /> năm qua.đãCùng vớinhững<br /> tạo nên nhữngtác thành tựu quả<br /> động, hiệu của mới<br /> khoa học<br /> đến kỹkếthuật,<br /> thiết từ thế kỷ XIX, nhiều ngành<br /> kiến trúc.<br /> toán học mới ra đời và phát triển như hình học Lobachevsky, Fractal, . . . [1], trong đó có hình học<br /> Topology, còn được mệnh danh là “hình học màng cao su”, bắt nguồn từ tiếng Hy<br /> Topology đã tạo nên những tác động, hiệu quả mới đến thiết kế kiến trúc.<br /> Lạp là “Topologia”gồm topos (nghĩa là chỗ, vùng, miền…) và logos (nghĩa là nghiên<br /> Topology, cứu,<br /> còn được mệnh Đây<br /> tìm hiểu…). danhlàlàngành<br /> “hìnhtoán họchọc màng caocứu<br /> nghiên su”,cácbắtđặcnguồn từ tiếng<br /> tính của Hy Lạp<br /> đối tượng vẫn là “Topolo-<br /> gia”gồm toposcòn (nghĩa<br /> được bảo toàn qua các sự biến dạng như bẻ cong, kéo giãn, ép và xoắn…loại trừ . . . ). Đây là<br /> là chỗ, vùng, miền, . . . ) và logos (nghĩa là nghiên cứu, tìm hiểu,<br /> ngành toán học việc xé ráchcứu<br /> nghiên đốicác<br /> tượngđặc[2].tính<br /> Cáccủa<br /> kháiđối tượng<br /> niệm vẫn còn<br /> về không gian được bảophép<br /> hình học, toànbiến<br /> quađổi,<br /> cácbềsự biến dạng<br /> như bẻ cong, kéo giãn,<br /> mặt và épTopology<br /> đồ thị và xoắn,là .những<br /> . . loạicơtrừ việc<br /> sở lý xé chủ<br /> thuyết ráchđạo<br /> đối tượng<br /> được [2].tảiCác<br /> chuyển vào khái niệm về không<br /> quá trình<br /> gian hình học,thiết<br /> phépkếbiến<br /> kiếnđổi,<br /> trúc bề<br /> nhưmặtmộtvà đồ thị<br /> nguồn tàiTopology là những<br /> nguyên ý tưởng mới mẻ cơ sởvà lý<br /> trànthuyết chủlượng<br /> đầy năng đạo được chuyển<br /> củathiết<br /> tải vào quá trình một ngành<br /> kế kiếntoántrúc<br /> họcnhư<br /> trẻ hiện<br /> mộtđạinguồn<br /> vào bậc tàinhất của toán<br /> nguyên học thếmới<br /> ý tưởng giới.mẻ và tràn đầy năng lượng<br /> của một ngành toán học trẻ hiện đại vào bậc nhất của toán học thế giới.<br /> Nhắc đến Topology không thể không đề cập tới khái niệm không gian hình học<br /> Nhắc đến Topology<br /> Topology– khôngvốn được thểxâykhông đề cập<br /> dựng dựa trên tới khái về<br /> lý thuyết niệm không<br /> tập hợp. Cácgian hìnhnổi<br /> đặc điểm họcbậtTopology<br /> có – vốn<br /> được xây dựngkhả dựa trênchuyển<br /> năng lý thuyết về kiến<br /> hóa vào tập hợp.<br /> trúc của Các đặc gian<br /> không điểmhình<br /> nổihọc bậtTopology<br /> có khả năng<br /> có thể chuyển<br /> được làmhóa vào kiến<br /> trúc của khôngrõgian hình học Topology<br /> ở hai mảng: cấu trúc và hình thức.có thể được làm rõ ở hai mảng: cấu trúc và hình thức.<br /> Về cấu trúc: Không gian hình học Topology là một cấu trúc toán học có thể giữ được các tính chất<br /> Về cấu trúc: Không gian hình học Topology là một cấu trúc toán học có thể giữ được<br /> định tính như sự hội tụ, kết nối và liên tục khi biến đổi [3].<br /> các tính chất định tính như sự hội tụ, kết nối và liên tục khi biến đổi [3].<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Gần gũi Tạp chí Khoa họcKết<br /> Công<br /> nốinghệ Xây dựng NUCE<br /> Liên2018<br /> tục<br /> Hình<br /> Hình 1. 1.<br /> SơSơ đồđồmômôtảtảcác<br /> cáccấu<br /> cấutrúc<br /> trúc không<br /> không gian<br /> gian Topology<br /> Topology [2,[2, 4]<br /> 4]<br /> dạng, nhàoVềnặn vôthức:<br /> hình cùngTopology<br /> khốc liệt,không<br /> ngoạiquan<br /> trừ việc<br /> tâm bị xécác<br /> đến ráchkhía<br /> haycạnh<br /> đục vềlỗ thì<br /> hìnhhình trước<br /> dạng, kíchvà<br /> sau khi<br /> Về hình thức: biến<br /> thước, đổi vẫn được<br /> góc, tỉ lệ không<br /> Topology coi<br /> … của những là<br /> quan tâmtương<br /> yếu tố<br /> đến đương<br /> cấucác<br /> thànhTopology<br /> khíamàcạnh<br /> quan vềvới nhau<br /> tâmhình<br /> tới tập (Hình<br /> hợp kích<br /> dạng, 2), các<br /> các yếu tố tính<br /> thước, vàgóc, tỉ lệ, . . .<br /> của nhữngchất<br /> yếuđịnh<br /> mối tính<br /> tố cấu bảo<br /> quanthành tồn<br /> hệ gắn màqua<br /> kết biến<br /> của<br /> quan các đổi<br /> tâmyếu gọi là các<br /> tốtập<br /> tới đó hợpbất<br /> với cácbiến<br /> nhau. DoTopology.<br /> yếuđó, mộtmối<br /> tố và hìnhquan<br /> dù trải<br /> hệqua<br /> gắncáckết<br /> biến<br /> của các yếu tố<br /> đó với nhau. Nhờ<br /> Do đó, một<br /> vậy, cáchình<br /> phépdùbiến<br /> trảiđổi<br /> quađàn<br /> cáchồi<br /> biến dạng, nhào<br /> Topology đemnặn vô cùng<br /> lại tiềm năngkhốc<br /> sángliệt,<br /> tạo ngoại<br /> vô số trừ việc bị<br /> xé rách hay<br /> các đục<br /> biếnlỗthể<br /> thì đa<br /> hình trước<br /> dạng, tự và<br /> do,sau khihoạt,<br /> linh biếnlỏng,<br /> đổi<br /> 2 vẫn<br /> phi được coi là<br /> cấu trúc màtương đương<br /> vẫn duy trì Topology<br /> bất biến với nhau<br /> (Hình 2), các tính chất định tính bảo tồn qua biến đổi gọi là các bất biến Topology.<br /> Topology của hình gốc ban đầu.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình2.2.SựSựbiến<br /> Hình biếnđổi<br /> đổiTopology<br /> Topologymột<br /> mộtbánh<br /> bánhrán<br /> ránvòng<br /> vòngthành<br /> thànhmột<br /> một cái<br /> cái cốc<br /> cốc có<br /> có quai<br /> quai<br /> <br /> Nhờ vậy,Trên thế giới,<br /> các phép cácđổi<br /> biến khái<br /> đànniệm<br /> hồitoán học củađem<br /> Topology Topology đã năng<br /> lại tiềm lan tỏasáng<br /> vào tạo<br /> kiếnvô trúc<br /> sốthông<br /> các biến thể đa<br /> dạng, tự do, linh hoạt, lỏng, phi cấu trúc mà vẫn duy trì bất biến Topology của hình và<br /> qua kênh triết học từ những năm 1950. Sự trợ giúp của công nghệ máy tính gốccác<br /> ban đầu.<br /> Trên phần mềmcác<br /> thế giới, đồ khái<br /> họa phát<br /> niệm triển mạnh<br /> toán họcmẽcủavào thập niênđã90lan<br /> Topology đãtỏa<br /> giúpvào<br /> ứngkiến<br /> dụng rộng<br /> trúc rãi hình<br /> thông qua kênh triết<br /> học Topology<br /> học từ những năm 1950. vào Sự<br /> quátrợ<br /> trình thiết<br /> giúp củakế công<br /> nhiềunghệ<br /> công máy<br /> trình tính<br /> của các<br /> và kiến trúc sư<br /> các phần nổi bật<br /> mềm đồ như<br /> họa phát triển<br /> mạnh mẽZaha Hazid,<br /> vào thập niênVan90 đãBerkel,<br /> giúp ứngFrank<br /> dụngGhery,<br /> rộng rãiGrey<br /> hìnhLynn, Peter Eisenman,<br /> học Topology Bahram<br /> vào quá trình thiết kế nhiều<br /> Shirdel…Xu<br /> công trình của các kiến hướng<br /> trúcđósưđã,<br /> nổiđang<br /> bật tiếp<br /> như tục<br /> Zahaphát triển mạnh<br /> Hazid, mẽ và nở<br /> Van Berkel, rộ giai<br /> Frank đoạn đầu<br /> Ghery, GreythếLynn, Peter<br /> Eisenman,kỷBahram<br /> XXI. Shirdel, . . . Xu hướng đó đã, đang tiếp tục phát triển mạnh mẽ và nở rộ giai đoạn<br /> đầu thế kỷ XXI.<br /> Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc áp dụng lý thuyết hình học Topology vào thiết kế<br /> kiến trúc còn rất mới mẻ. Về mặt thực tiễn, đã có một số công trình có xu hướng ứng<br /> 148<br /> dụng Topology nhưng phần nhiều mang tính thụ động, chịu ảnh hưởng của xu thế kiến<br /> trúc thế giới. Về mặt lý thuyết, mới chỉ có một số rất ít nghiên cứu mang tính sơ lược,<br /> khái quát về ảnh hưởng của hình học Topology với kiến trúc. Vì vậy, rất cần thiết tiến<br /> hành một nghiên cứu có hệ thống, đầy đủ về việc ứng dụng lý thuyết hình học<br /> Thùy, N. T. M. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br /> <br /> Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc áp dụng lý thuyết hình học Topology vào thiết kế kiến trúc còn rất<br /> mới mẻ. Về mặt thực tiễn, đã có một số công trình có xu hướng ứng dụng Topology nhưng phần nhiều<br /> mang tính thụ động, chịu ảnh hưởng của xu thế kiến trúc thế giới. Về mặt lý thuyết, mới chỉ có một số<br /> rất ít nghiên cứu mang tính sơ lược, khái quát về ảnh hưởng của hình học Topology với kiến trúc. Vì<br /> vậy, rất cần thiết tiến hành một nghiên cứu có hệ thống, đầy đủ về việc ứng dụng lý thuyết hình học<br /> Topology trong quá trình thiết kế các công trình kiến trúc trên thế giới và tại Việt Nam. Từ đó có thể<br /> rút ra các định hướng cần thiết cho việc áp dụng trong bối cảnh Việt Nam nhằm giúp các kiến trúc sư<br /> trẻ bắt kịp xu thế chung của kiến trúc thế giới.<br /> <br /> 2. Ứng dụng lý thuyết hình học Topology trong quá trình thiết kế các công trình kiến trúc<br /> <br /> 2.1. Quá trình thiết kế kiến trúc<br /> Quá trình thiết kế kiến trúc, tham khảo định nghĩa được đưa ra bởi Hội nghị chuyên đề Portsmouth<br /> về phương pháp thiết kế kiến trúc tổ chức vào tháng 12 năm 1967 tại thành phố Portsmouth, Vương<br /> quốc Anh như sau: “Quá trình thiết kế là toàn bộ các chuỗi sự kiện bắt đầu từ lần khởi đầu đầu tiên<br /> của dự án đến giai đoạn hoàn thành cuối cùng của nó” [5].<br /> Đây là một quá trình phức tạp, đòi hỏi kết hợp tư duy logic với tư duy sáng tạo và không dễ mô tả<br /> nó một cách chính xác và chi tiết. Trên thế giới, nhiều học giả, các nhà lý thuyết kiến trúc và kiến trúc<br /> sư như Morris Asimow (1962), Gugelot (1963), Archer (1963), Jones (1963), Tom Markus (1969),<br /> Tom Maver (1970), Broadbent (1988), Lawson (2005), vv. . . đã nghiên cứu về quá trình thiết kế nói<br /> chung và quá trình thiết kế kiến trúc nói riêng từ giữa thế kỷ XX tới nay, nhằm tìm hiểu bản chất và<br /> đề xuất các sơ đồ hợp lý cho quá trình đó. Có nhiều cách mô tả quá trình thiết kế kiến trúc. Tựu chung<br /> lại, có thể phân làm 3 cách [5]:<br /> a. Mô tả quá trình thiết kế kiến trúc như một quy trình bao gồm các giai đoạn tuần tự và nối tiếp nhau.<br /> Theo cách này, quá trình thiết kế kiến trúc nói chung bao gồm các giai đoạn: thu thập thông tin,<br /> phân tích thông tin, phân tích địa điểm, thiết kế ý tưởng, phát triển ý tưởng, thiết kế sơ bộ, thiết kế kỹ<br /> thuật-thi công, hậu thiết kế.<br /> b. Mô tả quá trình thiết kế bao gồm một tập hợp các hoạt động thiết kế có tương tác và cách chúng<br /> được tiến hành.<br /> Các hoạt động thiết kế nói chung bao gồm: phân tích, tổng hợp, đánh giá và quyết định, triển khai<br /> thực hiện. Chu trình của các hoạt động không diễn ra theo đường thẳng tuần tự mà được lặp lại, diễn<br /> ra theo đường xoắn ốc hoặc bao gồm các vòng lặp.<br /> c. Kết hợp hai cách trên.<br /> 2.2. Xu thế ứng dụng trên thế giới<br /> Tuy lý thuyết hình học Topology đã bắt đầu xuất hiện từ thế kỷ XVIII và chính thức ra đời từ giữa<br /> thế kỷ XIX, nhưng phải đến đầu thế kỷ XX nó mới bắt đầu ảnh hưởng tới triết học, văn học, nghệ<br /> thuật và cuối cùng là kiến trúc (Hình 3). Việc ứng dụng lý thuyết hình học Topology cũng chuyển dần<br /> từ tự phát, thụ động, xuất phát từ nhu cầu làm mới kiến trúc, thoát khỏi hình thức khô cứng của khối<br /> hộp và sự đơn giản trong bố cục không gian-hình khối của trào lưu kiến trúc hiện đại tới chủ động,<br /> có cơ sở lý thuyết nhằm hướng tới một xu hướng kiến trúc Topology cong, mềm mại, năng động, kết<br /> nối, chuyển tiếp trơn tru và hài hòa với tự nhiên.<br /> Các lĩnh vực ứng dụng trải rộng từ mỹ thuật, điêu khắc tới thiết kế nội thất, quy hoạch và kiến<br /> trúc công trình. Trong số đó, cùng với sự hỗ trợ của khoa học máy tính và các công nghệ kỹ thuật số<br /> 149<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2018<br /> <br /> Thùy, N. T. M. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Một số ví dụ về xu hướng ứng dụng Topology trong kiến trúc, quy hoạch đầu thế kỷ XX [6]<br /> Hình 3. Một số ví dụ về xu hướng ứng dụng Topology trong kiến trúc, quy hoạch đầu<br /> hiện đại, nổi bật hơn cả là vai trò góp phầnthế<br /> thaykỷ<br /> đổiXX [6] và quá trình thiết kế kiến trúc của hình học<br /> tư duy<br /> Hình 3. Một số ví dụ về xu hướng ứng dụng Topology trong kiến trúc, quy hoạch đầu<br /> Topology. Ảnh hưởng của lý thuyết hình học Topology<br /> thế kỷ XX vào<br /> [6] quá trình thiết kế kiến trúc, tựu chung lại,<br /> - Ứng dụng dựa trên thuyết đồ thị Topology:<br /> có thể tiếp cận theo các hướng sau.<br /> - Ứng dụng dựa trên thuyết đồ thị Topology:<br /> a. ỨngNhững<br /> dụng dựanăm trên1970<br /> thuyếtđến 1980,<br /> đồ thị có một hướng nghiên cứu ứng dụng thuyết đồ thị<br /> Topology<br /> Những năm 1970 đến 1980, có một hướng nghiên cứu ứng dụng thuyết đồ thị<br /> Topology<br /> Những năm trong<br /> 1970quá<br /> Topology đến trình<br /> 1980,<br /> trong<br /> tổtrình<br /> quácó<br /> chức<br /> một khôngnghiên<br /> tổ hướng<br /> chức không<br /> gian kiến<br /> giancứu<br /> kiếnứng<br /> trúcxuất<br /> xuất<br /> trúcdụng<br /> phát<br /> thuyết<br /> phát từ đồ<br /> từthịsốTopology<br /> số lượng<br /> lượng và mối<br /> và mối trong quá<br /> quantổ hệ<br /> trình củakhông<br /> chức cáchệkhông<br /> quan gian cácgian<br /> của kiến trúcchức<br /> không năng,<br /> xuấtchức<br /> gian từtiêu<br /> phátnăng, sốtiêubiểu<br /> biểu là<br /> lượng và các nghiên<br /> mốinghiên<br /> là các quancứu hệ cứu củaCousin<br /> củaJean<br /> của các Jean Cousin<br /> không gian chức<br /> năng, [7], March và Steadmand [8], Hiller [9]... Phương pháp này<br /> [7], March và Steadmand [8], Hiller [9]... Phương pháp này kết hợp với sự hỗ trợPhương<br /> tiêu biểu là các nghiên cứu của Jean Cousin [7], March và kết hợp<br /> Steadmand với sự<br /> [8], hỗ trợ<br /> Hiller của<br /> [9]... của<br /> pháp này kết hợp máyvớitínhsựđem<br /> hỗ đến một triển<br /> trợ của máy vọng<br /> tính tự<br /> đem độngđến hóamột<br /> thiếttriển<br /> kế khả quan,<br /> vọng tự hứa<br /> độnghẹnhóa<br /> nhiều tiềm<br /> thiết kế khả quan,<br /> máy tính đem đến một triển vọng tự động hóa thiết kế khả quan, hứa hẹn nhiều tiềm<br /> năng (Hình<br /> hứa hẹn nhiều tiềm năng 4).(Hình 4).<br /> năng (Hình 4).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> HìnhHình 4. Quá<br /> 4. Quá trìnhtrình tổ chức<br /> tổ chức không<br /> không gian<br /> gian mặtbằng<br /> mặt bằngdựa<br /> dựatrên<br /> trênlýlýthuyết<br /> thuyết đồ<br /> đồ thị<br /> thị Topology<br /> Topology<br /> - Ứng dụng dựa vào các nguyên mẫu Topology:<br /> b. Ứng dụng dựa vào Songcác nguyên<br /> song bên cạnhmẫuđóTopology<br /> là xu hướng tìm kiếm ý tưởng kiến trúc bằng cách khám<br /> phá các<br /> Song song bên đặcđó<br /> cạnh tính<br /> làcủa<br /> xu không<br /> hướnggian tìmTopology như tínhkiến<br /> kiếm ý tưởng liên trúc<br /> tục, kết nối,cách<br /> bằng trongkhám<br /> ngoài, phá<br /> đóngcác đặc tính<br /> Hình 4. Quá trình tổ<br /> mở…Tiêu<br /> chức<br /> biểu nhất<br /> không<br /> là việc mô<br /> gian mặtcácbằng<br /> phỏng đối<br /> dựa trên<br /> tượng nghiên<br /> lýcứu<br /> thuyết<br /> đặc<br /> đồ thị<br /> trưng của<br /> Topology<br /> hìnhnhất là việc<br /> của không gian Topology như tính liên tục, kết nối, trong ngoài, đóng mở, . . . Tiêu biểu<br /> học<br /> - Ứngcácdụng<br /> mô phỏng Topology<br /> dựa vào<br /> đối tượng như dải<br /> các cứu<br /> nghiên Mobius,<br /> nguyên chai Klein, mặt<br /> mẫu Topology:<br /> đặc trưng Boy, các Nút…(Hình 5).<br /> của hình học Topology như dải Mobius, chai Klein,<br /> mặt Boy, các Nút, . . . (Hình 5).<br /> Song<br /> Năm song<br /> 2012, côngbên<br /> ty cạnh đó là<br /> kiến trúc xu Design<br /> Miliy hướng có tìmtrụkiếm<br /> sở tạiý Thượng<br /> tưởng kiến Hải đã trúc<br /> đề bằng<br /> xuất một cách<br /> dựkhám<br /> án đáng<br /> phángạc<br /> kinh các cho<br /> đặc một<br /> tínhngôi<br /> của chùa<br /> không gian<br /> Phật giáoTopology<br /> đương đạinhư Trungtính liên Vòng<br /> Quốc. tục, kết<br /> lặp nối, trong<br /> liên tục củangoài, đóng đã<br /> dải Mobius<br /> mở…Tiêu<br /> được đưa vào biểu nhấtkiến<br /> hình thức là việc mô ngôi<br /> trúc của phỏng chùacác<br /> nhưđối<br /> 5mộttượng nghiên<br /> biểu tượng chocứu<br /> triếtđặc<br /> lý táitrưng củanhà<br /> sinh của hìnhPhật<br /> (Hình 6). Kiến trúc sư Wang Qing đã mô tả ý tưởng xuất phát từ việc nghiên cứu các điển tích phật<br /> học Topology như dải Mobius, chai Klein, mặt Boy, các Nút…(Hình 5).<br /> giáo kết hợp với đặc tính vô hướng của dải Mobius: “Không gian bên trong ngôi chùa rất đặc biệt và<br /> thú vị. Sẽ không có sự phân biệt rõ ràng giữa trần, tường và sàn – mọi thứ đều biến đổi và phát triển,<br /> . . . Du khách cảm nhận được không gian biến đổi này và từ đó có được ý tưởng về tái sinh” [10].<br /> 150<br /> <br /> 5<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2018<br /> <br /> <br /> Hình 5. Các Thùy,<br /> nguyênN. T.mẫu<br /> M. / Topology<br /> Tạp chí Khoavà<br /> họcđặc trưng<br /> Công nghệ hình thái của chúng<br /> Xây dựng<br /> <br /> Năm 2012, công ty kiến trúc Miliy Design có trụ sở tại Thượng Hải đã đề xuất<br /> một dự án đáng kinh ngạc cho một ngôi chùa Phật giáo đương đại Trung Quốc. Vòng<br /> lặp liên tục của dải Mobius đã được đưa vào hình thức kiến trúc của ngôi chùa như<br /> một biểu tượng cho triết lý tái sinh của nhà Phật (Hình 6). Kiến trúc sư Wang Qing đã<br /> mô tả ý tưởng xuất phát từ việc nghiên cứu các điển tích phật giáo kết hợp với đặc tính<br /> vô hướng của dải Mobius: “Không gian bên trong ngôi chùa rất đặc biệt và thú vị. Sẽ<br /> không có sự phân biệt rõ ràng giữa trần, tường và sàn – mọi thứ đều biến đổi và phát<br /> triển…Du khách cảm nhận được không gian biến đổi này và từ đó có được ý tưởng về<br /> tái sinh” [10].Hình 5. Các nguyên mẫu Topology và đặc trưng hình thái của chúng<br /> Hình 5. Các nguyên mẫu Topology và đặc trưng hình thái của chúng<br /> Năm 2012, công ty kiến trúc Miliy Design có trụ sở tại Thượng Hải đã đề xuất<br /> một dự án đáng kinh ngạc cho một ngôi chùa Phật giáo đương đại Trung Quốc. Vòng<br /> lặp liên tục của dải Mobius đã được đưa vào hình thức kiến trúc của ngôi chùa như<br /> một biểu tượng cho triết lý tái sinh của nhà Phật (Hình 6). Kiến trúc sư Wang Qing đã<br /> mô tả ý tưởng xuất phát từ việc nghiên cứu các điển tích phật giáo kết hợp với đặc tính<br /> vô hướng của dải Mobius: “Không gian bên trong ngôi chùa rất đặc biệt và thú vị. Sẽ<br /> không có sự phân biệt rõ ràng giữa trần, tường và sàn – mọi thứ đều biến đổi và phát<br /> triển…Du khách cảm nhận được không gian biến đổi này và từ đó có được ý tưởng về<br /> tái sinh” [10].<br /> Hình 6. Quá trình tìm ý tưởng kiến trúc thông qua nghiên cứu, biến đổi dải Mobius<br /> Hình 6. Quá trình tìm ý tưởng kiến trúc thông qua nghiên cứu, biến đổi dải Mobius<br /> Trung tâm vô cực “The infinity centre” thuộc trường trung học Penleigh and Essendon grammar<br /> Trung tâm vô cực “The infinity centre” thuộc trường trung học Penleigh and<br /> senior shool, hoàn thiện năm 2012 tại Úc, sử dụng ý tưởng học tập vô hạn làm kim chỉ nam, cùng<br /> Essendon<br /> với mong muốngrammar seniorbảo<br /> tòa nhà được shool, hoàn<br /> vệ tại mộtthiện năm lộng<br /> địa điểm 2012gió<br /> tại mà<br /> Úc,vẫn<br /> sử dụng ý tưởng<br /> tăng cường học gian<br /> không tập học<br /> vô hạn Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2018<br /> tập truy cập làm<br /> đượckim<br /> ánhchỉ nam,<br /> sáng, cùng<br /> thông gióvới<br /> vàmong muốn<br /> tầm nhìn tòaÝnhà<br /> [11]. được<br /> tưởng dảibảo vệ tạimột<br /> Mobius mộtlầnđịanữa<br /> điểm<br /> lại được<br /> lộng Charles<br /> McBride gió mà Ryan<br /> vẫn tăng cường<br /> sử dụng nhưkhông giantượng<br /> một biểu học tập<br /> của truy cập<br /> nguồn tàiđược ánhtrisáng,<br /> nguyên thông<br /> thức vô hạn,gió<br /> nơi và<br /> mà con<br /> ngườitầm nhìn<br /> luôn đến[11]. Ý tưởng<br /> và quay dải Mobius<br /> trở lại (Hình 7). một lần nữa lại được McBride Charles Ryan sử<br /> dụng như một biểu tượng của nguồn tài nguyên tri thức vô hạn, nơi mà con người luôn<br /> đến và quay trở lại (Hình 7).<br /> Hình 6. Quá trình tìm ý tưởng kiến trúc thông qua nghiên cứu, biến đổi dải Mobius<br /> 6<br /> Trung tâm vô cực “The infinity centre” thuộc trường trung học Penleigh and<br /> Essendon grammar senior shool, hoàn thiện năm 2012 tại Úc, sử dụng ý tưởng học tập<br /> vô hạn làm kim chỉ nam, cùng với mong muốn tòa nhà được bảo vệ tại một địa điểm<br /> lộng gió mà vẫn tăng cường không gian học tập truy cập được ánh sáng, thông gió và<br /> tầm nhìn [11]. Ý tưởng dải Mobius một lần nữa lại được McBride Charles Ryan sử<br /> dụng như một biểu tượng của nguồn tài nguyên tri thức vô hạn, nơi mà con người luôn<br /> đến và quay trở lại (Hình 7).<br /> <br /> 6<br /> Hình<br /> Hình 7. trình<br /> 7. Quá Quáhình<br /> trình hình<br /> thành thànhhình<br /> ý tưởng: ý tưởng:<br /> thái liênhình thái liên<br /> tục không tụccủa<br /> kết thúc không kết thúc<br /> dải Mobius giúpcủa<br /> liên dải Mobius<br /> kết các cánh<br /> không gian chức năng dành cho học tập - chuyên môn thành một vòng lặp kết nối liền mạch – tượng trưng cho<br /> giúp liên kết các cánh không gianviệc chức năng dành cho học tập - chuyên môn thành một<br /> học tập suốt đời<br /> vòng lặp kết nối liền mạch – tượng trưng cho việc học tập suốt đời.<br /> - Ứng dụng dựa vào phép biến đổi Topology<br /> 151 một hình gốc :<br /> Một tiềm năng mới để khám phá ý tưởng về hình thức và không gian kiến trúc<br /> được cung cấp bởi phép biến đổi đàn hồi Topology – cơ sở của phép biến thể hữu cơ<br /> Hình 7. Quá trình hình thành ý tưởng: hình thái liên tục không kết thúc của dải Mobius<br /> giúp liên kết các cánh không gian chức năng dành cho học tập - chuyên môn thành một<br /> vòng lặp kết nối liền mạch – tượng trưng cho việc học tập suốt đời.<br /> Thùy, N. T. M. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br /> - Ứng dụng dựa vào phép biến đổi Topology một hình gốc :<br /> c. Ứng dụng dựaMộtvào<br /> tiềmphép<br /> năngbiến<br /> mớiđổi<br /> đểTopology<br /> khám phámột hình về<br /> ý tưởng gốchình thức và không gian kiến trúc<br /> Một tiềm năng<br /> được mới<br /> cung cấpđểbởi<br /> khámphépphá<br /> biếný đổi<br /> tưởng<br /> đànvềhồi<br /> hình thức và–không<br /> Topology gianphép<br /> cơ sở của kiếnbiếntrúcthể<br /> được<br /> hữucung<br /> cơ cấp bởi<br /> phép biến đổi đàn hồi<br /> sử dụng Topology<br /> trong – cơ trúc<br /> tổ hợp kiến sở của phép<br /> [12] biến qua<br /> - thông thể hữu cơ sửđộng<br /> các hoạt dụngbiến<br /> trong đổitổliên<br /> hợptục<br /> kiến<br /> nhưtrúc [12] -<br /> thông qua các<br /> gấp, uốn, vặn xoắn, kéo dãn…mà không xé rách một bề mặt hay hình khối gốc banrách một<br /> hoạt động biến đổi liên tục như gấp, uốn, vặn xoắn, kéo dãn, . . . mà không xé<br /> bề mặt hayđầu<br /> hình khối8].gốc<br /> [Hình Kếtban<br /> quảđầu (Hình<br /> là tạo 8). Kếthình<br /> ra những quảthức<br /> là tạo ra những<br /> cong, như một hình thức<br /> dòng cong,<br /> chảy lỏng,như<br /> linhmột dòng<br /> chảy lỏng, hoạt,<br /> linh hoạt, năng động, biến đổi phù hợp với bối cảnh và môi trường<br /> năng động, biến đổi phù hợp với bối cảnh và môi trường xung quanh. xung quanh.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 8. Quá trình biến đổi liên tục khối hộp bằng cách kết hợp các hoạt động vặn và vuốt thu nhỏ một đầu [3]<br /> Hình 8. Quá trình biến đổi liên tục khối hộp bằng cách kết hợp các hoạt động vặn và<br /> The Twist (2019) – một bảo tàng trong chuỗi<br /> vuốt thu nhỏ công trình<br /> một đầu [13]thuộc công viên điêu khắc Kistefos ở<br /> Jevnaker, Na-Uy do BIG Architecture thiết kế – có ý tưởng xuất phát là sự kết hợp của ba chức năng:<br /> Bảo tàng, cây cầu The kết<br /> Twist<br /> nối(2019)<br /> Tạp bờ– sông<br /> hai chí một bảo<br /> Khoa họctàng<br /> Công<br /> Randselvatrong<br /> và chuỗi<br /> nghệ công<br /> Xâytác<br /> một dựng trình<br /> NUCE<br /> phẩm thuộc<br /> điêu2018 côngnghệ<br /> khắc viênthuật<br /> điêu khắc<br /> (Hình 9). Để<br /> Kistefos ở Jevnaker, Na-Uy do BIG Architecture thiết kế – có ý<br /> thực hiện ý tưởng, kiến trúc sư đã sử dụng một phép biến đổi Topology đơn giản – vặn xoắn tưởng xuất phát là sự– để biến<br /> kết hợp của ba chức năng: Bảo tàng, cây cầu kết nối hai bờ sông Randselva<br /> đổi sâu sắc không gian khối hộp, phân tách nó thành 3 vùng không gian trong một kết nối liên tục: và một tác<br /> giữa gian<br /> Không có phẩm<br /> vai trò<br /> thẳng liên<br /> điêu<br /> đứng kết.<br /> khắc Kết<br /> nghệ<br /> ở phía quảkhông<br /> thuật<br /> Nam, là, không<br /> (Hình 9). gian<br /> gianĐểnằm vuông<br /> thựcngang vức,Bắc<br /> hiện ýở phía<br /> tưởng, khô vàkhan<br /> kiến trúc<br /> không của<br /> sư đã khối<br /> giansửxoắnhộp<br /> dụng trở có<br /> ở giữa<br /> vaithành một<br /> một<br /> trò liên phép<br /> kết.không biến<br /> Kết quả gianđổi Topology<br /> là, cong,<br /> không mượt đơn giản<br /> mà, kết<br /> gian vuông – vặn<br /> vức,nối xoắn<br /> khôliên –<br /> khantục để biến<br /> củavàkhối đổi<br /> hòahộp sâu sắc<br /> hợptrởmột không<br /> cách<br /> thành gian<br /> mộttựkhông<br /> nhiêngian<br /> cong, mượt khối<br /> mà, hộp,<br /> kết phân<br /> nối tách<br /> liên tụcnóvàthành<br /> hòa 3 vùng<br /> hợp một không<br /> cách gian<br /> tự trong<br /> nhiên với một<br /> môi kết nối liên<br /> trường cảnhtục: Không<br /> quan, cây cối, đồi<br /> với môi trường cảnh quan, cây cối, đồi núi và mặt nước xung quanh [14].<br /> gian thẳng đứng<br /> núi và mặt nước xung quanh [13]. ở phía Nam, không gian nằm ngang ở phía Bắc và không gian xoắn ở<br /> <br /> <br /> 7<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 9. Quá trình tìm ý tưởng kiến trúc dựa trên phép biến đổi – vặn xoắn - khối hộp<br /> Hình 9. Quá trình tìm ý tưởng kiến trúc dựa trên phép biến đổi – vặn xoắn- khối hộp<br /> 2.3.Thực<br /> 2.3. Thực trạng<br /> trạng ứngứng dụng<br /> dụng tại Việt<br /> tại Việt Nam Nam<br /> TạiTại<br /> ViệtViệt<br /> Nam,Nam,<br /> trong lĩnh<br /> trongvựclĩnh<br /> kiếnvực<br /> trúc, kiến<br /> nhữngtrúc,<br /> khái những<br /> niệm, lýkhái<br /> thuyếtniệm,<br /> hình học Topology<br /> lý thuyết còn học<br /> hình rất mới<br /> mẻ, lạ lẫm và hầu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0