intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả ứng dụng ghép củng mạc đông khô trong phẫu thuật đặt van ahmed

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

49
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả sử dụng mảnh ghép củng mạc đông khô trong phẫu thuật đặt van ahmed. Nghiên cứu thực hiện trên đối tượng trẻ em và người lớn có chỉ định được phẫu thuật đặt van ahmed và ghép củng mạc đông khô tại Bệnh viện Mắt TPHCM từ 2009-2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả ứng dụng ghép củng mạc đông khô trong phẫu thuật đặt van ahmed

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG GHÉP CỦNG MẠC ĐÔNG KHÔ<br /> TRONG PHẪU THUẬT ĐẶT VAN AHMED<br /> Phạm Thị Thủy Tiên*, Trang Thanh Nghiệp**, Trần Công Toại***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả sử dụng mảnh ghép củng mạc đông khô trong phẫu thuật đặt<br /> van Ahmed.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt dọc, tiến cứu, ứng dụng lâm sàng. Bệnh nhân gồm trẻ<br /> em và người lớn có chỉ định được phẫu thuật đặt van Ahmed và ghép củng mạc đông khô tại Bệnh viện Mắt<br /> TPHCM từ 2009 -2010. Ghi nhận thời gian tiêu mảnh ghép và các biến chứng của ghép củng mạc như dellen<br /> giác mạc, phản ứng loại mảnh ghép, nhiễm trùng mảnh ghép, dò ống van.<br /> Kết quả: Có 76 mắt (40 mắt của người lớn và 36 của trẻ em) được ghép củng mạc đông khô phủ lên van<br /> Ahmed với thời gian theo dõi trung bình 14,84 ± 6,21 tháng (6-29 tháng). Thời gian tiêu mảnh ghép 7,29 ± 1,44<br /> tháng (5-14 tháng). Ngoại trừ dellen giác mạc gặp trong một trường hợp, còn các biến chứng khác như nhiễm<br /> trùng, phản ứng loại mảnh ghép, dò ống van không xảy ra.<br /> Kết luận: Củng mạc đông khô dung nạp tốt và có thể sử dụng an toàn như mảnh ghép phủ lên ống dẫn lưu<br /> trong phẫu thuật đặt van dẫn lưu Ahmed.<br /> Từ khoá: glôcôm, củng mạc đông khô, van dẫn lưu Ahmed.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> DEHYRATED SCLERAL PATCH GRAFT IN AHMED GLAUCOMA VAVLE IMPLANT SURGERY<br /> Pham Thi Thuy Tien, Trang Thanh Nghiep, Tran Cong Toai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 69 - 76<br /> Objectives: To determine the safety and effectiveness of dehydrated scleral patch grafts in Ahmed valve<br /> implantation.<br /> Patients and methods: A prospective, applied research was conducted on patients including adults and<br /> children who were implanted Ahmed glaucoma valves with the use of the dehydrated scleral patch grafts to cover<br /> the tubes in HCMC Eye Hospital in 2009-2010. Time for absorption and complications of scleral graft such as<br /> dellen formation, graft rejection, graft-related infection, and graft thinning or tube erosion were recorded.<br /> Results: Seventy- six eyes of children and adults were received AVG and covered silicon tube by dehydrated<br /> scleral patch grafts. The mean follow-up time was 14.84 ± 6.21 months (6-29 months). It took 7.29 ± 1.44 months<br /> for the grafts to be absorbed completely. Besides one case of corneal dellen, no other complications such as graft<br /> rejection, graft infection, or tube erosion was observed.<br /> Conclusions: Dehydrated scleral patch grafts appear to be well tolerated and can be used as tube coverage in<br /> the implanted glaucoma drainage devices.<br /> Key words: glaucoma, dehydrated sclera, Ahmed drainage implant.<br /> <br /> * Bệnh viện Mắt TP.HCM, Đại học Y Dược TP.HCM ** Bệnh viện Mắt TP.HCM<br /> *** Đại học Y Dược TP.HCM, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Khoa Y Đại học Quốc gia TP.HCM<br /> <br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trần Công Toại<br /> <br /> ĐT: 0913914672<br /> <br /> Email: toaiphd@yahoo.com<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> 69<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> GIỚI THIỆU<br /> Phẫu thuật đặt van Ahmed được chỉ định<br /> trong các trường hợp glôcôm tái phát khó điều<br /> trị, glôcôm tân mạch, glôcôm trẻ em,… Van<br /> Ahmed gồm hai phần: thân van và ống van. Sau<br /> khi cố định thân van Ahmed vào thành củng<br /> mạc ở vị trí cùng đồ, phẫu thuật viên sẽ cắt ngắn<br /> đầu ống van đưa vào tiền phòng và khâu phủ<br /> một lớp màng ngoài tim lên thân ống silicon,<br /> khâu kết mạc. Theo các báo cáo nghiên cứu,<br /> phẫu thuật viên có thể tạo vạt củng mạc tự thân<br /> hoặc dùng màng ngoài tim, màng cứng, củng<br /> mạc tươi che phủ ống van nhằm bảo vệ và tránh<br /> dò ống van(5,7).<br /> Tạo vạt củng mạc tự thân có ưu điểm hạn<br /> chế hiện tượng phản ứng thải loại mảnh ghép<br /> người cho sau phẫu thuật, trông thẩm mỹ hơn<br /> vì bệnh nhân có cùng màu củng mạc của mình,<br /> cũng như tránh những bệnh truyền nhiễm khác<br /> do mảnh ghép đồng loại gây ra. Tuy nhiên củng<br /> mạc bệnh nhân glôcôm thường mỏng, nhất là ở<br /> trẻ em có vùng rìa giác củng mạc bị dãn hoặc<br /> người bị cận thị có củng mạc cực sau mỏng, thì<br /> tạo vạt tự thân có thể gây dò củng mạc(4). Do đó<br /> việc sử dụng một mảnh ghép khác phủ lên ống<br /> silicon được ưa chuộng hơn nhằm giữ nguyên<br /> củng mạc của bệnh nhân.<br /> Freedman (1987) mô tả đầu tiên sử dụng<br /> mảnh ghép củng mạc phủ lên ống dẫn lưu<br /> Molteno với kết quả thành công tốt. Brandt<br /> (1993) báo cáo sử dụng chất liệu mảnh ghép là<br /> màng cứng đông khô(2). Từ đó, hàng loạt chất<br /> liệu khác được đưa vào sử dụng như màng<br /> ngoài tim, cân cơ, giác mạc(7), màng ối(1).<br /> Tại Việt Nam, giá thành một miếng màng<br /> ngoài tim (Tutoplast) rất đắt, chỉ sử dụng cho<br /> một bệnh nhân và không có sẵn. Với mong<br /> muốn tiết kiệm kinh tế cho những bệnh nhân<br /> glôcôm, chúng tôi tiến hành dùng củng mạc của<br /> người sau khi cắt bỏ nhãn cầu (do glôcôm, chấn<br /> thương) đã được xử lý và đông khô như một<br /> mảnh ghép che phủ ống silicon trong phẫu<br /> thuật đặt van Ahmed.<br /> Mặc dầu, có nhiều ưu điểm ứng dụng ghép<br /> <br /> 70<br /> <br /> củng mạc trong bệnh lý nhãn cầu nhưng nó có<br /> thể ảnh hưởng bởi quá trình phản ứng miễn<br /> dịch, viêm gây hoại tử, tự tiêu do không có<br /> mạch máu nuôi. Theo các tài liệu y văn mà<br /> chúng tôi có được, củng mạc sử dụng như mảnh<br /> ghép che phủ ống van đều là củng mạc tươi;<br /> chưa có nghiên cứu nào sử dụng củng mạc<br /> đông khô. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên<br /> cứu này nhằm đánh giá hiệu quả và tính an toàn<br /> của việc sử dụng ghép củng mạc đông khô che<br /> phủ ống van trong phẫu thuật đặt van Ahmed.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đây là nghiên cứu cắt dọc tiến cứu, ứng<br /> dụng lâm sàng. Bệnh nhân gồm trẻ em và người<br /> lớn có chỉ định đặt van Ahmed tại khoa Glôcôm<br /> và khoa Nhi Bệnh viện Mắt TP.HCM trong hai<br /> năm từ 2009 – 12/2010.<br /> <br /> Quy trình sản xuất củng mạc đông khô (sơ<br /> đồ 1)<br /> Người hiến mô<br /> (củng mạc)<br /> Xét nghiệm<br /> vi sinh âm tính<br /> Cắt bỏ nhãn cầu<br /> Làm sạch hắc mạc, cố định<br /> bằng dung dịch Optisol<br /> Củng mạc tươi<br /> Xử lý tại ngân hàng Mô<br /> Củng mạc đông khô<br /> Đóng gói, lưu trữ<br /> Ghép củng mạc<br /> Sơ đồ 1: Quy trình lấy củng mạc và sản xuất củng<br /> mạc đông khô.<br /> Tại bệnh viện Mắt TPHCM, bệnh nhân cắt<br /> bỏ nhãn cầu muốn hiến củng mạc được làm tất<br /> cả xét nghiệm vi sinh gồm viêm gan siêu vi B<br /> (HBsAg), viêm gan siêu vi C (HCV), HIV (test<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Elisa), giang mai (VDRL) cho kết quả âm tính<br /> mới chấp nhận lấy mô. Tất cả bệnh nhân đồng ý<br /> hiến củng mạc cho nghiên cứu khoa học đều<br /> được giải thích lợi ích của việc hiến mô và đồng<br /> ký biên bản đồng ý hiến mô. Các củng mạc cho<br /> đều đánh số, lưu hồ sơ.<br /> Những củng mạc của mắt bị cắt bỏ được xử<br /> lý ban đầu làm sạch hắc mạc bên trong bằng<br /> dung dịch nước muối sinh lý. Sau đó củng mạc<br /> được cố dịnh bằng dung dịch Optisol được sản<br /> xuất tại Bộ môn Mô Phôi trường Đại Học Phạm<br /> Ngọc Thạch (Ngân hàng Mô) trong vòng 24 giờ<br /> sau khi lấy mắt. Tại đây, củng mạc được cắt nhỏ<br /> với diện tích 10x10mm, gọi là đơn vị củng mạc,<br /> xử lý vô trùng, đông khô, đóng gói theo quy<br /> trình của hiệp hôi ngân hàng mô Hoa Kỳ AATB,<br /> cho mã số củng mạc, khử trùng bằng tia bức xạ<br /> gamma và có thể lưu trữ ở nhiệt độ phòng trong<br /> vòng năm năm kể từ ngày sản xuất.<br /> <br /> Quy trình ghép củng mạc đông khô<br /> Tất cả bệnh nhân có chỉ định đặt van được<br /> phẫu thuật viên giải thích và ký vào biên bản<br /> đồng ý đặt van và ghép mô đồng loại. Sau khi<br /> củng mạc được ghép, tem nhãn có mã số củng<br /> mạc ghép được dán vào hồ sơ bệnh án. Phẫu<br /> thuật viên ký vào phiếu biên bản ghép mô; biên<br /> bản này sẽ gửi về Bộ môn Mô Phôi trường Đại<br /> Học Phạm Ngọc Thạch lưu hồ sơ.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Bệnh nhân gồm người lớn và trẻ em được<br /> phẫu thuật đặt van Ahmed và ghép củng mạc<br /> đông khô tại bệnh viện Mắt TPHCM trong hai<br /> năm từ 2009 - 2010 được tái khám và theo dõi<br /> định kỳ ít nhất 6 tháng.<br /> <br /> Tiến hành phẫu thuật<br /> Bệnh nhân được đặt van dẫn lưu Ahmed<br /> theo quy trình đặt van thường quy. Sau đó,<br /> phẫu thuật viên tiến hành ghép củng mạc phủ<br /> lên ống van. Củng mạc được ngâm trong dung<br /> dịch nước muối sinh lý 20 phút trước khi sử<br /> dụng. Sau đó, củng mạc được cắt nhỏ lại<br /> khoảng 4x7mm sao cho vừa phủ lên ống silicon<br /> của van Ahmed. Khâu đính củng mạc ghép vào<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> củng mạc bệnh nhân bằng 3-4 mối chỉ rời nylon<br /> 9/0 hoặc 10/0. Dấu mối chỉ dưới củng mạc ghép.<br /> Khâu phủ vạt kết mạc lên. Nếu mở kết mạc cùng<br /> đồ, khâu tenon – kết mạc hai lớp bằng vicryl 8/0;<br /> nếu mở kết mạc rìa thì khâu đính hai góc tenon<br /> và kết mạc vào rìa giác củng mạc bằng nylon<br /> 10/0 và phần kết mạc xung quanh khâu kín bằng<br /> chỉ vicryl 8/0. Thuốc sau phẫu thuật gồm kháng<br /> sinh và kháng viêm steroid nhỏ tại chỗ.<br /> <br /> Tiêu chuẩn đánh giá<br /> Bệnh nhân đã được phẫu thuật đặt van<br /> Ahmed có ghép củng mạc đông khô, được tái<br /> khám và theo dõi định kỳ mỗi tháng trong 6<br /> tháng đầu, mỗi 2 tháng và mỗi 3 tháng sau đó.<br /> Các thông số về nhân chủng học, các biến<br /> chứng như dellen giác mạc, phản ứng loại<br /> mảnh ghép, nhiễm trùng mảnh ghép, mảnh<br /> ghép mỏng, tiêu mảnh ghép gây nhô ống van<br /> nằm bên dưới và tiêu mảnh ghép gây dò ống<br /> van đều được ghi nhận.<br /> <br /> Thống kê, xử lý số liệu<br /> Nhập, xử lý và phân tích số liệu bằng phần<br /> mềm SPSS for Window 16.0. Biến số định lượng<br /> được trình bày bằng số trung bình  độ lệch<br /> chuẩn. Mối liên quan giữa hai biến định lượng<br /> được kiểm định bằng Student test. Các test có ý<br /> nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Chúng tôi tiến hành ghép củng mạc cho 92<br /> mắt của 87 bệnh nhân; trong đó 90 mắt đặt van<br /> Ahmed do glôcôm và 2 mắt (hai bệnh nhân) vá<br /> củng mạc do chấn thương thủng củng mạc mất<br /> chất. Để nghiên cứu có tính đồng nhất nên<br /> chúng tôi loại hai bệnh nhân vá củng mạc do<br /> chấn thương và đánh giá những bệnh nhân sử<br /> dụng củng mạc đông khô trong phẫu thuật đặt<br /> van Ahmed. Chỉ 76 mắt của 71 bệnh nhân<br /> Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân ghép củng mạc đông<br /> khô phủ lên ống van Ahmed<br /> Đặc điểm<br /> Số bệnh nhân<br /> Trẻ em<br /> Người lớn<br /> Số mắt<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> Số lượng (%)<br /> 71<br /> 32 (45,1)<br /> 39 (54,9)<br /> 76<br /> <br /> 71<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Số lượng (%)<br /> Trẻ em<br /> 36 (47,4)<br /> Người lớn<br /> 40 (52,6)<br /> Giới<br /> Trẻ em nam<br /> 13<br /> Trẻ em nữ<br /> 19<br /> Người lớn nam<br /> 16<br /> Người lớn nữ<br /> 23<br /> Tuổi trung bình (năm)<br /> 28,60 ± 24,44<br /> Trẻ em (dãy)<br /> 7,60 ± 4,95 (1-16)<br /> Người lớn<br /> 47,00 ± 19,16 (16-80)<br /> Thời gian theo dõi (tháng)<br /> 14,84 ± 6,21<br /> Trẻ em (dãy)<br /> 16,19 ± 7,34 (6-29)<br /> Người lớn<br /> 13,62 ± 4,74 (6-21)<br /> Chẩn đoán<br /> Glôcôm tái phát/ POAG, PACG<br /> Glôcôm sau lấy thể thủy tinh<br /> 14 (18,4)<br /> Glôcôm thứ phát/ ICE<br /> 12 (15,8)<br /> Glôcôm tân mạch<br /> 5 (6,6)<br /> Glôcôm do VMBĐ<br /> 14 (18,4)<br /> Glôcôm tái phát/glôcôm bẩm sinh<br /> 2 (2,6)<br /> Glôcôm trẻ em thứ phát do các hội<br /> 22 (28,9)<br /> chứng tại mắt<br /> 7 (9,2)<br /> <br /> Đặt van Ahmed và ghép củng mạc đông khô<br /> được đủ tiêu chuẩn theo dõi ít nhất sáu tháng<br /> sau phẫu thuật mới chọn vào nghiên cứu. Có 66<br /> bệnh nhân ghép củng mạc một mắt và 5 bệnh<br /> nhân (một người lớn và bốn trẻ em) ghép củng<br /> mạc hai mắt (bảng 1). Dường như giới nữ 42/71<br /> (59,2%) chiếm ưu thế hơn trong bệnh glôcôm<br /> được đặt van và ghép củng mạc đông khô<br /> nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống<br /> kê (p= 0,10). Ngoài ra, sự khác biệt giới tính giữa<br /> hai nhóm trẻ em và người lớn cũng không có ý<br /> nghĩa thống kê (p=0,75).<br /> Tuổi trung bình của trẻ em lúc phẫu thuật<br /> 7,60 ± 4,95 năm (1-16 tuổi) và của người lớn là<br /> 47,00 ± 19,16 năm (16-80 tuổi).<br /> Thời gian theo dõi trung bình 14,84 ± 6,21<br /> tháng (6-29 tháng). Không có khác biệt có ý<br /> <br /> nghĩa thống kê về thời gian theo dõi giữa hai<br /> nhóm trẻ em và người lớn.<br /> Thời gian trung bình tiêu củng mạc đông<br /> khô là 7,29 ± 1,44 tháng (5-14 tháng), trong đó<br /> nhóm trẻ em với thời gian 6,92 ± 1,61 tháng và<br /> nhóm người lớn là 7,68 ± 1,12 tháng (bảng 2). Sự<br /> khác biệt về thời gian tiêu củng mạc giữa hai<br /> nhóm có ý nghĩa thống kê với p=0,02 (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0