Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ỨNG DỤNG MẢNH GHÉP TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ<br />
CÁC THOÁT VỊ BỤNG ĐẶC BIỆT<br />
Nguyễn Văn Hải*, Lê Huy Lưu**, Nguyễn Tuấn Anh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thoát vị thành bụng là một trong các bệnh ngoại khoa phổ biến nhất. Cho đến giữa thế kỷ 20, tỉ lệ tái phát<br />
sau điều trị vẫn rất cao. Với sự ra đời của mảnh ghép thì bệnh đã được điều trị triệt để không tái phát tới gần<br />
100%. Phẫu thuật nội soi đã được áp dụng trong rất nhiều bệnh lý trong ổ bụng nhưng ứng dụng trong điều trị<br />
thoát vị thành bụng vẫn còn là thử thách đối với các phẫu thuật viên tổng quát. Bài báo này chúng tôi muốn trình<br />
bày kinh nghiệm của chúng tôi trong việc xử trí qua nội soi một số trường hợp thoát vị thành bụng đặc biệt.<br />
Từ khoá: Thoát vị thành bụng, Phẫu thuật nội soi, Mảnh ghép<br />
ABSTRACT<br />
APPLICATION OF MESH FOR LAPAROSCOPIC REPAIR OF SPECIAL ABDOMINAL HERNIA<br />
Nguyen Van Hai, Le Huy Luu, Nguyen Tuan Anh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 127 - 134<br />
Abdominal hernia is one of the most frequent abdominal surgeries. There were high rates of recurrence after<br />
treatment until the mid-20th century. With the advent of meshes, the definitive cure of this disease is close to<br />
100%. Despite the growing use of laparoscopy for many cases of intra-abdominal pathology, abdominal wall<br />
hernia remains one of the most challenging clinical problems for general surgeons. The objective of the present<br />
study was to show our experience with the laparoscopic repair of some special abdominal hernias.<br />
Keywords: Abdominal hernia, Laparoscopy, Mesh<br />
ĐẶTVẤNĐỀ nhất để phục hồi thoát vị bụng. Phương pháp<br />
này tỏ ra quá nhiều nhược điểm và tỉ lệ tái phát<br />
Khoang bụng chứa các tạng trong ổ bụng cao. Năm 1958, Usher và cộng sự lần đầu tiên<br />
được bao bọc xung quanh bởi chủ yếu là cơ, có<br />
mô tả việc sử dụng mảnh ghép tổng hợp để<br />
dạng hình thùng với 2 đáy, phía trên là cơ hoành phục hồi thành bụng, mảnh ghép được sử dụng<br />
ngăn cách với lồng ngực, phía dưới là hoành là Marlex, với thành phần là sợi polyethylene tỉ<br />
chậu (cơ nâng) nâng đỡ các tạng trong ổ bụng, trọng cao. Ngày nay, mảnh ghép được dùng rất<br />
đặc biệt quan trọng với tư thế đứng của con phổ biến trong điều trị thoát vị thành bụng, sự ra<br />
người. Áp lực trong ổ bụng là áp lực dương nên đời của nó được xem như là một cuộc cách mạng<br />
các tạng có xu hướng thoát ra nếu thành bụng bị trong điều trị thoát vị, mở ra kỷ nguyên điều trị<br />
khiếm khuyết, đặc biệt là lên trên do áp lực âm thoát vị với nguyên lý không căng (tension-free),<br />
trong màng phổi và xuống dưới do tác động đem lại cho bệnh nhân sự thoải mái và tỉ lệ tái<br />
thêm của trọng lực. Khi tạng thoát ra ngoài sẽ có phát giảm đi đáng kể. Ngoài ra, nhờ có mảnh<br />
nhiều nguy cơ cho chính tạng thoát vị hoặc cho<br />
ghép làm cơ sở mà nhiều kỹ thuật mổ tiên tiến, ít<br />
các cơ quan mà nó chèn ép, đặc biệt là khi thoát<br />
xâm hại hơn đã ra đời.<br />
vị lên trên gây ảnh hưởng cho tim phổi.<br />
Một số vị trí thoát vị hiếm gặp nhưng gây<br />
Một nguyên tắc quan trọng trong điều trị khó khăn cho chúng ta trong việc khâu phục hồi<br />
thoát vị là phục hồi chỗ khiếm khuyết. Trước như thoát vị hoành, thoát vị chậu, thoát vị thắt<br />
đây, khâu lổ thoát vị là phương pháp phổ biến<br />
lưng, thoát vị bịt... Với sự xuất hiện của mảnh<br />
<br />
Khoa Ngoại Tiêu Hóa - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br />
Tác giả liên lạc: Ths.BS Lê Huy Lưu ĐT: 0903.945397 Email: lehuyluu@yahoo.com<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 127<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
ghép thì việc phục hồi trở nên dễ dàng hơn che phủ, vùng che phủ bao gồm cơ hoành và liên<br />
nhiều, đặc biệt là với phương pháp mổ nội soi, tục ra thành bụng trước.<br />
việc tiếp cận chỗ khiếm khuyết trở nên dễ dàng Bệnh nhân hồi phục nhanh, có thể vận động,<br />
hơn và việc đặt mảnh ghép qua nội soi cũng tối ăn uống vào ngày 2. Bệnh diễn tiến hậu phẫu tốt,<br />
ưu hoá vị trí mảnh ghép. Với sự phát triển của không có vấn đề gì xảy ra và xuất viện vào ngày<br />
công nghệ, mảnh ghép chống dính ra đời giúp thứ 5 sau mổ.<br />
tạo cho chúng ta có thể đặt mảnh ghép trực tiếp<br />
Trường hợp 2<br />
trong phúc mạc mà không lo ngại nguy cơ dính<br />
và rò ruột do mảnh ghép. Bài báo này chúng tôi Bệnh nhân nữ, 66 tuổi, lao phổi cũ, thường<br />
muốn giới thiệu một số trường hợp chúng tôi xuyên có những đợt khó thở. Vào viện lần này<br />
ứng dụng mảnh ghép để điều trị một số loại do khó thở kèm các triệu chứng của tiêu hoá trên<br />
thoát vị hiếm gặp. (đau thượng vị, đầy bụng khó tiêu, ợ nóng...). X<br />
quang ngực cho thấy phổi bên phải xẹp không<br />
Ca lâm sàng còn thông khí, kéo khí quản lệch phải, phổi trái<br />
Trường hợp 1 có bóng hơi của ống tiêu hoá ở nữa dưới phế<br />
Bệnh nhân nữ 80 tuổi vào viện vì đau bụng trường (hình 2). Các hình ảnh MSCT cũng như<br />
vùng thượng vị đơn thuần và không có bất kỳ chụp cản quang đường tiêu hoá cho thấy dạ dày<br />
khó chịu nào khác. Bệnh nhân này đã được chẩn và đại tràng chạy lên trên lồng ngực trái.<br />
đoán là thoát vị hoành trước đó 3 năm nhưng<br />
chưa được điều trị. MSCTScan ngực ghi nhận<br />
khối thoát vị chứa đại tràng ngang và mô mỡ từ<br />
dưới bụng đi lên lồng ngực qua chỗ hở cơ hoành<br />
sát thành bụng trước lệch phải, đường kính lỗ<br />
thoát vị khoảng 4cm (hình 1).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Hình ảnh trước và sau khi phẫu thuật<br />
Bệnh nhân được mổ nội soi giải phóng tạng<br />
thoát vị, lổ thoát vị hoành nằm phía sau ra sát<br />
chổ bám của cơ hoành vào thành ngực sau cần<br />
phải hạ lách, đuôi tuỵ và thận trái để bộc lộ đầy<br />
đủ. Cơ hoành được khâu khép và tăng cường<br />
Hình 1: Hình ảnh thoát vị hoành trên MSCT và<br />
thêm lưới che phủ vùng thoát vị. Diễn tiến sau<br />
XQ ngực thẳng.<br />
mổ tương đối ổn định, bệnh nhân có biểu hiện<br />
Chúng tôi tiến hành phẫu thuật nội soi để tràn dịch phản ứng màng phổi trái 1-2 tuần sau<br />
điều trị cho bệnh nhân. Nội dung của túi thoát vị mổ và được chọc hút qua hướng dẫn siêu âm.<br />
là đại tràng ngang và toàn bộ mạc nối lớn,<br />
Trường hợp 3<br />
đường kính lỗ thoát vị là 5cm. Giải phóng tạng<br />
bộc lộ hoàn toàn lỗ thoát vị, chỗ khuyết ở phía Bệnh nhân nam, 54 tuổi, tiền sử chấn thương<br />
trước nằm sát mép chân hoành phía sau xương nhưng không còn lưu giữ thông tin. Vào viện vì<br />
ức. Chỗ hở cơ được khâu tạm và đặt mesh 2 mặt đau ngực trái, X quang ngực có bóng hơi phế<br />
trường trái. MSCT cho thấy toàn bộ lách, đuôi<br />
<br />
<br />
<br />
128 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tuỵ, dạ dày, đại tràng và ruột non chạy lên Bệnh nhân tái khám sau 1 tuần với tình trạng<br />
khoang màng phổi trái. ăn uống đi lại bình thường, không khó thở<br />
Lúc mổ phát hiện dạ dày, đại tràng dính nhưng than đau ngực trái. X quang ngực kiểm<br />
lên mép lổ thoát vị, ruột non không dính, tra thì có tràn khí và dịch màng phổi trái lượng<br />
riêng lách dính sát vào thành ngực. Tất cả các nhiều, phổi trái xẹp hoàn toàn co về rốn phổi.<br />
tạng đều được gỡ dính qua nội soi ổ bụng và Hình ảnh MSCT sau đó cho thấy vòm hoành trái<br />
đưa xuống an toàn, lổ khuyết hoành trái rất vẫn tốt, các tạng trong ổ bụng đúng vị trí. Bệnh<br />
lớn không thể khâu khép (d=8cm) nên được vá nhân được đặt lại dẫn lưu màng phổi trái và tập<br />
bằng 1 mảnh ghép 10x15cm sau đó được phủ vật lý trị liệu hô hấp. Sau 1 tuần thì phổi nở lại<br />
thêm 1 mesh 2 mặt che phủ toàn bộ vùng này. bình thường, ống dẫn lưu tiếp tục giữ lại sau 2<br />
Dẫn lưu màng phổi trái được đặt và rút sau 1 tuần mới rút và hướng dẫn bệnh nhân tập thở<br />
tuần khi xuất viện. chủ động.<br />
Trường hợp 4<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Lâm sàng và MSCT khối thoát vị thắt lưng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4: Khối thoát vị và lỗ thoát vị thắt lưng<br />
Bệnh nhân nữ 64 tuổi vào viện vì khối phồng khoảng 1 tháng. Siêu âm phát hiện khối thoát vị<br />
ở vùng lưng bên trái được tình cờ phát hiện trong cơ gian sườn vùng hông lưng trái, MSCT<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 129<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
có hình ảnh thoát vị vùng hông lưng trái do gián Trường hợp 5<br />
đoạn cân cơ, nội dung túi thoát vị là mỡ. Bệnh nhân nữ 72 tuổi, tiền sử bị COPD, vào<br />
Bệnh nhân được mổ nội soi, phúc mạc, đại viện vì đau bụng quặn cơn, nôn ói, bí trung tiện.<br />
tràng góc lách và thận trái được hạ xuống hoàn Thể trạng bệnh gầy, suy kiệt, BMI 16. Khám lâm<br />
toàn để thấy rõ túi thoát vị, kéo túi thoát vị sàng ghi nhận bụng chướng, đau bụng nhiều<br />
xuống bộc lộ lổ thoát vị. Đặt mảnh ghép 15x15 vùng ¼ dưới phải lan xuống mặt trước đùi.<br />
cm che phủ hoàn toàn lỗ thoát vị, dùng keo dán MSCT bụng chậu ghi nhận các quai ruột non<br />
để cố định mesh, sau đó phúc mạc thành sau sẽ dãn, thoát vị lỗ bịt bên phải, trong túi thoát vị<br />
được khâu lại. Bệnh nhân diễn tiến hậu phẫu tốt chứa ruột và ít dịch, thành ruột còn bắt thuốc<br />
và được xuất viện vào hậu phẫu ngày 5, không tương phản bình thường.<br />
có biến chứng xảy ra.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5: Hình ảnh quai ruột trong lổ bịt bên phải trên MSCT<br />
Bệnh nhân được chỉ định mổ nội soi giải Năm 1958, Usher và cộng sự lần đầu tiên mô tả<br />
phóng quai ruột non thoát vị. Quan sát thấy việc sử dụng mảnh ghép tổng hợp để phục hồi<br />
ngoài lỗ bịt bên phải (d=1,5cm) có dấu sung thành bụng, mảnh ghép được sử dụng là Marlex,<br />
huyết gây thoát vị còn có lỗ bịt trái nhỏ hơn. với thành phần là sợi polyethylene tỉ trọng cao.<br />
Chúng tôi tiến hành tách phúc mạc, kéo túi Vật liệu này bước đầu cho thấy tương thích với<br />
thoát vị ra ngoài, tách phúc mạc ra xa lỗ bịt 3cm, mô người cũng như làm giảm đáng kể tỉ lệ tái<br />
thấy rõ và bảo vệ nguyên vẹn bó mạch thần kinh phát. Mảnh ghép Marlex tiêu chuẩn được sử<br />
bịt. Dùng mesh 5x8cm che lỗ bịt mỗi bên, cố định dụng hầu như độc quyền trong giai đoạn 1958-<br />
mesh bằng keo, sau đó khâu phủ phúc mạc che 1962 và khái niệm phục hồi không căng (tension<br />
lại mesh. – free repair) cũng được phổ biến trong thời gian<br />
này. Năm 1962, mảnh ghép polypropylene được<br />
Bệnh diễn tiến hậu phẫu tốt, trung tiện được<br />
ưa chuộng hơn để thay thế cho Marlex với ưu<br />
vào ngày hậu phẫu thứ 2, không có tai biến và<br />
điểm chịu được nhiệt và mềm mại hơn. Cũng<br />
biến chứng nào xảy ra. Bệnh nhân được xuất<br />
trong thời gian này, Stoppa và cộng sự giới thiệu<br />
viện sau phẫu thuật 3 ngày.<br />
mảnh ghép polyester như là một lựa chọn khác<br />
BÀNLUẬN trong điều trị thoát vị với cam kết khả năngcải<br />
Trước năm 1958, khâu lổ thoát vị là phương thiện tỉ lệ nhiễm trùng sau cấy ghép (1975).<br />
pháp phổ biến nhất để phục hồi thoát vị bụng. Polypropylene và polyester tiếp tục là 2 loại<br />
<br />
<br />
130 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
mảnh ghép được chọn lựa hàng đầu cho đến xúc với tạng phải không dính còn mặt tiếp xúc<br />
năm 1985 khi mà mảnh ghép ePTFE (expanded với cơ hoành thì dính. Với mảnh ghép 2 mặt,<br />
polytetrafluorethylene) nổi lên như là lựa chọn chúng ta có thể yên tâm sử dụng cho tình huống<br />
thứ 3 với sự khải thiện về sự tạo dính thể hiện này. Khó khăn thứ 2 đó là việc cố định mảnh<br />
trong một số báo cáo. Từ sau đó, các sự thay đổi ghép. Cố định bằng khâu sẽ gặp khó khăn trong<br />
khác nhau của 3 vật liệu chủ đạo này đã tạo thao tác và thực hiện rất nhiều nên làm kéo dài<br />
thành nền tảng cho các vật liệu tổng hợp hiện thời gian, dùng tacker thì thuận lợi hơn nhưng<br />
nay. Các thay đổi không có giới hạn, bao gồm: có thể nguy hiểm tại một số vị trí như tim hay<br />
trọng lượng, kích thước lổ, tỉ trọng, khả năng mạch máu lớn. Keo dán sinh học có vẻ như thích<br />
hấp thụ, thêm các thành phần kháng khuẩn và hợp trong tình huống này. Với những miếng<br />
tạo dính. lưới có lỗ, chúng ta chỉ việc đặt lưới đúng vị trí<br />
Tuy nhiên, vẫn còn những vấn đề mà không và sát cơ hoành sau đó nhỏ keo lên bề mặt, keo<br />
ít các phẫu thuật viên còn lo ngại như nguy cơ sẽ chảy qua các lỗ lưới và dính lưới vào cơ hoành<br />
nhiễm trùng, phản ứng mảnh ghép, tác hại của một cách dễ dàng.<br />
mảnh ghép, giá thành... Ngày nay, với sự tiến bộ Một lưu ý nữa trong điều trị thoát vị hoành<br />
của khoa học kỹ thuật, các nhược điểm của so với các loại thoát vị khác đó là ngoài việc tạo<br />
mảnh ghép đã dần dược khắc phục và tối ưu hoá sự vững chắc thì yếu tố kín cũng rất quan trọng<br />
cho mọi yêu cầu của phẫu thuật. vì sự thông giữa xoang bụng và màng phổi<br />
Sự ra đời của mảnh ghép cùng với kỹ thuật khiến cho màng phổi mất áp lực âm dẫn tới phổi<br />
mổ nội soi đã giúp cho việc điều trị một số loại không thể nở. Do đó khi phục hồi lỗ thoát vị<br />
thoát vị trước đây rất kho khăn trở nên dễ hoành, nếu có thể thì chúng ta nên khâu khép<br />
dàng(12,17). mép cơ lỗ thoát vị sau đó phủ lưới lên hoặc dùng<br />
loại lưới kín. Trong trường hợp không thể khâu<br />
Với thoát vị hoành, đặc biệt là thoát vị lên<br />
kín và không có mesh kín thì chúng ta cần dẫn<br />
khoang màng phổi. Do sự chênh lệch áp suất lớn<br />
lưu màng phổi chủ động kết hợp với tập hô hấp<br />
giữa áp lực dương trong khoang bụng và áp lực<br />
trị liệu giúp phổi nở chủ động cho đến khi phần<br />
âm trong khoang màng phổi nên việc tái tạo lổ<br />
lưới được dính kín bởi các tạng và màng phổi.<br />
khiếm khuyết cơ hoành cần phải hết sức chắc<br />
chắn. Việc khâu phục hồi lổ thoát vị đơn thuần Chúng tôi gặp 1 trường hợp thoát vị hoành<br />
không đem lại sự chắc chắn, chưa kể các trường rất hiếm gặp đó là thoát vị Morgagni. Đây là tên<br />
hợp lổ thoát vị lớn, lâu ngày không thể kéo lại của 1 nhà giải phẫu học người Ý (Giovanni<br />
được. lỗ thoát vị ra sát thành ngực cũng làm cho Battista Morgagni), người đầu tiên miêu tả thoát<br />
việc khâu khó khăn hơn (cố định cơ hoành vào vị này vào năm 1769 khi giải phẫu tử thi cho<br />
thành ngực) và không chắc chắn. do đó việc sử bệnh nhân bị tử vong do chấn thương sọ não.<br />
dụng mảnh ghép là cần thiết đối với các trường Thoát vị Morgagni là thoát vị nằm phía sau<br />
hợp như vậy. tuy nhiên, sử dụng mảnh ghép xương ức hay còn gọi là thoát vị sau xương ức,<br />
trong thoát vị hoành cũng gặp một số khó khăn. dưới xương ức hay quanh xương ức.<br />
Khi đặt mảnh ghép trong thoát vị hoành, chúng Trong tất cả các dạng thoát vị hoành, thoát vị<br />
ta không thể che phủ mảnh ghép bằng cách đặt Morgagni là thoát vị hiếm găp nhất. Comer và<br />
ngoài phúc mạc như ở thành bụng trước hay bên Clagett (1966)(3) thống kê chỉ có 54 bệnh nhân<br />
được vì phúc mạc phủ cơ hoành rất sát. Mảnh thoát vị Morgagni trong số 1750 bệnh nhân that<br />
ghép không được che phủ nên sẽ tiếp xúc với vị hoành. Berman (1989)(1) thống kê được 18<br />
ruột và dẫn tới nguy cơ dính và thậm chí rò bệnh nhân bị bệnh này trong vòng 20 năm.<br />
mảnh ghép vào trong các tạng rỗng.Vì vậy chọn Tương tự, Kilic (2001)(8) báo cáo gặp được 16<br />
mảnh ghép trong thoát vị hoành cần có mặt tiếp bệnh nhân trong 16 năm và gần đầy nhất là<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 131<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
E.Gadik (2011)(5) có 8 bệnh nhân trong vòng 10 cáo bệnh lý này và trình bày giải phẫu của vùng<br />
năm. tam giác thắt lưng. Thoát vị vùng tam giác thắt<br />
Nguyên nhân là do khiếm khuyết giữa chỗ lưng rất hiếm gặp với chỉ hơn 300 trường hợp<br />
bám của phần ức cơ hoành vào xương ức hay được báo cáo trên thế giới trong vòng 300<br />
cung sườn. Chỗ khiếm khuyết này ngày càng năm(14). Trong những năm gần đây, thêm một<br />
rộng hơn do áp lực trong ổ bụng cao hơn vài trường hợp được báo cáo trên thế giới của<br />
trong lồng ngực làm hình thành khối thoát vị các tác giả M. Rajasekar (2015)(15), Shohei<br />
từ dưới bụng lên lồng ngực. Lev – Chelouche Yamaguchi (2013)(18) và của Nguyễn Ngọc<br />
và cộng sự giải thích đây chính là lý do tại sao Khánh (2013) tại bệnh viện Xanh Pôn....<br />
mà thoát vị Morgagni ít được phát hiện ở trẻ Về mặt giải phẫu, tam giác thắt lưng trên<br />
nhỏ. Thoát vị thường hay xảy ra bên phải được giới hạn bởi phía trên là bờ dưới xương<br />
xương ức, tuy nhiên vẫn có thể xảy ra ở bên sườn 12 và một phần cơ răng sau dưới, bờ<br />
trái xương ức thông qua tam giác Larrey, hiếm trong là cơ vuông thắt lưng và bờ ngoài là cơ<br />
khi thoát vị xảy ra ở cả 2 bên. chéo bụng trong. Nền của tam giác là mạc<br />
Hầu hết chẩn đoán thoát vị Morgagni ngang. Do đó điểm yếu của tam giác này là ở<br />
thường trễ do bệnh thường ko có triệu chứng dưới xương sườn 12, nơi bó mạch thần kinh<br />
hoặc có các triệu chứng về đường tiêu hoá hay liên sườn 12 chui ra và không được che phủ<br />
hô hấp nhưng không điển hình. Chẩn đoán bệnh bởi cơ chéo bụng ngoài.<br />
thường khó khăn hoặc dễ bị bỏ sót nên dễ xảy ra Tất cả thoát vị thắt lưng nên được xem xét<br />
các biến chứng nghẹt hoặc tắc ruột. Nghiên cứu điều trị phẫu thuật, các phương pháp đã từng<br />
của T P F Long năm 2005, có 14%(10) bệnh nhân được thực hiện như khâu tại chỗ lỗ thoát vị, sử<br />
thoát vị Morgagni xảy ra biến chứng. Tuy nhiên dụng mô tự thân hay mảnh ghép qua nội soi ổ<br />
thực tế tỷ lệ này có thể còn cao hơn nữa. Việc bụng hay ngã sau phúc mạc(2). Nhiều nghiên cứu<br />
chẩn đoán bệnh sớm có thể giúp ngăn ngừa các cho thấy được phẫu thuật nội soi sử dụng mảnh<br />
biến chứng xảy ra. ghép có nhiều ưu điểm cũng như kết quả tốt hơn<br />
Kuster và cộng sự(9) lần đầu tiên thực hiện so với mổ mở, giảm đau sau mổ, giảm tỷ lệ biến<br />
phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị Morgagni chứng cũng như tái phát(13).<br />
năm 1992. Theo Kuster, túi thoát vị có thể không Thoát vị bịt là do tạng trong ổ bụng chui qua<br />
cần cắt bỏ và lỗ thoát vị sẽ được khâu khép lại lỗ bịt, là nơi chui ra của bó mạch và thần kinh bịt.<br />
kết hợp tăng cường bằng đặt mesh. Lợi ích của Bệnh chiếm tỷ lệ 0,07% - 1% trong tất cả các loại<br />
phẫu thuật nội soi là bệnh nhân ít chịu phải một thoát vị và 0,2 – 1,6% tất cả các trường hợp tắc<br />
vết mổ lớn, thời gian phục hồi nhanh và có thể ruột non cơ học(11). Bệnh thường hay gặp ỡ<br />
ăn uống trở lại sớm sau mổ. Phẫu thuật này cũng những phụ nữ lớn tuổi và ốm (BMI thấp hơn<br />
rất an toàn và rất hữu ích trong điều trị cho trẻ 18,5), hơn 2/3 trường hợp gặp ở lứa tuổi 70 đến<br />
em. Bệnh nhân của chúng tôi lớn tuổi, sức khoẻ 80. Những yếu tố nguy cơ của bệnh là lỗ bịt to<br />
kém, đã phát hiện bệnh vài năm trước nhưng bẩm sinh, tăng áp lực trong ổ bụng (COPD, táo<br />
chưa được chỉ định điều trị. Với kỹ thuật này, bón kinh niên, báng bụng, sinh đẻ nhiều lần) hay<br />
chúng tôiđã giúp bệnh nhân hồi phục rất nhanh do sự gia tăng kích thước của lỗ bịt do giảm mô<br />
sau mổ. mỡ quanh lỗ bịt ở những bệnh nhân gầy ốm.<br />
Thoát vị tam giác thắt lưng trên là trường Thoát vị bịt có tỷ lệ tử vong cao hơn so với<br />
hợp rất hiếm do khiếm khuyết bẩm sinh của các loại thoát vị khác, vào khoảng 13 – 40%(4).<br />
vùng tam giác thắt lưng trên của thành bụng Triệu chứng lâm sàng không rõ ràng và không<br />
sau. Năm 1886, Grynfeltt là người đầu tiên báo đặc hiệu. Bệnh nhân vào viện vì đau bụng, nôn<br />
<br />
<br />
<br />
132 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ói, đã từng có những đợt bán tắc ruột trước đó… cơ cũng không chắc chắn cho việc khâu. Hơn<br />
Đau bụng dọc theo mặt trong đùi lan xuống gối nữa, cả 2 còn có bó mạch thần kinh đi qua dễ bị<br />
do khối thoát vị chèn ép lên nhánh trước của khâu lầm gây ra đau mạn tính rất khó chịu.<br />
thần kinh bịt. Khám lâm sàng dấu hiệu Howship Trong khi đó, việc đặt mảnh ghép tại các vị trí<br />
- Rhomberg (+) trong 15- 50%(11), rất khó sờ thấy này thì khá dễ dàng và tránh được các bất lợi kia.<br />
khối thoát vị. Theo y văn, hơn 80% bệnh nhân KẾTLUẬN<br />
thoát vị bịt vào viện với các triệu chứng của tắc<br />
ruột, quá trình bệnh có những đợt biểu hiện của Với việc sử dụng mảnh ghép và áp dụng<br />
bán tắc ruột là một trong những mấu chốt quan phẫu thuật nội soi, nhiều loại thoát vị phức tạp<br />
trọng giúp gợi ý chẩn đoán. hoặc điều trị chưa tốt trước đây đã trở nên dễ<br />
dàng và triệt để hơn.<br />
MSCT bụng chậu cản quang có độ nhạy và<br />
độ đặc hiệu cao trong việc xác định chẩn đoán. TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
MSCT giúp chẩn đoán sớm và can thiệp phẫu 1. Berman L, Stringer D, Ein SH, Shandling B, (1989), "The<br />
late-presenting pediatric Morgagni hernia: a benign<br />
thuật sớm, đặc biệt là ở những bệnh nhân lớn condition".J Pediatr Surg, 24, pp. p. 970 - 972.<br />
tuổi bị tắc ruột non nhưng không rõ nguyên 2. Carbonell AM, Kercher KW, Sigmon L, et al, (2005), "A<br />
nhân. novel technique of lumbar hernia repair using bone<br />
anchor fixation".Hernia, 9 (1), pp. p. 22 - 25.<br />
Chúng ta có rất nhiều cách tiếp cận trong 3. Comer TP, Clagett OT (1966), "Surgical treatment of<br />
điều trị thoát vị bịt được đề cập trong y văn. hernia of the foramen of Morgagni".J Thorac Cardiovasc<br />
Surg, 52, pp. p. 461 - 468.<br />
Đường vào có thể là đường mở bụng, đường 4. De Clerq L, Coenegrachts K, Feryn T, Van Couter A,<br />
bẹn, đường sau xương mu hoặc tiếp cận qua Vandevoorde P, Verstraete K, et al (2010), "An elderly<br />
woman with obstructed obturator hernia: a less common<br />
phẫu thuật nội soi. Phần lớn các bằng chứng<br />
variety of external abdominal hernia. ".Journal Belge de<br />
công bố trên thế giới đều thích sử dụng cách tiếp Radiologie – Belgisch Tijdschrift voor Radiologi, 93, pp. p. 302<br />
cận là mở bụng đường giữa dưới rốn. Đường - 304.<br />
5. Gedik E, Tuncer MC, Onat S et al (2011), "A review of<br />
này giúp phẫu thuật viện có thể dễ dàng xác Morgagni and Bochdalek hernias in adults".Folia Morphol,<br />
định chẩn đoán, tránh được các bó mạch bịt, bộc 70 (1), pp. p. 5 - 12.<br />
lộ dễ dàng lỗ bịt và nếu cần có thể cắt đoạn ruột, 6. Gökçal ESF (2014), "Diagnosis and Laparoscopic Repair of<br />
Obturator Hernia with Intestinal Obstruction".Jarem, 1,<br />
khâu khép lỗ thoát vị bằng mũi khâu rời và có pp. p. 31 - 34.<br />
thể đặt mesh che phủ lỗ thoát vị. 7. Hodgins N, Cieplucha K, Conneally P et al (2013),<br />
"Obturator hernia: A case report and review of the<br />
Y văn đề cập đến phẫu thuật nội soi điều trị literature".International Journal of Surgery Case Reports 4,<br />
thoát vị bịt cũng tương đối ít, có lẽ vì sự kết hợp pp. p. 889 - 892.<br />
8. Kllic D, Nadlr A, Doner E, Kavukcu S, Akal M, Ozdemir<br />
tình cờ của 2 yếu tố là bệnh hiếm gặp và việc<br />
N, Akay H, Okten I, (2001), "Transthoracic approach in<br />
chưa phổ biến áp dụng phẫu thuật nội soi điều surgical management of Morgagni hernia".Eur J<br />
trị tắc ruột. Tuy nhiên trong những năm gần Cardiothorac Surg, 20, pp. p. 1016 - 1019.<br />
9. Kuster GG, Kline LE, Garzo G (1992), "Diaphragmatic<br />
đầy, có nhiều báo cáo ca bệnh của Nicholas hernia through the foramen of Morgagni: laparoscopic<br />
Hodgins (2013)(7), Erkan Somuncu (2014)(6), Shah repair case report". Laparoendoscopic Surg, 2, pp. p. 93 -<br />
et al (2013)(16)… đã sử dụng phẫu thuật nội soi 100.<br />
10. Loong TPF, Kocher HM (2005), "Clinical presentation and<br />
trong điều trị thoát vị bịt. Cách tiếp cận có thể là operative repair of hernia of Morgagni".Postgrad Med<br />
qua khoang tiền phúc mạc hay trong ổ bụng. Journal, 81, pp. p. 41 - 44.<br />
11. Mantoo SK, Mak K, Tan TJ (2009), "Obturator hernia:<br />
Giải phóng túi thoát vị, khâu khép lỗ thoát vị<br />
diagnosis and treatment in the modern era".Singapore<br />
hay đặt mesh che phủ lỗ thoát vị. Medical Journal 50 (9), pp. p. 866.<br />
12. Misiakos EP, Patapis P, Zavras N, Tzanetis P, Machairas<br />
Cả thoát vị bịt và thoát vị thắt lưng đều<br />
A (2015), "Current Trends in Laparoscopic Ventral Hernia<br />
không thuận lợi cho việc khâu khép lỗ thoát vị vì Repair".JSLS, 19 (3).<br />
đều có xương là thành phần của lổ thoát vị, mép 13. Moreno-Eega A, Torralba Martinez JA, Morales G,<br />
Fernandez T, Girela E, AguayoAlbasini JL, (2005), "Open<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 133<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
vs laparoscopic repair of secondary lumbar hernias: a 17. Thoman DS, Hui T, Phillips EH (2002), "Laparoscopic<br />
prospective nonrandomized study. ".Surg Endoscopy, 19 diaphragmatic hernia repair".Surg Endosc, 16 (9), pp. 1345-<br />
(2), pp. p. 184 - 187. 9.<br />
14. Moreno-Egea A, Baena EG, Calle MC et al (2007), 18. Yamaguchi S, Tsutsumi N, Kusumoto E, et al, (2013),<br />
"Controversies in the Current Management of Lumbar "Lumbar Hernia Treated with Lightweight Partially<br />
Hernias".Arch Surg, 142 (1), pp. p. 82 - 88. Absorbable Mesh : Report of a Case".Fukuoka Acta Med,<br />
15. Rajasekar M, Vijaya Kumar K (2015), "A Rare Case of 104 (12), pp. p. 575 - 579.<br />
Lumbar Hernia - A Case Report with Review of<br />
Literature".Journal of Dental and Medical Sciences, 14 (3), pp.<br />
p. 10 - 13. Ngày nhận bài báo: 15/08/2016<br />
16. Shah MM, Marctucci JP (2013), "Laparoscopic<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/09/2016<br />
transabdominal preperitoneal obturator hernia repair: An<br />
operative technique".International Journal of Case Reports Ngày bài báo được đăng: 15/11/2016<br />
and Images, 4 (6), pp. p. 312 - 315.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
134 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />