intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng mảnh ghép trong phẫu thuật nội soi điều trị các thoát vị bụng đặc biệt

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

42
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thoát vị thành bụng là một trong các bệnh ngoại khoa phổ biến nhất. Cho đến giữa thế kỷ 20, tỉ lệ tái phát sau điều trị vẫn rất cao. Bài viết trình bày kinh nghiệm trong việc xử trí qua nội soi một số trường hợp thoát vị thành bụng đặc biệt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng mảnh ghép trong phẫu thuật nội soi điều trị các thoát vị bụng đặc biệt

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ỨNG DỤNG MẢNH GHÉP TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ<br /> CÁC THOÁT VỊ BỤNG ĐẶC BIỆT<br /> Nguyễn Văn Hải*, Lê Huy Lưu**, Nguyễn Tuấn Anh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thoát vị thành bụng là một trong các bệnh ngoại khoa phổ biến nhất. Cho đến giữa thế kỷ 20, tỉ lệ tái phát<br /> sau điều trị vẫn rất cao. Với sự ra đời của mảnh ghép thì bệnh đã được điều trị triệt để không tái phát tới gần<br /> 100%. Phẫu thuật nội soi đã được áp dụng trong rất nhiều bệnh lý trong ổ bụng nhưng ứng dụng trong điều trị<br /> thoát vị thành bụng vẫn còn là thử thách đối với các phẫu thuật viên tổng quát. Bài báo này chúng tôi muốn trình<br /> bày kinh nghiệm của chúng tôi trong việc xử trí qua nội soi một số trường hợp thoát vị thành bụng đặc biệt.<br /> Từ khoá: Thoát vị thành bụng, Phẫu thuật nội soi, Mảnh ghép<br /> ABSTRACT<br /> APPLICATION OF MESH FOR LAPAROSCOPIC REPAIR OF SPECIAL ABDOMINAL HERNIA<br /> Nguyen Van Hai, Le Huy Luu, Nguyen Tuan Anh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 127 - 134<br /> Abdominal hernia is one of the most frequent abdominal surgeries. There were high rates of recurrence after<br /> treatment until the mid-20th century. With the advent of meshes, the definitive cure of this disease is close to<br /> 100%. Despite the growing use of laparoscopy for many cases of intra-abdominal pathology, abdominal wall<br /> hernia remains one of the most challenging clinical problems for general surgeons. The objective of the present<br /> study was to show our experience with the laparoscopic repair of some special abdominal hernias.<br /> Keywords: Abdominal hernia, Laparoscopy, Mesh<br /> ĐẶTVẤNĐỀ nhất để phục hồi thoát vị bụng. Phương pháp<br /> này tỏ ra quá nhiều nhược điểm và tỉ lệ tái phát<br /> Khoang bụng chứa các tạng trong ổ bụng cao. Năm 1958, Usher và cộng sự lần đầu tiên<br /> được bao bọc xung quanh bởi chủ yếu là cơ, có<br /> mô tả việc sử dụng mảnh ghép tổng hợp để<br /> dạng hình thùng với 2 đáy, phía trên là cơ hoành phục hồi thành bụng, mảnh ghép được sử dụng<br /> ngăn cách với lồng ngực, phía dưới là hoành là Marlex, với thành phần là sợi polyethylene tỉ<br /> chậu (cơ nâng) nâng đỡ các tạng trong ổ bụng, trọng cao. Ngày nay, mảnh ghép được dùng rất<br /> đặc biệt quan trọng với tư thế đứng của con phổ biến trong điều trị thoát vị thành bụng, sự ra<br /> người. Áp lực trong ổ bụng là áp lực dương nên đời của nó được xem như là một cuộc cách mạng<br /> các tạng có xu hướng thoát ra nếu thành bụng bị trong điều trị thoát vị, mở ra kỷ nguyên điều trị<br /> khiếm khuyết, đặc biệt là lên trên do áp lực âm thoát vị với nguyên lý không căng (tension-free),<br /> trong màng phổi và xuống dưới do tác động đem lại cho bệnh nhân sự thoải mái và tỉ lệ tái<br /> thêm của trọng lực. Khi tạng thoát ra ngoài sẽ có phát giảm đi đáng kể. Ngoài ra, nhờ có mảnh<br /> nhiều nguy cơ cho chính tạng thoát vị hoặc cho<br /> ghép làm cơ sở mà nhiều kỹ thuật mổ tiên tiến, ít<br /> các cơ quan mà nó chèn ép, đặc biệt là khi thoát<br /> xâm hại hơn đã ra đời.<br /> vị lên trên gây ảnh hưởng cho tim phổi.<br /> Một số vị trí thoát vị hiếm gặp nhưng gây<br /> Một nguyên tắc quan trọng trong điều trị khó khăn cho chúng ta trong việc khâu phục hồi<br /> thoát vị là phục hồi chỗ khiếm khuyết. Trước như thoát vị hoành, thoát vị chậu, thoát vị thắt<br /> đây, khâu lổ thoát vị là phương pháp phổ biến<br /> lưng, thoát vị bịt... Với sự xuất hiện của mảnh<br /> <br /> Khoa Ngoại Tiêu Hóa - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br /> Tác giả liên lạc: Ths.BS Lê Huy Lưu ĐT: 0903.945397 Email: lehuyluu@yahoo.com<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 127<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> ghép thì việc phục hồi trở nên dễ dàng hơn che phủ, vùng che phủ bao gồm cơ hoành và liên<br /> nhiều, đặc biệt là với phương pháp mổ nội soi, tục ra thành bụng trước.<br /> việc tiếp cận chỗ khiếm khuyết trở nên dễ dàng Bệnh nhân hồi phục nhanh, có thể vận động,<br /> hơn và việc đặt mảnh ghép qua nội soi cũng tối ăn uống vào ngày 2. Bệnh diễn tiến hậu phẫu tốt,<br /> ưu hoá vị trí mảnh ghép. Với sự phát triển của không có vấn đề gì xảy ra và xuất viện vào ngày<br /> công nghệ, mảnh ghép chống dính ra đời giúp thứ 5 sau mổ.<br /> tạo cho chúng ta có thể đặt mảnh ghép trực tiếp<br /> Trường hợp 2<br /> trong phúc mạc mà không lo ngại nguy cơ dính<br /> và rò ruột do mảnh ghép. Bài báo này chúng tôi Bệnh nhân nữ, 66 tuổi, lao phổi cũ, thường<br /> muốn giới thiệu một số trường hợp chúng tôi xuyên có những đợt khó thở. Vào viện lần này<br /> ứng dụng mảnh ghép để điều trị một số loại do khó thở kèm các triệu chứng của tiêu hoá trên<br /> thoát vị hiếm gặp. (đau thượng vị, đầy bụng khó tiêu, ợ nóng...). X<br /> quang ngực cho thấy phổi bên phải xẹp không<br /> Ca lâm sàng còn thông khí, kéo khí quản lệch phải, phổi trái<br /> Trường hợp 1 có bóng hơi của ống tiêu hoá ở nữa dưới phế<br /> Bệnh nhân nữ 80 tuổi vào viện vì đau bụng trường (hình 2). Các hình ảnh MSCT cũng như<br /> vùng thượng vị đơn thuần và không có bất kỳ chụp cản quang đường tiêu hoá cho thấy dạ dày<br /> khó chịu nào khác. Bệnh nhân này đã được chẩn và đại tràng chạy lên trên lồng ngực trái.<br /> đoán là thoát vị hoành trước đó 3 năm nhưng<br /> chưa được điều trị. MSCTScan ngực ghi nhận<br /> khối thoát vị chứa đại tràng ngang và mô mỡ từ<br /> dưới bụng đi lên lồng ngực qua chỗ hở cơ hoành<br /> sát thành bụng trước lệch phải, đường kính lỗ<br /> thoát vị khoảng 4cm (hình 1).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Hình ảnh trước và sau khi phẫu thuật<br /> Bệnh nhân được mổ nội soi giải phóng tạng<br /> thoát vị, lổ thoát vị hoành nằm phía sau ra sát<br /> chổ bám của cơ hoành vào thành ngực sau cần<br /> phải hạ lách, đuôi tuỵ và thận trái để bộc lộ đầy<br /> đủ. Cơ hoành được khâu khép và tăng cường<br /> Hình 1: Hình ảnh thoát vị hoành trên MSCT và<br /> thêm lưới che phủ vùng thoát vị. Diễn tiến sau<br /> XQ ngực thẳng.<br /> mổ tương đối ổn định, bệnh nhân có biểu hiện<br /> Chúng tôi tiến hành phẫu thuật nội soi để tràn dịch phản ứng màng phổi trái 1-2 tuần sau<br /> điều trị cho bệnh nhân. Nội dung của túi thoát vị mổ và được chọc hút qua hướng dẫn siêu âm.<br /> là đại tràng ngang và toàn bộ mạc nối lớn,<br /> Trường hợp 3<br /> đường kính lỗ thoát vị là 5cm. Giải phóng tạng<br /> bộc lộ hoàn toàn lỗ thoát vị, chỗ khuyết ở phía Bệnh nhân nam, 54 tuổi, tiền sử chấn thương<br /> trước nằm sát mép chân hoành phía sau xương nhưng không còn lưu giữ thông tin. Vào viện vì<br /> ức. Chỗ hở cơ được khâu tạm và đặt mesh 2 mặt đau ngực trái, X quang ngực có bóng hơi phế<br /> trường trái. MSCT cho thấy toàn bộ lách, đuôi<br /> <br /> <br /> <br /> 128 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tuỵ, dạ dày, đại tràng và ruột non chạy lên Bệnh nhân tái khám sau 1 tuần với tình trạng<br /> khoang màng phổi trái. ăn uống đi lại bình thường, không khó thở<br /> Lúc mổ phát hiện dạ dày, đại tràng dính nhưng than đau ngực trái. X quang ngực kiểm<br /> lên mép lổ thoát vị, ruột non không dính, tra thì có tràn khí và dịch màng phổi trái lượng<br /> riêng lách dính sát vào thành ngực. Tất cả các nhiều, phổi trái xẹp hoàn toàn co về rốn phổi.<br /> tạng đều được gỡ dính qua nội soi ổ bụng và Hình ảnh MSCT sau đó cho thấy vòm hoành trái<br /> đưa xuống an toàn, lổ khuyết hoành trái rất vẫn tốt, các tạng trong ổ bụng đúng vị trí. Bệnh<br /> lớn không thể khâu khép (d=8cm) nên được vá nhân được đặt lại dẫn lưu màng phổi trái và tập<br /> bằng 1 mảnh ghép 10x15cm sau đó được phủ vật lý trị liệu hô hấp. Sau 1 tuần thì phổi nở lại<br /> thêm 1 mesh 2 mặt che phủ toàn bộ vùng này. bình thường, ống dẫn lưu tiếp tục giữ lại sau 2<br /> Dẫn lưu màng phổi trái được đặt và rút sau 1 tuần mới rút và hướng dẫn bệnh nhân tập thở<br /> tuần khi xuất viện. chủ động.<br /> Trường hợp 4<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Lâm sàng và MSCT khối thoát vị thắt lưng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Khối thoát vị và lỗ thoát vị thắt lưng<br /> Bệnh nhân nữ 64 tuổi vào viện vì khối phồng khoảng 1 tháng. Siêu âm phát hiện khối thoát vị<br /> ở vùng lưng bên trái được tình cờ phát hiện trong cơ gian sườn vùng hông lưng trái, MSCT<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 129<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> có hình ảnh thoát vị vùng hông lưng trái do gián Trường hợp 5<br /> đoạn cân cơ, nội dung túi thoát vị là mỡ. Bệnh nhân nữ 72 tuổi, tiền sử bị COPD, vào<br /> Bệnh nhân được mổ nội soi, phúc mạc, đại viện vì đau bụng quặn cơn, nôn ói, bí trung tiện.<br /> tràng góc lách và thận trái được hạ xuống hoàn Thể trạng bệnh gầy, suy kiệt, BMI 16. Khám lâm<br /> toàn để thấy rõ túi thoát vị, kéo túi thoát vị sàng ghi nhận bụng chướng, đau bụng nhiều<br /> xuống bộc lộ lổ thoát vị. Đặt mảnh ghép 15x15 vùng ¼ dưới phải lan xuống mặt trước đùi.<br /> cm che phủ hoàn toàn lỗ thoát vị, dùng keo dán MSCT bụng chậu ghi nhận các quai ruột non<br /> để cố định mesh, sau đó phúc mạc thành sau sẽ dãn, thoát vị lỗ bịt bên phải, trong túi thoát vị<br /> được khâu lại. Bệnh nhân diễn tiến hậu phẫu tốt chứa ruột và ít dịch, thành ruột còn bắt thuốc<br /> và được xuất viện vào hậu phẫu ngày 5, không tương phản bình thường.<br /> có biến chứng xảy ra.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5: Hình ảnh quai ruột trong lổ bịt bên phải trên MSCT<br /> Bệnh nhân được chỉ định mổ nội soi giải Năm 1958, Usher và cộng sự lần đầu tiên mô tả<br /> phóng quai ruột non thoát vị. Quan sát thấy việc sử dụng mảnh ghép tổng hợp để phục hồi<br /> ngoài lỗ bịt bên phải (d=1,5cm) có dấu sung thành bụng, mảnh ghép được sử dụng là Marlex,<br /> huyết gây thoát vị còn có lỗ bịt trái nhỏ hơn. với thành phần là sợi polyethylene tỉ trọng cao.<br /> Chúng tôi tiến hành tách phúc mạc, kéo túi Vật liệu này bước đầu cho thấy tương thích với<br /> thoát vị ra ngoài, tách phúc mạc ra xa lỗ bịt 3cm, mô người cũng như làm giảm đáng kể tỉ lệ tái<br /> thấy rõ và bảo vệ nguyên vẹn bó mạch thần kinh phát. Mảnh ghép Marlex tiêu chuẩn được sử<br /> bịt. Dùng mesh 5x8cm che lỗ bịt mỗi bên, cố định dụng hầu như độc quyền trong giai đoạn 1958-<br /> mesh bằng keo, sau đó khâu phủ phúc mạc che 1962 và khái niệm phục hồi không căng (tension<br /> lại mesh. – free repair) cũng được phổ biến trong thời gian<br /> này. Năm 1962, mảnh ghép polypropylene được<br /> Bệnh diễn tiến hậu phẫu tốt, trung tiện được<br /> ưa chuộng hơn để thay thế cho Marlex với ưu<br /> vào ngày hậu phẫu thứ 2, không có tai biến và<br /> điểm chịu được nhiệt và mềm mại hơn. Cũng<br /> biến chứng nào xảy ra. Bệnh nhân được xuất<br /> trong thời gian này, Stoppa và cộng sự giới thiệu<br /> viện sau phẫu thuật 3 ngày.<br /> mảnh ghép polyester như là một lựa chọn khác<br /> BÀNLUẬN trong điều trị thoát vị với cam kết khả năngcải<br /> Trước năm 1958, khâu lổ thoát vị là phương thiện tỉ lệ nhiễm trùng sau cấy ghép (1975).<br /> pháp phổ biến nhất để phục hồi thoát vị bụng. Polypropylene và polyester tiếp tục là 2 loại<br /> <br /> <br /> 130 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> mảnh ghép được chọn lựa hàng đầu cho đến xúc với tạng phải không dính còn mặt tiếp xúc<br /> năm 1985 khi mà mảnh ghép ePTFE (expanded với cơ hoành thì dính. Với mảnh ghép 2 mặt,<br /> polytetrafluorethylene) nổi lên như là lựa chọn chúng ta có thể yên tâm sử dụng cho tình huống<br /> thứ 3 với sự khải thiện về sự tạo dính thể hiện này. Khó khăn thứ 2 đó là việc cố định mảnh<br /> trong một số báo cáo. Từ sau đó, các sự thay đổi ghép. Cố định bằng khâu sẽ gặp khó khăn trong<br /> khác nhau của 3 vật liệu chủ đạo này đã tạo thao tác và thực hiện rất nhiều nên làm kéo dài<br /> thành nền tảng cho các vật liệu tổng hợp hiện thời gian, dùng tacker thì thuận lợi hơn nhưng<br /> nay. Các thay đổi không có giới hạn, bao gồm: có thể nguy hiểm tại một số vị trí như tim hay<br /> trọng lượng, kích thước lổ, tỉ trọng, khả năng mạch máu lớn. Keo dán sinh học có vẻ như thích<br /> hấp thụ, thêm các thành phần kháng khuẩn và hợp trong tình huống này. Với những miếng<br /> tạo dính. lưới có lỗ, chúng ta chỉ việc đặt lưới đúng vị trí<br /> Tuy nhiên, vẫn còn những vấn đề mà không và sát cơ hoành sau đó nhỏ keo lên bề mặt, keo<br /> ít các phẫu thuật viên còn lo ngại như nguy cơ sẽ chảy qua các lỗ lưới và dính lưới vào cơ hoành<br /> nhiễm trùng, phản ứng mảnh ghép, tác hại của một cách dễ dàng.<br /> mảnh ghép, giá thành... Ngày nay, với sự tiến bộ Một lưu ý nữa trong điều trị thoát vị hoành<br /> của khoa học kỹ thuật, các nhược điểm của so với các loại thoát vị khác đó là ngoài việc tạo<br /> mảnh ghép đã dần dược khắc phục và tối ưu hoá sự vững chắc thì yếu tố kín cũng rất quan trọng<br /> cho mọi yêu cầu của phẫu thuật. vì sự thông giữa xoang bụng và màng phổi<br /> Sự ra đời của mảnh ghép cùng với kỹ thuật khiến cho màng phổi mất áp lực âm dẫn tới phổi<br /> mổ nội soi đã giúp cho việc điều trị một số loại không thể nở. Do đó khi phục hồi lỗ thoát vị<br /> thoát vị trước đây rất kho khăn trở nên dễ hoành, nếu có thể thì chúng ta nên khâu khép<br /> dàng(12,17). mép cơ lỗ thoát vị sau đó phủ lưới lên hoặc dùng<br /> loại lưới kín. Trong trường hợp không thể khâu<br /> Với thoát vị hoành, đặc biệt là thoát vị lên<br /> kín và không có mesh kín thì chúng ta cần dẫn<br /> khoang màng phổi. Do sự chênh lệch áp suất lớn<br /> lưu màng phổi chủ động kết hợp với tập hô hấp<br /> giữa áp lực dương trong khoang bụng và áp lực<br /> trị liệu giúp phổi nở chủ động cho đến khi phần<br /> âm trong khoang màng phổi nên việc tái tạo lổ<br /> lưới được dính kín bởi các tạng và màng phổi.<br /> khiếm khuyết cơ hoành cần phải hết sức chắc<br /> chắn. Việc khâu phục hồi lổ thoát vị đơn thuần Chúng tôi gặp 1 trường hợp thoát vị hoành<br /> không đem lại sự chắc chắn, chưa kể các trường rất hiếm gặp đó là thoát vị Morgagni. Đây là tên<br /> hợp lổ thoát vị lớn, lâu ngày không thể kéo lại của 1 nhà giải phẫu học người Ý (Giovanni<br /> được. lỗ thoát vị ra sát thành ngực cũng làm cho Battista Morgagni), người đầu tiên miêu tả thoát<br /> việc khâu khó khăn hơn (cố định cơ hoành vào vị này vào năm 1769 khi giải phẫu tử thi cho<br /> thành ngực) và không chắc chắn. do đó việc sử bệnh nhân bị tử vong do chấn thương sọ não.<br /> dụng mảnh ghép là cần thiết đối với các trường Thoát vị Morgagni là thoát vị nằm phía sau<br /> hợp như vậy. tuy nhiên, sử dụng mảnh ghép xương ức hay còn gọi là thoát vị sau xương ức,<br /> trong thoát vị hoành cũng gặp một số khó khăn. dưới xương ức hay quanh xương ức.<br /> Khi đặt mảnh ghép trong thoát vị hoành, chúng Trong tất cả các dạng thoát vị hoành, thoát vị<br /> ta không thể che phủ mảnh ghép bằng cách đặt Morgagni là thoát vị hiếm găp nhất. Comer và<br /> ngoài phúc mạc như ở thành bụng trước hay bên Clagett (1966)(3) thống kê chỉ có 54 bệnh nhân<br /> được vì phúc mạc phủ cơ hoành rất sát. Mảnh thoát vị Morgagni trong số 1750 bệnh nhân that<br /> ghép không được che phủ nên sẽ tiếp xúc với vị hoành. Berman (1989)(1) thống kê được 18<br /> ruột và dẫn tới nguy cơ dính và thậm chí rò bệnh nhân bị bệnh này trong vòng 20 năm.<br /> mảnh ghép vào trong các tạng rỗng.Vì vậy chọn Tương tự, Kilic (2001)(8) báo cáo gặp được 16<br /> mảnh ghép trong thoát vị hoành cần có mặt tiếp bệnh nhân trong 16 năm và gần đầy nhất là<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 131<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> E.Gadik (2011)(5) có 8 bệnh nhân trong vòng 10 cáo bệnh lý này và trình bày giải phẫu của vùng<br /> năm. tam giác thắt lưng. Thoát vị vùng tam giác thắt<br /> Nguyên nhân là do khiếm khuyết giữa chỗ lưng rất hiếm gặp với chỉ hơn 300 trường hợp<br /> bám của phần ức cơ hoành vào xương ức hay được báo cáo trên thế giới trong vòng 300<br /> cung sườn. Chỗ khiếm khuyết này ngày càng năm(14). Trong những năm gần đây, thêm một<br /> rộng hơn do áp lực trong ổ bụng cao hơn vài trường hợp được báo cáo trên thế giới của<br /> trong lồng ngực làm hình thành khối thoát vị các tác giả M. Rajasekar (2015)(15), Shohei<br /> từ dưới bụng lên lồng ngực. Lev – Chelouche Yamaguchi (2013)(18) và của Nguyễn Ngọc<br /> và cộng sự giải thích đây chính là lý do tại sao Khánh (2013) tại bệnh viện Xanh Pôn....<br /> mà thoát vị Morgagni ít được phát hiện ở trẻ Về mặt giải phẫu, tam giác thắt lưng trên<br /> nhỏ. Thoát vị thường hay xảy ra bên phải được giới hạn bởi phía trên là bờ dưới xương<br /> xương ức, tuy nhiên vẫn có thể xảy ra ở bên sườn 12 và một phần cơ răng sau dưới, bờ<br /> trái xương ức thông qua tam giác Larrey, hiếm trong là cơ vuông thắt lưng và bờ ngoài là cơ<br /> khi thoát vị xảy ra ở cả 2 bên. chéo bụng trong. Nền của tam giác là mạc<br /> Hầu hết chẩn đoán thoát vị Morgagni ngang. Do đó điểm yếu của tam giác này là ở<br /> thường trễ do bệnh thường ko có triệu chứng dưới xương sườn 12, nơi bó mạch thần kinh<br /> hoặc có các triệu chứng về đường tiêu hoá hay liên sườn 12 chui ra và không được che phủ<br /> hô hấp nhưng không điển hình. Chẩn đoán bệnh bởi cơ chéo bụng ngoài.<br /> thường khó khăn hoặc dễ bị bỏ sót nên dễ xảy ra Tất cả thoát vị thắt lưng nên được xem xét<br /> các biến chứng nghẹt hoặc tắc ruột. Nghiên cứu điều trị phẫu thuật, các phương pháp đã từng<br /> của T P F Long năm 2005, có 14%(10) bệnh nhân được thực hiện như khâu tại chỗ lỗ thoát vị, sử<br /> thoát vị Morgagni xảy ra biến chứng. Tuy nhiên dụng mô tự thân hay mảnh ghép qua nội soi ổ<br /> thực tế tỷ lệ này có thể còn cao hơn nữa. Việc bụng hay ngã sau phúc mạc(2). Nhiều nghiên cứu<br /> chẩn đoán bệnh sớm có thể giúp ngăn ngừa các cho thấy được phẫu thuật nội soi sử dụng mảnh<br /> biến chứng xảy ra. ghép có nhiều ưu điểm cũng như kết quả tốt hơn<br /> Kuster và cộng sự(9) lần đầu tiên thực hiện so với mổ mở, giảm đau sau mổ, giảm tỷ lệ biến<br /> phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị Morgagni chứng cũng như tái phát(13).<br /> năm 1992. Theo Kuster, túi thoát vị có thể không Thoát vị bịt là do tạng trong ổ bụng chui qua<br /> cần cắt bỏ và lỗ thoát vị sẽ được khâu khép lại lỗ bịt, là nơi chui ra của bó mạch và thần kinh bịt.<br /> kết hợp tăng cường bằng đặt mesh. Lợi ích của Bệnh chiếm tỷ lệ 0,07% - 1% trong tất cả các loại<br /> phẫu thuật nội soi là bệnh nhân ít chịu phải một thoát vị và 0,2 – 1,6% tất cả các trường hợp tắc<br /> vết mổ lớn, thời gian phục hồi nhanh và có thể ruột non cơ học(11). Bệnh thường hay gặp ỡ<br /> ăn uống trở lại sớm sau mổ. Phẫu thuật này cũng những phụ nữ lớn tuổi và ốm (BMI thấp hơn<br /> rất an toàn và rất hữu ích trong điều trị cho trẻ 18,5), hơn 2/3 trường hợp gặp ở lứa tuổi 70 đến<br /> em. Bệnh nhân của chúng tôi lớn tuổi, sức khoẻ 80. Những yếu tố nguy cơ của bệnh là lỗ bịt to<br /> kém, đã phát hiện bệnh vài năm trước nhưng bẩm sinh, tăng áp lực trong ổ bụng (COPD, táo<br /> chưa được chỉ định điều trị. Với kỹ thuật này, bón kinh niên, báng bụng, sinh đẻ nhiều lần) hay<br /> chúng tôiđã giúp bệnh nhân hồi phục rất nhanh do sự gia tăng kích thước của lỗ bịt do giảm mô<br /> sau mổ. mỡ quanh lỗ bịt ở những bệnh nhân gầy ốm.<br /> Thoát vị tam giác thắt lưng trên là trường Thoát vị bịt có tỷ lệ tử vong cao hơn so với<br /> hợp rất hiếm do khiếm khuyết bẩm sinh của các loại thoát vị khác, vào khoảng 13 – 40%(4).<br /> vùng tam giác thắt lưng trên của thành bụng Triệu chứng lâm sàng không rõ ràng và không<br /> sau. Năm 1886, Grynfeltt là người đầu tiên báo đặc hiệu. Bệnh nhân vào viện vì đau bụng, nôn<br /> <br /> <br /> <br /> 132 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ói, đã từng có những đợt bán tắc ruột trước đó… cơ cũng không chắc chắn cho việc khâu. Hơn<br /> Đau bụng dọc theo mặt trong đùi lan xuống gối nữa, cả 2 còn có bó mạch thần kinh đi qua dễ bị<br /> do khối thoát vị chèn ép lên nhánh trước của khâu lầm gây ra đau mạn tính rất khó chịu.<br /> thần kinh bịt. Khám lâm sàng dấu hiệu Howship Trong khi đó, việc đặt mảnh ghép tại các vị trí<br /> - Rhomberg (+) trong 15- 50%(11), rất khó sờ thấy này thì khá dễ dàng và tránh được các bất lợi kia.<br /> khối thoát vị. Theo y văn, hơn 80% bệnh nhân KẾTLUẬN<br /> thoát vị bịt vào viện với các triệu chứng của tắc<br /> ruột, quá trình bệnh có những đợt biểu hiện của Với việc sử dụng mảnh ghép và áp dụng<br /> bán tắc ruột là một trong những mấu chốt quan phẫu thuật nội soi, nhiều loại thoát vị phức tạp<br /> trọng giúp gợi ý chẩn đoán. hoặc điều trị chưa tốt trước đây đã trở nên dễ<br /> dàng và triệt để hơn.<br /> MSCT bụng chậu cản quang có độ nhạy và<br /> độ đặc hiệu cao trong việc xác định chẩn đoán. TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> MSCT giúp chẩn đoán sớm và can thiệp phẫu 1. Berman L, Stringer D, Ein SH, Shandling B, (1989), "The<br /> late-presenting pediatric Morgagni hernia: a benign<br /> thuật sớm, đặc biệt là ở những bệnh nhân lớn condition".J Pediatr Surg, 24, pp. p. 970 - 972.<br /> tuổi bị tắc ruột non nhưng không rõ nguyên 2. Carbonell AM, Kercher KW, Sigmon L, et al, (2005), "A<br /> nhân. novel technique of lumbar hernia repair using bone<br /> anchor fixation".Hernia, 9 (1), pp. p. 22 - 25.<br /> Chúng ta có rất nhiều cách tiếp cận trong 3. Comer TP, Clagett OT (1966), "Surgical treatment of<br /> điều trị thoát vị bịt được đề cập trong y văn. hernia of the foramen of Morgagni".J Thorac Cardiovasc<br /> Surg, 52, pp. p. 461 - 468.<br /> Đường vào có thể là đường mở bụng, đường 4. De Clerq L, Coenegrachts K, Feryn T, Van Couter A,<br /> bẹn, đường sau xương mu hoặc tiếp cận qua Vandevoorde P, Verstraete K, et al (2010), "An elderly<br /> woman with obstructed obturator hernia: a less common<br /> phẫu thuật nội soi. Phần lớn các bằng chứng<br /> variety of external abdominal hernia. ".Journal Belge de<br /> công bố trên thế giới đều thích sử dụng cách tiếp Radiologie – Belgisch Tijdschrift voor Radiologi, 93, pp. p. 302<br /> cận là mở bụng đường giữa dưới rốn. Đường - 304.<br /> 5. Gedik E, Tuncer MC, Onat S et al (2011), "A review of<br /> này giúp phẫu thuật viện có thể dễ dàng xác Morgagni and Bochdalek hernias in adults".Folia Morphol,<br /> định chẩn đoán, tránh được các bó mạch bịt, bộc 70 (1), pp. p. 5 - 12.<br /> lộ dễ dàng lỗ bịt và nếu cần có thể cắt đoạn ruột, 6. Gökçal ESF (2014), "Diagnosis and Laparoscopic Repair of<br /> Obturator Hernia with Intestinal Obstruction".Jarem, 1,<br /> khâu khép lỗ thoát vị bằng mũi khâu rời và có pp. p. 31 - 34.<br /> thể đặt mesh che phủ lỗ thoát vị. 7. Hodgins N, Cieplucha K, Conneally P et al (2013),<br /> "Obturator hernia: A case report and review of the<br /> Y văn đề cập đến phẫu thuật nội soi điều trị literature".International Journal of Surgery Case Reports 4,<br /> thoát vị bịt cũng tương đối ít, có lẽ vì sự kết hợp pp. p. 889 - 892.<br /> 8. Kllic D, Nadlr A, Doner E, Kavukcu S, Akal M, Ozdemir<br /> tình cờ của 2 yếu tố là bệnh hiếm gặp và việc<br /> N, Akay H, Okten I, (2001), "Transthoracic approach in<br /> chưa phổ biến áp dụng phẫu thuật nội soi điều surgical management of Morgagni hernia".Eur J<br /> trị tắc ruột. Tuy nhiên trong những năm gần Cardiothorac Surg, 20, pp. p. 1016 - 1019.<br /> 9. Kuster GG, Kline LE, Garzo G (1992), "Diaphragmatic<br /> đầy, có nhiều báo cáo ca bệnh của Nicholas hernia through the foramen of Morgagni: laparoscopic<br /> Hodgins (2013)(7), Erkan Somuncu (2014)(6), Shah repair case report". Laparoendoscopic Surg, 2, pp. p. 93 -<br /> et al (2013)(16)… đã sử dụng phẫu thuật nội soi 100.<br /> 10. Loong TPF, Kocher HM (2005), "Clinical presentation and<br /> trong điều trị thoát vị bịt. Cách tiếp cận có thể là operative repair of hernia of Morgagni".Postgrad Med<br /> qua khoang tiền phúc mạc hay trong ổ bụng. Journal, 81, pp. p. 41 - 44.<br /> 11. Mantoo SK, Mak K, Tan TJ (2009), "Obturator hernia:<br /> Giải phóng túi thoát vị, khâu khép lỗ thoát vị<br /> diagnosis and treatment in the modern era".Singapore<br /> hay đặt mesh che phủ lỗ thoát vị. Medical Journal 50 (9), pp. p. 866.<br /> 12. Misiakos EP, Patapis P, Zavras N, Tzanetis P, Machairas<br /> Cả thoát vị bịt và thoát vị thắt lưng đều<br /> A (2015), "Current Trends in Laparoscopic Ventral Hernia<br /> không thuận lợi cho việc khâu khép lỗ thoát vị vì Repair".JSLS, 19 (3).<br /> đều có xương là thành phần của lổ thoát vị, mép 13. Moreno-Eega A, Torralba Martinez JA, Morales G,<br /> Fernandez T, Girela E, AguayoAlbasini JL, (2005), "Open<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 133<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> vs laparoscopic repair of secondary lumbar hernias: a 17. Thoman DS, Hui T, Phillips EH (2002), "Laparoscopic<br /> prospective nonrandomized study. ".Surg Endoscopy, 19 diaphragmatic hernia repair".Surg Endosc, 16 (9), pp. 1345-<br /> (2), pp. p. 184 - 187. 9.<br /> 14. Moreno-Egea A, Baena EG, Calle MC et al (2007), 18. Yamaguchi S, Tsutsumi N, Kusumoto E, et al, (2013),<br /> "Controversies in the Current Management of Lumbar "Lumbar Hernia Treated with Lightweight Partially<br /> Hernias".Arch Surg, 142 (1), pp. p. 82 - 88. Absorbable Mesh : Report of a Case".Fukuoka Acta Med,<br /> 15. Rajasekar M, Vijaya Kumar K (2015), "A Rare Case of 104 (12), pp. p. 575 - 579.<br /> Lumbar Hernia - A Case Report with Review of<br /> Literature".Journal of Dental and Medical Sciences, 14 (3), pp.<br /> p. 10 - 13. Ngày nhận bài báo: 15/08/2016<br /> 16. Shah MM, Marctucci JP (2013), "Laparoscopic<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/09/2016<br /> transabdominal preperitoneal obturator hernia repair: An<br /> operative technique".International Journal of Case Reports Ngày bài báo được đăng: 15/11/2016<br /> and Images, 4 (6), pp. p. 312 - 315.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 134 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2