intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng tế bào gốc trong chấn thương chỉnh hình: Các bằng chứng hiện nay là gì

Chia sẻ: ViThimphu2711 ViThimphu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

64
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày liệu pháp tế bào gốc đóng một vai trò quan trọng trong điều trị chỉnh hình. Bài viết này tập trung vào các vấn đề cơ bản của tế bào gốc và khuyến nghị hiện tại của chúng trong chỉnh hình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng tế bào gốc trong chấn thương chỉnh hình: Các bằng chứng hiện nay là gì

  1. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 ỨNG DỤNG TẾ BÀO GỐC TRONG CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH: CÁC BẰNG CHỨNG HIỆN NAY LÀ GÌ? Nguyễn Đình Hòa, Nguyễn Lê Bảo Tiến, Đinh Ngọc Sơn, Nguyễn Văn Thạch I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. THẢO LUẬN: Liệu pháp tế bào gốc đóng một vai trò quan trọng Các tác giả đã tham khảo một số nghiên cứu của trong điều trị chỉnh hình. Mặc dù một số nghiên cứu đã họ trong nhận xét này. Những nghiên cứu này được chỉ ra kết quả đầy hứa hẹn trong việc sửa chữa xương, tiến hành theo quy định của Tuyên bố Helsinki (1964) gân và sụn, một vài nghiên cứu khác lại mô tả những và các protocol của những nghiên cứu này đã được sự kết quả không khả quan. Khả năng tái tạo xương và chấp thuận của hội đồng đạo đức có liên quan ở các tổ sụn của các tế bào gốc đã được chứng minh lâm sàng, chức nơi thực hiện nghiên cứu. Tất cả các đối tượng nhưng khả năng tái tạo dây chằng vẫn còn trong giai nghiên cứu đều đã gửi bản đồng thuận tham gia vào đoạn thử nghiệm. các nghiên cứu. Có nhiều các yếu tố khác nhau kiểm soát kết cục 2.1. Khái niệm về tế bào gốc của bệnh bao gồm các giai đoạn của bệnh, kỹ thuật xử lý và tập trung, phương pháp ứng dụng và duy trì. Các Tế bào gốc là tế bào có hai thuộc tính thiết yếu: tự nhà nghiên cứu vẫn chưa xác định được phương tiện đổi mới và khả năng biệt hóa thành một loại tế bào cụ vận chuyển tốt nhất cho các tế bào gốc. Bài viết này tập thể. Như vậy, một tế bào gốc có khả năng tự duy trì số trung vào các vấn đề cơ bản của tế bào gốc và khuyến lượng của riêng mình đồng thời có thể sản xuất một nghị hiện tại của chúng trong chỉnh hình. dòng tế bào cụ thể2,3. Sự biệt hóa mà một tế bào gốc sẽ trải qua phụ thuộc vào loại tế bào gốc và môi trường Liệu pháp tế bào gốc có vẻ là một lựa chọn mới đầy xung quanh. hấp dẫn trong điều trị,nhưng tỷ lệ thất bại cũng như thành công trong được chỉ ra trong các nghiên cứu này Nói rộng ra, có hai loại tế bào gốc: tế bào gốc phôi là ngang nhau. Trong tương lai cần có nhiều hơn các thai và tế bào gốc trưởng thành. Tế bào gốc phôi thai thử nghiệm dài hạn ngẫu nhiên trên người có kết quả tốt (ESCs), như tên gọi của nó, là những tế bào có mặt ở trước khi việc sử dụng của các tế bào này được khuyến phôi, nghĩa là chỉ tìm thấy trong giai đoạn phát triển đầu khích. của một sinh vật. Chúng được coi là vô cùng đa năng và có năng lực trong quá trình tự đổi mới không giới Áp dụng “y học tái tạo” trong thực hành chỉnh hình hạn. Vì rất đa năng nên một ESC có thể làm tăng bất đem đến một tia hy vọng mới cho các bác sĩ phẫu thuật. kỳ loại tế bào nào của cơ thể và do đó có thể hồi phục Vô số các ca chỉnh hình với các lựa chọn điều trị hạn một phần hoặc thậm chí một bộ phận hoàn chỉnh3. Việc chế có thể được hưởng lợi với công nghệ được phát triển thu hoạch một ESC, mà được tìm thấy trong một phôi trong y học tái tạo1. Các yếu tố tăng trưởng, tế bào gốc thai, không chỉ khó khăn và đòi hỏi kỹ thuật, mà còn và các sản phẩm được phát triển thông qua kỹ thuật di có nhiều vấn đề đạo đức và pháp lý liên quan. Tạo ra truyền hiện đang được sử dụng rộng rãi trong nhiều điều tế bào gốc đa năng (iPS) lần đầu tiên được báo cáo bởi kiện chỉnh hình. Tế bào gốc có tiềm năng lớn trong việc Takahashi và Yamanaka năm 20064. Họ chuẩn bị các tế sửa chữa các mô bị hư hỏng, nhưng các ứng dụng lâm bào này bằng cách cung cấp các yếu tố tăng trưởng phôi sàng vào các vị trí đích vẫn là một thách thức lớn. Bài vào tế bào soma để gây biệt hóa ngược các tế bào soma, nhận xét này cung cấp một mô tả ngắn gọn về các tế bào khiến chúng hoạt động như ESCs. Như vậy, quá trình gốc, và thảo luận thực trạng của tế bào gốc trong thực này xóa bỏ việc xem xét về mặt đạo đức nhưng kỹ thuật hành chỉnh hình. này chưa được đưa vào sử dụng hàng loạt, chủ yếu là do 20
  2. e ngại nguy cơ tạo ra các quái thai từ các tế bào này 5. hoặc bằng cách hút tập trung để sử dụng các tế bào gốc Các tế bào gốc trưởng thành cũng rất đa năng và được nguyên bản có sẵn11 hoặc các tế bào được tách ra và nuôi tìm thấy nhiều hơn hoặc ít hơn trong mỗi mô. Những cấy8 trong phòng thí nghiệm để tăng số lượng của chúng tế bào gốc đa năng không có tính vạn năng như ESCs trước khi sử dụng. nhưng đủ khả năng để sản xuất các tế bào của một dòng Dạng ứng dụng khác phức tạp hơn được gọi là kỹ tế bào cụ thể; thường là ở các mô trong đó các tế bào thuật mô. Ở đây, các tế bào gốc được kết hợp với một gốc cư trú và xác định các dòng di truyền. Điều này thu ma trận ba chiều (3D) để tạo ra một mô hình giống với hẹp khả năng ứng dụng lâm sàng của các tế bào gốc này mô để thay thế phần bị mất của các mô, hoặc thậm chí nhưng trong các kỹ thuật ứng dụng tế bào gốc hiện tại toàn bộ một cơ quan3. Mặc dù có nhiều cấu trúc đã được sử dụng tế bào gốc tự thân, nó chắc chắn là an toàn hơn thực hiện thành công, kỹ thuật mô chỉ giới hạn trong so với các ESCs và xóa bỏ đi mối lo ngại về đạo đức và phòng thí nghiệm và các ứng dụng lâm sàng là rất hạn pháp lý. Hơn nữa, xem xét về mặt chi phí, các ứng dụng chế. Điều này được quy là do sự bất lực trong việc xây của tế bào gốc trưởng thành có chi phí hiệu quả cao hơn dựng hệ thống mạch máu của các cấu trúc mẫu12. MSC so với ESCs. Trong số những tế bào gốc trưởng thành, được cho là hành động bằng hai cách; một là sát nhập tế bào gốc trung mô(MSC) được nghiên cứu nhiều nhất như các thành phần của mô hoặc cơ quan có cấu trúc và được coi là tế bào gốc có năng lực cao nhất. Mặc dù khuyết thiếu và một như một chất kích thích tiết ra các các MSC được tìm thấy trong tủy xương, mỡ, màng hoạt cytokinet để thúc đẩy quá trình chữa lành mô nội tại13. dịch, màng xương và các vị trí khác6, tủy xương được 2.3. Ứng dụng tế bào gốc trong chỉnh hình xem là nguồn cung cấp chính của các tế bào này. Các tế bào MSC có thể được tạo ra trong ống nghiệm và trong Hiện nay phẫu thuật chỉnh hình đã mở rộng từ một cơ thể để biệt hóa thành nhiều loại tế bào trung mô, bao ngành luôn gắn liền với xương sang cân nhắc cả đến các gồm cả xương, sụn, gân, chất béo và tế bào mô đệm tủy cơ, gân, dây chằng và sụn như một phần thiết yếu của xương7. Sự biệt hóa thành các loại tế bào trong mô cụ nó. Vai trò hỗ trợ và vận động linh hoạt của chúng làm thể, chẳng hạn như tế bào cơ tim, tế bào nội mô, các tế cho các cấu trúc này dễ bị chấn thương. Sự thiếu tưới bào gan và các tế bào thần kinh8 đã được chứng minh máu hơn so với các mô khác khiến cho các cấu trúc này trong nghiên cứu thực nghiệm. không có khả năng phục hồi nhanh như các bộ phận cơ thể khác. Do đó, về lâu dài sẽ có xu hướng trở thành Dựa trên nguồn tế bào gốc, hai loại khác đã được một dấu ấn của các chấn thương cơ xương. Tổn thương mô tả. Chúng có đặc tính trung gian giữa các ESCs và không liền, hoại tử vô mạch (AVN), khuyết tật về xương, các tế bào gốc trưởng thành. Tế bào gốc thai nhi được khuyết tật gân và sụn là một trong số ít các tình trạng cơ chiết xuất từ các tế bào máu của thai nhi hoặc các mô xương mà phương thức điều trị hiệu quả còn thiếu và ngoài phôi. Chúng vạn năng nhưng ít linh hoạt hơn so đây là những khu vực nơi các tế bào gốc và y học tái tạo với ESCs, và đang được nghiên cứu trong điều trị các có một vai trò nhất định. bệnh ở tử cung9. Tương tự như vậy, các tế bào gốc rốn đang được cô lập từ máu dây rốn tại thời điểm sinh. Có Việc sử dụng lâm sàng các tế bào gốc đã được thực một nồng độ cao các tế bào gốc giàu tiềm năng trong hiện ở các tổn thương không liền, AVN, như chất độn máu cuống rốn, và chúng được sử dụng trong điều trị của các khuyết tật xương, thúc đẩy sự hợp nhất cột các rối loạn về máu và tủy xương10. sống vv. Việc sử dụng tế bào gốc để tăng cường hồi phục gân tổn thương và cho sự phát triển của sụn vẫn 2.2. Ứng dụng của tế bào gốc còn trong giai đoạn thử nghiệm và ứng dụng lâm sàng Các MSCs là các tế bào gốc được nghiên cứu nhiều là rất hạn chế. nhất và do đó cũng được áp dụng phổ biến nhất. Các tế 2.4. Sử dụng trong tổn thương khó liền bào gốc có thể được sử dụng trong hai cách. Một được gọi là liệu pháp tế bào trong đó các tế bào gốc được thu Xương là một mô kỳ diệu. Các xu hướng tự nhiên lượm và được ứng dụng như ‘các tế bào’ vào khu vực của xương là kết hợp bằng cách hình thành xương khi đang quan tâm. bị gãy. Tuy nhiên, nhiều trường hợp bị gãy xương có thể không nối lại được. Có rất nhiều lý do cho vấn đề Một nguồn chính của MSC là tủy xương, đặc biệt là này và thảo luận về chúng nằm ngoài phạm vi của bài từ các mào chậu. Tủy xương được hút từ khu vực sau viết. Đôi khi, không liền xương là do kẽ hở ở vị trí bị trên của vùng xương chậu và các MSC được sử dụng Phần 1: Phẫu thuật cột sống 21
  3. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 gãy do xương bị mất đi. Các phương pháp phổ biến để BM-MNCs tự thân và dị ghép xương có thể tạo ra một điều trị xương không liền là ghép xương để cung cấp nỗ lực dễ dàng, an toàn, không tốn kém và hiệu quả để chất nền tăng trưởng (osteoinductive) và dẫn truyền điều trị giả khớp xương dài và không liền xương bằng xương (osteoconductive) và cung cấp tế bào xương cách giữ nguyên các đặc tính có lợi của ghép xương tự nguyên thủy. Ghép xương được coi là quy trình chuẩn thân trong khi hạn chế các bất lợi của nó” . Do đó, các tế cho xương không liền. Tuy nhiên, kỹ thuật ghép xương bào gốc rất hữu ích trong việc thúc xương liền trong các tự thân có xu hướng gây ra tình trạng bệnh tật ở vị trí trường hợp không liền xương khi chúng được sử dụng cho và việc cấy ghép xương có xu hướng sản xuất phản một mình hoặc kết hợp. ứng miễn dịch. 2.5. Sử dụng trong hoại tử vô mạch của MSC có tiềm năng tạo xương14,15; chúng có xu hướng chỏm xương đùi biệt hóa theo con đường tạo xương khi đáp ứng với các Hoại tử vô mạch chỏm xương đùi thường thấy ở kích thích hóa học16. MSC được chứng minh là nguồn những bệnh nhân trẻ sau chấn thương, dung nạp steroid, gốc của hệ thống xương nội sụn. Phương pháp ứng tiêu thụ rượu vv Mất tuần hoàn dẫn đến chết các tế bào dụng của MSC, mà thường được thu thập từ mào chậu, xương có mặt trong khu vực dưới sụn và gây ra vỡ sụp là tiêm qua da tới các vị trí không liền xương. đầu xương đùi; nó làm thay đổi hình dạng của đầu xương Tiêm qua da MSC đã được chứng minh là giúp thúc đùi và gây đau, khập khiễng và hạn chế vận động. Các đẩy quá trình liền xương bởi Connolly et al.17, Garg et lựa chọn điều trị có sẵn cho đến nay chủ yếu tập trung al.18, Kettunen et al.19, Hernigou et al.14 và Goel et al.20. vào việc giảm áp lực nội xương bởi các kênh khoan Các ứng dụng của các các nhà nghiên cứu đã được thực vào đầu xương đùi thông qua cổ xương nếu được phát hiện trên xương dài, đặc biệt là xương chày và cả các hiện sớm. Khi bệnh tiến triển nặng hơn, thay thế khớp trường hợp được chẩn đoán là khớp giả. Fernandez et thường là lựa chọn ưu tiên22. Kích thích điện, thủ thuật al.21 nghiên cứu những tác động của tế bào đơn nhân đục xương và sử dụng thuốc đã được nghiên cứu với kết tủy xương kết hợp với ghép xương dị hợp trong việc quả đem lại khác nhau. MSC đã được áp dụng cho tái sửa chữa hiện tượng khớp giả của xương dài. Tế bào phát triển của khu vực chết của chỏm xương đùi. Một tủy đơn nhân tủy xương (BMMNCs) bao gồm các các phương pháp phổ biến của ứng dụng là tiêm tủy xương tế bào nguyên thủy và tế bào gốc với đặc tính hỗ trợ tạo đậm đặc (Hình 1 và 2). máu và tạo xương. Họ kết luận rằng, “Sự kết hợp của 22
  4. Các nghiên cứu của Hernigou et al.23,24, Gangji et cho thấy các kết quả tốt. Như vậy một quá trình được al. và Sen et al.26 đã cho kết quả đầy hứa hẹn. Gần đây, 25 theo sau bởi sự hình thành của các sợi tơ sụn ở vị trí sụn Wang et al.27 báo cáo mở ổ, ghép xương tự thân và cấy có khiếm khuyết33. tế bào đơn nhân tủy xương như một quy trình hiệu quả Các kết quả đáng khích lệ cho thấy MSC sửa chữa ở bệnh nhân có tổn thương nhỏ, AVN chỏm xương đùi toàn bộ độ dày trong khiếm khuyết sụn ở thỏ, được báo giai đoạn sớm. Quy tình đưa tế bào nguyên bản vào vùng cáo bởi Shafiee et al.34 và Tay et al.35 gợi ý việc sử dụng xương chết có vẻ hợp lý và kết quả của nó đã tự chứng tương tự trong thực hành lâm sàng. Wakitani et al.36 báo minh cho bản thân. Giới hạn cho việc sử dụng của tế bào cáo một loạt ba trường hợp sửa chữa khiếm khuyết sụn gốc trong những trường hợp này là giai đoạn của biểu khớp ở khớp xương bánh chè với MSC tủy xương tự hiện bệnh vì một khi đã có vỡ sụp xương, hình dạng của thân. Họ đã nhân rộng các MSC thu hoạch từ xương đầu xương đùi không thể được trả lại như bình thường chậu trong ống nghiệm trong 4 tuần và sau đó cấy chúng bởi các tế bào gốc. Nhìn chung, với sự thích hợp trong đến các vị trí khuyết tật sử dụng gel collagen và bao phủ lựa chọn bệnh nhân, các tế bào gốc là phương pháp hứa những khiếm khuyết với một vạt màng xương. Họ báo hẹn kiểm soát hoại tử chỏm xương đùi26. cáo kết quả lâm sàng khả quan và vĩ mô. Các cỡ mẫu 2.6. Các tế bào gốc như chất làm đầy các lỗ nhỏ làm giảm các sức ảnh hưởng của nghiên cứu. Một rỗng xương nghiên cứu thuần tập được thực hiện bởi Nejadnik et al.37 trên tổng cộng 36 bệnh nhân. Các bệnh nhân này Nói chung, quá trình phẫu thuật sẽ để lại một khoảng đã trải qua ghép sụn tự thân hoặc cấy MSC. 24 tháng trống trong xương. Tình trạng này được tìm thấy trong sau khi mổ, không có sự khác biệt đáng kể về điểm chức trường hợp các khối u xương lành tính như u nang xương năng của đầu gối giữa các nhóm đã được ghi nhận. mà việc nạo được thực hiện và trong trường hợp có một khiếm khuyết xương. Mặc dù ghép xương tự thân có thể MSC Buda et al.38 sử dụng MSC cho điều trị các tổn được sử dụng để lấp vào các các lỗ rỗng, sử dụng kết thương xương sụn của xương đùi và xương sên. Họ báo hợp tế bào gốc với ghép xương đã được thực hiện bởi cáo các kết quả lâm sàng đáng ghi nhận và sự hàn gắn các nhà nghiên cứu. Park et al.28 và Zamzam et al.29 đã sử tốt của các tế bào trong các khuyết tật trong cả hai dạng dụng tế bào gốc để làm đầy khoảng trống trong u nang tổn thương xương sụn. Do đó, việc sử dụng MSC trong xương đơn thuần và nhận được kết quả tốt. Tuy nhiên, các tổn thương sụn đã đi đến giai đoạn lâm sàng từ giai Wright et al.30 lại nhận thấy các mũi tiêm tủy xương vào đoạn thử nghiệm và cho những kết quả đáng khích lệ. u nang xương đơn thuần có chất lượng thấp hơn là tiêm 2.8. Sử dụng trong sửa chữa gân ethyl prednisolone trong tổn thương. Marcacci et al.31 Gân, tổ chức chủ yếu bao gồm collagen là một trong sử dụng MSC tự thân được nhân lên trong ống nghiệm những cấu trúc ít mạch máu của cơ thể và khi bị thương và cấy trên giàn giáo hydroxyl-appatite để làm đầy các thì không có xu hướng chữa lành nhanh chóng. Xu khuyết tật thân xương và báo cáo có sự hàn gắn tốt giữa hướng không hồi phục này tạo ra một tình trạng gọi là các mảnh ghép 7 năm sau phẫu thuật mà không có bất viêm gân. Các nhà khoa học đã cố gắng sử dụng nhiều kỳ gãy xương thứ cấp nào. Jager et al.32 cũng kết luận cách khác nhau để cải thiện quá trình lành gân. Sử dụng rằng MSC có thể là một liệu pháp hứa hẹn thay thế ghép chất kích thích tăng trưởng như tiểu cầu giàu plasma39 xương tụ thân cho các khuyết tật về thể tích xương. Như đã được sử dụng để tăng cường khả năng chữa lành vậy, các nghiên cứu được tiến hành cho đến nay ủng hộ gân. Các nghiên cứu thử nghiệm trên động vật trong việc sử dụng MSC trong tủy xương như một thay thế phòng thí nghiệm sử dụng MSC bám trên các loại giàn khả thi và hứa hẹn cho ghép xương tự thân. giáo khác nhau đã trở lại một số kết quả đáng khích lệ 2.7. Sử dụng trong các khuyết tật sụn nhưng không đồng đều. Chong et al.40 sử dụng MSC với Sụn là mô rất khó lành. Một khi bị hư hỏng, khả năng fibrin sealant cho gân Achilles của một con thỏ. Trong tự sửa chữa được là rất nghèo nàn. Ghép sụn tự thân và nghiên cứu của họ, không có sự khác biệt giữa fibrin và cấy ghép tế bào sụn tự thân đã được sử dụng cho khuyết fibrin với MSC hiển thị trong mô học. Gulotta et al.41,42 tật sụn lớn với mức độ thành công khác nhau. Mài mòn đã thành công trong việc nâng cao khả năng lành gân sụn trong hố khoan được thực hiện cho phép tủy xương trong mô hình dây chằng vai, chuyển nạp MSC sử dụng dưới sụn đi ra và xếp lớp lên các khiếm khuyết sụn đã yếu tố phiên mã phôi loại 1-matrix metalloproteinase Phần 1: Phẫu thuật cột sống 23
  5. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 và yếu tố phiên mã gân scleraxis. Gần đây,tế bào gốc trong tái thiết ACL, do đó tế bào gốc có vai trò hạn chế có nguồn gốc từ dây chằng (TDSCs) đã được xác định trong hồi phục ACL. trong ở trong khối các mô gân43. TDSCs biểu lộ toàn bộ Các mô thần kinh từ lâu được coi là không có khả các đặc điểm của tế bào gốc, chẳng hạn như khả năng năng tái sinh. Khi bị hư hỏng, cơ hội phục hồi của các tạo dòng, khả năng tăng sinh cao, tiềm năng biệt hóa đa mô thần kinh ở tủy sống tổn thương là rất thấp. Bên dang, không sinh miễn dịch và ức chế miễn dịch và do cạnh đó, lại không có cách chữa trị nào cho các tổn đó có thể trở thành tác nhân tiềm năng trong sửa chữa thương thần kinh. Tế bào gốc, thông qua khả năng biệt gân khi hiệu quả lâm sàng của chúng được chứng minh hóa thành nhiều loại tế bào mô, có thể có tác dụng trong trong phòng thí nghiệm và trên lâm sàng. việc tái tạo mô thần kinh. Các nghiên cứu thực nghiệm Vì vậy, việc sử dụng các tế bào gốc có thể là một lựa trên động vật được tiến hành bởi Yasuda47 đã cho thấy chọn tốt trong chấn thương gân nhưng các kết quả cho kết quả đáng khích lệ. Các nghiên cứu tương tự khác đến nay chỉ giới hạn trong nghiên cứu thực nghiệm và đã chỉ ra các kết quả khác nhau. Loại tế bào gốc, mà các bằng chứng lâm sàng vẫn đang được trông đợi trong có thể sẽ cung cấp các kết quả tốt hơn, và cơ chế thực một tương lai không xa trước khi các tế bào gốc này tế mà các tế bào gốc hoạt động vẫn chưa được quyết được khuyên dùng. định. Trước khi các kết quả theo dõi lâu dài ủng hộ cho việc sử dụng và độ an toàn của tế bào gốc, việc sử dụng 2.9. Các ứng dụng khác của tế bào gốc trong chúng ở bênh nhân chấn thương tủy sống có thể không chỉnh hình được khuyến nghị. Cùng với các ứng dụng của các tế bào gốc được thảo luận trên, một số các trường hợp khác cũng đang được nghiên cứu để ứng dụng tế bào gốc cho thích hợp. III. KẾT LUẬN Sự tăng cường trong thủ thuật nôi các khớp đốt sống Liệu pháp tế bào gốc là một lựa chon hấp dẫn để đã được thử nghiệm bằng cách sử dụng các tế bào gốc điều trị các bệnh khó chữa. Nó được sử dụng dựa trên của Neen và Gan 43,44. Gan báo cáo 95,1% số bệnh nhân nguyên tắc sinh học cơ bản. Tuy nhiên, ta có nên chấp của họ có sự hợp nhất tốt hơn sau 34,5 tháng nhưng nhận liệu pháp tế bào gốc trong tất cả các điều kiện Neen báo cáo khả năng chữa bệnh tương tự như ghép thảo luận ở trên hay không vẫn còn là nghi vấn. Nhiều xương xốp tự thân trong nối sau-bên và kết quả nghèo nghiên cứu đã chỉ ra các kết quả tốt nhưng đồng thời nàn trong nối xương giữa các đốt sống ở vị trí đĩa đệm cũng có nhiều trường hợp có thất bại. Điều này cũng (interbody fusion). Dallari45 đã sử dụng lát xương đông có thể liên quan đến sự lựa chọn bệnh nhân, loại tế bào khô với huyết tương giàu tiểu cầu và tủy xương được được sử dụng, nồng độ của các tế bào được sử dụng, hút trong thủ thuật mở xương chày cao và thấy được khả các phương pháp ứng dụng, khoảng thời gian theo năng chữa lành tăng cao. dõi và công cụ đánh giá giữa các nghiên cứu. Các thử Silva46 tiến hành một thử nghiệm ngẫu nhiên trên 43 nghiệm ngẫu nhiên và dài hạn trên người cần phải có bệnh nhân tái thiết lại dây chằng chéo trước (ACL). Hai kết quả tốt trước khi một người có thể thực sự được mươi bệnh nhân trong nhóm thực nghiệm nhận tế bào khuyến nghị sử dụng các tế bào này. Thành lập các hồ gốc tủy xương trưởng thành không được nuôi dưỡng và sơ an toàn cũng không kém phần quan trọng, vì với 23 bệnh nhân trong nhóm chứng không nhận được tế nhiều người tế bào iPS đã được chứng minh là gây quái bào gốc. Tất cả các bệnh nhân được chụp cộng hưởng thai. Vì vậy, ta nên thận trọng khi ứng dụng tế bào gốc từ đầu gối 3 tháng sau phẫu thuật để đánh giá tỷ số nén nhưng bất cứ nơi nào có sẵn trường hợp thích hợp thì nhiễu của các liên khu . Họ kết luận rằng tế bào gốc tủy vẫn nên sử dụng phương pháp này. xương trưởng thành không làm tăng tốc độ chữa lành 24
  6. Tài liệu tham khảo 1. Đỗ Trung Phấn (2003): “Cơ sở tế bào của tạo máu”. Bệnh 11. Yoon SH, Shim YS, Park YH et al (2007): “Complete spinal lý tế bào tạo máu, NXB Y HỌC, 11-65. cord injury treat- ment using autologous bone marrow cell transplantation and bone marrow stimulation with 2. Nguyễn Thị Thu Hà và cộng sự (2007): “Ứng dụng ghép granulocyte macrophage-colony stimulating factor: phase I/II tế bào gốc tạo máu tự thân cho bệnh nhân Non-Hodgkin clinical train”. STEM CELLS ;25:2066–2073. Lymphoma”. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC LÂM SÀNG 108, 1: 13-15. 12. Transplantability and therapeutic effects of bone 3. Deng W, Fischer O, Prockop DJ (2001): “In vitro marrow-derived mesenchymal cells in children with differentiation of human bone marrow stromal cells into osteogenesis imperfecta. Horwitz EM, Prockop DJ, early progenitors of neural cells by coditions that inrease Fitzpatrick LA, Koo WW, Gordon PL, Neel M, Sussman M, intracellular cyclic AMP”. BIOCHEM BIOPHYS RES Orchard P, Marx JC, Pyeritz RE, Brenner MK, Nat Med. COMMUN, 282: 148-152 1999 Mar; 5(3):309-13. 4. Evaluation of posterolateral spinal fusion using 13. Mesenchymal stem cells for treatment of steroid- mesenchymal stem cells: differences with or without resistant, severe, acute graft-versus-host disease: a osteogenic differentiation.Nakajima T, Iizuka H, Tsutsumi S, phase II study. Le Blanc K, Frassoni F, Ball L, Locatelli F, Kayakabe M, Takagishi KSpine (Phila Pa 1976). 2007 Oct Roelofs H, Lewis I, Lanino E, Sundberg B, Bernardo ME, 15; 32(22):2432-6. Remberger M, Dini G, Egeler RM, Bacigalupo A, Fibbe W, Ringdén O, Developmental Committee of the European 5. A.C.H Geurts et al (2010): “Bone marrow stromal cells for Group for Blood and Marrow Transplantation. Lancet. 2008 repair of the spinal cord”. QUICKPRINT NIJMEGEN, pg 19, 35 May 10; 371(9624):1579-86. 6. Padovan CS, Jahn K, Birnbaum T, et al (2003): 14. Effect on left ventricular function of intracoronary “Expression of neuronal markers in differentiated marrow transplantation of autologous bone marrow stromal cells and CD133+ stem-like cell”. CELL TRANSPL; mesenchymal stem cell in patients with acute 12: 839-848. myocardial infarction. Chen SL, Fang WW, Ye F, Liu YH, 7. Intervertebral disk degeneration and emerging Qian J, Shan SJ, Zhang JJ, Chunhua RZ, Liao LM, Lin S, biologic treatments. Kepler CK, Anderson DG, Tannoury Sun JP .Am J Cardiol. 2004 Jul 1; 94(1):92-5. C, Ponnappan RK, J Am Acad Orthop Surg. 2011 Sep; 15. A phase I clinical trial of the treatment of Crohn’s fistula 19(9):543-53. by adipose mesenchymal stem cell transplantation. 8. Percutaneous reinsertion of the nucleus pulposus. An García-Olmo D, García-Arranz M, Herreros D, Pascual I, experimental study. Nishimura K, Mochida J. Spine (Phila Pa Peiro C, Rodríguez-Montes JA. Dis Colon Rectum. 2005 Jul; 1976). 1998 Jul 15; 23(14):1531-8; discussion 1539. 48(7):1416-23. 9. Fawcett JW, Curt A, Steeves JD et al (2007): “Guidelines 16. Phase 1 trial of autologous bone marrow for the conduct of clinical trials for spinal cord injury as mesenchymal stem cell transplantation in patients developed by the ICCP panel”. SPINAL CORD; 45:190–242. with decompensated liver cirrhosis. Mohamadnejad M, Alimoghaddam K, Mohyeddin-Bonab M, Bagheri M, Bashtar 10. Park HS, Park HC, Shim YS et al (2005): “Treatment M, Ghanaati H, Baharvand H, Ghavamzadeh A, Malekzadeh of complete spinal cord injury patients by autologous R. Arch Iran Med. 2007 Oct; 10(4):459-66. bone marrow cell transplantation and administration of granulocyte-macrophage colony stimulating factor”. TISSUE ENG; 11:913–922. Phần 1: Phẫu thuật cột sống 25
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0