SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 2
ĐỀ CƯƠNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG ỨNG PHÓ BẠO LỰC MẠNG XÃ HỘI CHO HỌC SINH THÔNG QUA LỒNG GHÉP TƯ VẤN TÂM LÝ VỚI HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP NGỮ VĂN 10 - THPT
Ngữ văn
Lĩnh vực: Nhóm tác giả: Đào Thị Kim Dung – Tổ Ngữ văn Trần Hồng Hà – PHT 2022 - 2023
Năm học: Số điện thoại: 0947.831.878– 0944.422.678
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 2. Mục đích, nhiệm vụ 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4. Giả thuyết khoa học 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 6. Phương pháp nghiên cứu 7. Đóng góp mới của đề tài
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1 2 2 2 3 3 3 4 4 4 4
6 8
Tư vấn tâm lí bậc Trung học phổ thông
Điểm mới trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và môn 8 8 9 9
Đặc điểm tâm sinh lí học sinh THPT 1.1. 1.1.1. Quan niệm về học sinh trung học phổ thông 1.1.2. Một số phẩm chất tâm lí – nhân cách của học sinh trung học phổ thông 1.1.3. Một số yếu tố tác động tới tâm lí học sinh trung học phổ thông 1.1.4. Những đặc điểm tâm lí chủ yếu của học sinh trung học phổ thông 1.2. 1.2.1. Khái niệm 1.2.2. Tư vấn tâm lí trong nhà trường Trung học phổ thông 1.3. Ngữ văn 1.3.1. Những điểm mới trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 1.3.2. Những đổi mới chương trình môn Ngữ văn
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
9 10 12 13 14 20
2.1. Bạo lực mạng xã hội 2.2. Thực trạng bạo lực mạng xã hội tại trường THPT Đô Lương 2 2.3. Thực trạng công tác tư vấn tâm lí cho học sinh 2.4. Thực trạng lồng ghép tư vấn tâm lí thông qua hoạt động dạy học bộ môn Ngữ văn ở trường THPT Đô Lương 2
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP LỒNG GHÉP TƯ VẤN TÂM LÍ TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGỮ VĂN 10
22
22 25
3.1. Xây dựng nội dung tư vấn tâm lí lồng ghép trong hoạt động dạy học Bài 3, tiết Nói và nghe, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống 3.1.1. Nội dung tư vấn tâm lí 3.1.2. Minh họa quy trình xây dựng, lựa chọn và thực hiện nội dung tư vấn tâm lí “ Ứng phó với bạo lực mạng xã hội” 3.1.3. Giáo án 3.2. Khảo sát tính khả thi của giải pháp 3.2.1. Mục đích khảo sát 29 38 38
38 39 39
3.2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 3.2.3. Đối tượng khảo sát 3.2.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 3.3. Thực nghiệm sư phạm 3.3.1. Mục đích, nhiệm vụ, nguyên tắc, phương pháp thực nghiệm 3.3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm 3.3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 3.3.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm 3.3.5. Tiến trình thực nghiệm 3.3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm. 3.3.7. Kết luận thực nghiệm
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Kết luận 2. Khuyến nghị 3. Hướng phát triển của đề tài
42 41 42 42 44 43 44 47 48 49 49 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
TT 1 2 3 4 5 6 7 Kí hiệu chữ viết tắt THPT THCS GV HS CT GDPT TN ĐC Trung học phổ thông Trung học cơ sở Giáo viên Học sinh Chương trinhg giáo dục phổ thông Thực nghiệm Đối chứng
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Cuộc cách mạng 4.0 có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, lĩnh vực giáo dục không phải là ngoại lệ. Nó tác động đến tất cả mọi khía cạnh giáo dục từ nội dung, phương pháp và hình thức dạy học. Với sự phát triển của trí tuệ nhân tạo, công nghệ và mạng xã hội, giáo viên và học sinh có cơ hội tiếp cận tri thức một cách dễ dàng và thuận lợi, giúp cả người học và người dạy chia sẻ, hỗ trợ nhau trong giảng dạy cũng như học tập.
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm tích cực mà cuộc cách mạng 4.0 mang lại cho giáo dục, xuất hiện những thách thức đối với cả người dạy và người học. Sự nhiễu loạn thông tin trong thế giới phẳng gây ra bất lợi, trong đó có đặc biệt là mạng xã hội đối với học sinh. Thực tế cho thấy, có những ảnh hưởng tiêu cực của mạng xã hội đến tâm lý học sinh, mất tập trung trong học tập, sức khỏe, tình cảm,… và phát sinh mâu thuẫn dẫn đến bạo lực mạng xã hội. Trong những năm gần đây, di chứng của bạo lực mạng xã hội để lại trong tâm lí học sinh vô cùng nặng nề, thậm chí có những trường hợp đã lựa chọn cái chết để giải thoát khỏi ám ảnh của bạo lực mạng. Hàng ngày chúng ta phải chứng kiến bao trường hợp đáng thương, đáng trách và cả đáng tiếc nữa. Những cách giải quyết tiêu cực của lứa tuổi học sinh THPT khi bị bạo lực mạng đang là những hồi chuông nhức nhối thức tỉnh những nhà hoạt động giáo dục phải tìm giải pháp hỗ trợ học sinh mình trong cách ứng phó với bạo lực mạng xã hội
Theo thông tư 20/2018/TT-BGDDT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông có nhiều tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực mà giáo viên cần phải đáp ứng. Trong đó năng lực tư vấn, hỗ trợ học sinh được coi là một trong những tiêu chuẩn về phát triển chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên phổ thông nói chung và giáo viên THPT nói riêng (tiêu chuẩn 2, tiêu chí 7). Như vậy có thể thấy, việc giáo viên thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh trong các hoạt động dạy học không chỉ thể hiện việc đáp ứng nội dung này về mặt pháp lí mà còn cho thấy khả năng thích ứng, phát triển năng lực của giáo viên trong bối cảnh xã hội thay đổi khi học sinh gặp nhiều khó khăn trong học tập và đời sống cần sự trợ giúp nhiều hơn từ phía giáo viên và nhà trường. Thực tế cho thấy khi giáo viên hỗ trợ được học sinh giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc sẽ giúp xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên và học sinh, tạo môi trường học tập an toàn để học sinh tìm thấy niềm vui, hạnh phúc khi đến trường. Vì lẽ đó, trong mô hình trường học hạnh phúc do UNESCO đề xướng, mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh được coi là một trong ba thành tố then chốt để xây dựng ngôi trường hạnh phúc cho học sinh.
Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn, giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để
1
giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,... Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời, để ứng phó với các tình huống nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống, trong đó có bạo lực mạng xã hội.
Hiểu rõ những yêu cầu trên, chúng tôi thực hiện đề tài: Hình thành và phát triển khả năng ứng phó bạo lực mạng xã hội cho học sinh thông qua việc lồng ghép tư vấn tâm lý với hoạt động học tập ở bộ môn Ngữ văn 10 – THPT
2. Mục đích, nhiệm vụ
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Tư vấn và hỗ trợ tâm lí học sinh cách ứng phó với bạo lực mạng
- Đưa ra cách vận dụng, lồng ghép nội dung tư vấn, hỗ trợ tâm lí cho học
sinh trong hoạt động dạy học môn Ngữ văn
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng nội dung, cấu trúc, thời lượng tiết Nói và nghe
- Đưa ra quy trình xây dựng, lựa chọn và thực hiện các nội dung tư vấn tâm
lí cho học sinh THPT
- Định hướng tư vấn tâm lí theo hình thức lồng ghép trong dạy học môn Ngữ
văn (hoạt động nói và nghe)
- Thiết kế giáo án thực nghiệm
- Tổ chức thực nghiệm để đánh giá kết quả thực nghiệm
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Bài Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận, Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, phần Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề đời sống có ý kiến khác nhau
- Tâm lý học sinh sử dụng mạng xã hội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 10
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi nà thì có thể cải thiện tình trạng ứng phó bạo lực mạng xã hội cho học sinh THPT, tránh được những hậu quả nặng nề.
2
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Ở đề tài này, chúng tôi tập trung vào 03 nội dung nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu lí luận
- Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi để đánh giá thực trạng
- Đề xuất giải pháp
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp lồng ghép tư vấn tâm lí vào hoạt động dạy học bộ môn Ngữ văn dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã khảo sát.
- Về thời gian
Đề tài được hình thành ý tưởng và áp dụng vào năm học 2021-2022 cho đối
tượng học sinh lớp 11 (Lồng ghép trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp).
Năm học 2022-2023, chúng tôi mạnh dạn phát triển đề tài với học sinh khối
10 đang thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài, chúng tôi tiến hành các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phân tích tổng hợp
- Điều tra khảo sát
- Thực nghiệm sư phạm
7. Đóng góp mới của đề tài
- Lồng ghép một vấn đề kĩ năng vào trong dạy học một môn học cụ thể
- Đưa ra giải pháp có tính khả thi để tiến hành tư vấn tâm lí cho học sinh
thông qua một bài học cụ thể
- Giải quyết phần nào thực trạng chưa khả quan của tâm lí học đường hiện
nay
3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh trung học phổ thông 1.1.1. Quan niệm về học sinh trung học phổ thông
Dưới góc độ tâm lí học phát triển, tuổi thanh niên thường được xác định từ 14,15 đến 25 tuổi, với đặc trưng là sự trưởng thành và hoàn thiện cơ thể cả về thể chất và tâm sinh lí, sau khi kết thúc giai đoạn dậy thì, trong đó chia làm hai thời kì:
- Thời kì từ 14,15 – 17,18 tuổi: được gọi là tuổi đầu thanh niên (thanh niên
mới lớn hay tuổi THPT).
- Thời kì từ 18 – 25 tuổi: được gọi là thanh niên trưởng thành hay tuổi thanh
niên sinh viên.
Ở nước ta có thể khái quát lứa tuổi từ 16 đến 25 thành 3 nhóm: nhóm học sinh THPT, nhóm thanh niên sinh viên và nhóm thanh niên lao động. Sự phát triển tâm lí của 3 nhóm có nhiều điểm tương đồng nhưng cũng có nhiều điểm khác biệt do vị thế xã hội và hoạt động chủ đạo của mỗi nhóm. Như vậy lứa tuổi học sinh phổ thông là thời kì hoàn thiện căn bản sự phát triển về thể chất và tiến tới sự hoàn thiện về mặt tâm sinh lý.
1.1.2. Một số phẩm chất tâm lí – nhân cách của học sinh trung học phổ thông 1.1.2.1. Sự phát triển tự ý thức
Ý thức và tự ý thức của tuổi học sinh THPT đã phát triển ở mức độ cao và có nhiều khác biệt so với các lứa tuổi trước. Điều này được bộc lộ qua sự ý thức về thân thể; tự đánh giá các phẩm chất tâm lí của bản thân và tính tự trọng.
- Hình ảnh thân thể: Ngay từ giai đoạn tuổi dậy thì, học sinh đã rất quan tâm đến các vấn đề liên quan tới thân thể của mình. Câu hỏi thường trực của các em là hình dáng cơ thể mình như thế nào trong mắt người khác. Các em có thể đứng hàng giờ trước gương để nhìn ngắm và kiểm tra thân thể của mình, luôn lo lắng về tầm vóc nhỏ bé hoặc béo phệ, mụn trứng cá, nốt ruồi trên mặt …Nói chung hình ảnh về thân thể là một thành tố quan trọng trong ý thức của tuổi học sinh THPT và đây chính là một trong những đặc trưng tâm lí điển hình của lứa tuổi này.
- Khả năng tự đánh giá bản thân: Cũng như học sinh THCS, học sinh THPT khao khát muốn biết mình là ai, có năng lực gì. Vì vậy tự đánh giá cũng là một nét tâm lí điển hình của lứa tuổi này. Những vấn đề như tôi là ai? Tôi là người như thế nào? Tôi có những năng lực vượt trội nào? Lí tưởng của tôi là gì? Ai là bạn, ai là thù? Tôi cần làm gì để bản thân mình trở nên hoàn hảo? là những vấn đề trăn trở trong suốt thời kì thanh niên, trở thành yếu tố quan trọng của sự tự xác định về mặt đạo đức xã hội của học sinh THPT. Tự đánh giá của học sinh THPT có chủ kiến rõ ràng và đã có sự đối chiếu với chuẩn chung của xã hội. Tuy nhiên do vốn sống còn ít nên khả năng nhận thức về bản thân chưa thực sự khái quát và sâu ắc, một số em còn chưa đánh giá đúng, khách quan về bản thân mình. Sự đánh giá ấy đôi khi còn
4
dựa vào ý kiến người khác nên không phải bao giờ cũng phù hợp với cái thực có của mình. Nhiều em đánh giá quá cao về bản thân dẫn đến tự cao, coi thường người khác hoặc đánh giá thấp, coi mình bất tài vô dụng.
- Tính tự trọng của học sinh THPT: Đặc trưng nổi bật của tuổi học sinh THPT là sự phát triển đến mức độ cao, ổn định của tính tự trọng. Tính tự trọng là sự tin tưởng, tôn trọng và chấp nhận chính bản thân, nhân cách của mình trên cơ sở tự đánh giá đúng đắn, khái quát về bản thân. Tính tự trọng là thái độ tích cực, lạc quan của cá nhân, thể hiện sự đánh giá khách quan, nghiêm túc về bản thân. Người có tính tự trọng sẽ không chấp nhận sự đánh giá không đúng về bản thân mình, không chấp nhận sự xúc phạm giá trị sống và hạ thấp nhân cách của mình. Mức độ tự trọng ở học sinh THPT rất rộng, từ mức thấp nhất là cá nhân không có sự tôn trọng bản thân đến tự trọng cao. Tự trọng cao sẽ giúp các em biết bảo vệ danh dự của mình một cách phù hợp trong những hoàn cảnh cụ thể. Ngựơc lại, thiếu tự trọng sẽ dẫn đến thiếu tôn trọng chính mình và cả người khác đối với mình, gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp và cản trở sự phát triển nhân cách.
- Tính tích cực xã hội của học sinh THPT: So với các lứa tuổi khác, học sinh THPT có tính tích cực xã hội rất cao. Dù bận học tập hay lao động sản xuất, học sinh THPT vẫn tích cực tham gia các hoạt động xã hội, từ các hoạt động mang ý nghĩa chính trị đến các phong trào xã hội hàng ngày. Tuy nhiên, do trình độ nhận thức về chính trị xã hội của một số học sinh phổ thông chưa cao nên nhiều khi dẫn đến hành động sai lầm. Do vậy, dù đang ở lứa tuổi căng tràn nhiệt huyết nhưng học sinh phổ thông vẫn cần sự địanh hướng của gia đình, thầy cô để những hành vi của các em trở nên đúng hướng.
1.1.2.2. Đời sống tình cảm của học sinh THPT.
Sự phát triển đời sống tình cảm của học sinh THPT đã đạt tới mức trưởng
thành và ổn định cả tình bạn lẫn tình yêu:
- Tình bạn ở lứa tuổi THPT đã có những tiêu chí rõ ràng như sự tâm tình, thân mật, tình cảm ấm áp và cúng chí hướng. Do tự ý thức phát triển mạnh, học sinh có nhu cầu tìm hiểu cái tôi khác, ở bên ngoài chính bản thân mình. Nhu cầu này lần đầu xuất hiện trong cuộc đời cá nhân là cơ sở để tuổi học sinh THPT thường dốc bầu tâm sự với bạn, mong được chia sẻ n hững tình cảm của mình. Một trong những điểm nổi bật trong tình bạn ở lứa tuổi học trò là tính cảm xúc cao, trong đó tình bạn khác giới có nhiều điểm của tình yêu: cũng mê say, nồng nàn, hạnh phúc, ghen tuông và đau khổ khi phải chia ly…Trên thực tế, có nhiều tình bạn khác giới trở thành tình yêu và đi đến hôn nhân. Tình bạn của học sinh THPT rất bền vững, nó lưu giữ, duy trì, phát triển đến suốt cuộc đời của các em. Tình cảm này được nuôi dưỡng, duy trì, trở thành một tình cảm bền lâu, gắn kết, là chỗ dựa tinh thần cho các em trong suốt hành trình cuộc đời mình.
- Tình yêu tuổi học trò là một trong những đặc trưng điển hình nhất của tuổi học sinh THPT. Tình yêu lần đầu tiên xuất hiện ở lứa tuổi học trò theo đúng nghĩa
5
của nó. Thực ra ở cuối tuổi thiếu niên, các em đã có những rung động đầu đời đối với bạn khác giới. Tuy nhiên, đó mới chỉ là những cảm xúc có phần mơ hồ và không ổn định. Ở lứa tuổi THPT tình yêu nam nữ xuất hiện, trong đó phần nhiều là lí tưởng hóa và mơ mộng. Nhìn chung, tình yêu lứa tuổi học sinh THPT về cơ bản là tình cảm lành mạnh. Vì vậy, cha mẹ, thầy cô và xã hội không nên can thiệp quá thô bạo vào thế giới tình cảm của các em, cũng không nên chế diễu, quở trách, cấm đoán khi các em xuất hiện tình yêu, mà nên trao đổi, tư vấn các em đúng hướng. Mặt khác, cũng cần khắc phục, hạn chế các hiện tượng thiếu lành mạnh của một số học sinh trong quan hệ nam nữ, nhất là trong điều kiện phương tiện thông tin phát triển nhanh và xu hướng thực dụng ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại.
1.1.3. Một số yếu tố tác động tới tâm lí học sinh trung học phổ thông 1.1.3.1. Định hướng giá trị xã hội
Trong bối cảnh hiện nay, việc định hướng giá trị sống của học sinh THPT có
những điểm chú ý sau
Thứ nhất, trong xã hội hiện đại, hậu công nghiệp và văn minh dẫn đến sự chuyển dịch hệ giá trị sống của xã hội cũng như của học sinh THPT theo hướng chuyển từ giá trị sống có tính truyền thống, giá trị văn hóa truyền thống( như trọng danh dự, trọng tình, trọng thân phận trong các mối quan hệ v.v) sang các giá trị sống hiện đại (như thiên về độc lập, tự do, thiên về giá trị vật chất, nghề nghiệp mang lại thu nhập cao v.v). Điều này một mặt tạo nhiều cơ hội khách quan trong việc lựa chọn và hình thành các giá trị sống của học sinh, mặt khác cũng là khó khăn của các em trong việc lựa chọn giá trị sống phù hợp.
Thứ hai, do tác động của yếu tố kinh tế xã hội hiện đại phát triển theo xu thế thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, tiện nghi; nặng về nhu cầu vật chất; giá trị vật chất được coi trọng hơn giá trị tinh thần; kết hợp với những khiếm khuyết trong giáo dục gia đình, nhà trường và những tiêu cực khác tạo ra áp lực tiêu cực đến học sinh. Hệ quả là làm méo mó hệ giá trị sống của lớp trẻ, không phù hợp với đặc trưng của lứa tuổi THPT như tính thực dụng, ích kỉ, thiển cận, thậm chí vô cảm và nhiều lệch lạc khác.
Thứ ba, trong định hướng giá trị sống cho học sinh, khuôn mẫu văn hóa gia đình có ý nghĩa quyết định. Ngay từ khi còn rất nhỏ, trẻ em đã được sống trong khuôn mẫu giá trị sống theo truyền thống văn hóa của gia đình, thông qua việc đồng hóa các giá trị sống của cha mẹ và người lớn khác, các quan hệ và các định hướng về lối sống, cách sống và học tập, Vì vậy gia đình có vai trò quyết định trong việc định hướng giá trị sống của trẻ em, trong đó có lứa tuổi THPT. Trong bối cảnh hiện nay, gia đình đã biến đổi sâu sắc cả về quy mô, tính chất và hệ giá trị sống. Điều này làm phức tạp thêm việc định hướng giá trị sống của học sinh THPT. Vì vậy để giải quyết được vấn đề định hướng giá trị sống cho học sinh, một mặt phải có sự thống nhất giữa giá trị sống chuẩn mực của xã hội và giá trị sống của gia đình, giữa hệ giá trị truyền thống và hệ giá trị hiện đại, tạo ra giá trị sống khách quan để học sinh thể hiện mình trong đó. Mặt khác, gia đình phải là tác nhân
6
quan trọng nhất trong việc trợ giúp các em lựa chọn giá trị sống của mình trong sự tương tác với giá trị sống khách quan.
1.1.3.2. Ảnh hưởng của thời kì hội nhập kinh tế và văn hóa
Hội nhập quốc tế là hiện thực phổ biến trên phạm vi toàn cầu. Việt Nam không phải là ngoại lệ. Việc hội nhập kinh tế và văn hóa cũng có tác động tích cực lẫn tiêu cực tới tâm lí học sinh nói chung, học sinh THPT nói riêng. Một mặt hội nhập sẽ hình thành và phát triển các năng lực hợp tác trong học tập cũng như trong đời sống; phát triển tác phong công nghiệp trong học tập và ứng xử xã hội; chia sẻ những giá trị văn hóa của dân tộc thông qua các hoạt động giao lưu. Mặt khác, hội nhập cúng có tác động tiêu cực đến sự phát triển tâm lí của học sinh THPT như lối sống thực dụng, máy móc thậm chí là cực đoan, xa rời những giá trị văn hóa truyền thống.
1.1.3.3. Ảnh hưởng của mạng xã hội đến nhận thức và hành vi của học sinh THPT
- Những ảnh hưởng tích cực:
+ Mạng xã hội tạo ra tài nguyên thông tin vô cùng phong phú và vô tận. Học sinh thoải mái vùng vẫy trong thế giới thông tin – nguồn tri thức vô tận cho hoạt động nhận thức và trí tuệ
+ Mạng xã hội luôn cập nhật thông tin một cách nóng hổi, có những thông
tin vừa xảy ra thì chỉ cần 30 phút sau các em đã có thể cập nhật trên mạng xã hội.
+ Mạng xã hội, với tư cách là một công cụ hỗ trợ học tập đang dần trở thành
một xu hướng, phương thức học cơ bản trong thời đại số và kết nối mạng.
+ Mạng xã hội giúp phát triển năng lực hợp tác, tương tác trên quy mô rộng lớn, xóa nhòa khoảng cách về không gian, khắc phục bất bình đẳng về tầng lớp và hoàn cảnh, tạo ra sự đoàn kết mang tính quốc gia, quốc tế.
+ Mạng xã hội khiến con người trở nên vị tha hơn, hành động và cư xử với nhau nhân văn hơn, tính cộng đồng lớn mạnh hơn nhờ sự chia sẻ, kết nối giữa các thành viên trong phạm vi rộng lớn.
- Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực trên, mạng xã hội cũng mang đến
những hệ lụy không nhỏ cho học sinh THPT
+ Nguy cơ loạn thông tin, dẫn đến biến trẻ em thành “thùng thông tin” nếu
không được định hướng xử lí, sàng lọc và khai thác thông tin
+ Nguy cơ nhiễm độc từ các thông tin xấu, tiêu cực, phi giáo dục
+ Nguy cơ có hành vi trái pháp luật do ảnh hưởng từ mạng xã hội
+ Nguy cơ nghiện mạng xã hội dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng đến học tập, quan hệ xã hội dẫn tới hiện tượng trơ lì cảm xúc và lối sống ích kỉ do quá lệ thuộc mạng xã hội. Các em dần mất đi khả năng nhìn nhận đánh giá khách quan, dễ bị định hướng dư luận.
7
+ Nguy cơ có hành vi trái pháp luật do ảnh hưởng từ mạng xã hội, không làm chủ hành vi của mình, bị dẫn dắt bởi định hướng dư luận, a dua mạng dẫn đến lệch lạc về nhận thức, hành vi, nảy sinh bạo lực mạng gây haauk quả nghiêm trọng đến danh dự nhân phẩm, thậm chí tính mạng của người khác
+ Trở thành nạn nhân của bạo lực mạng do bị khống chế, đe dọa, lừa đảo,
lạm dụng và ép buộc
1.1.4. Những đặc điểm tâm lí chủ yếu của học sinh trung học phổ thông
Từ những phân tích các phẩm chất cũng như các yếu tố tác động đến tâm lí lứa tuổi học sinh THPT, chúng tôi rút ra những đặc điểm tâm lí cơ bản của lứa tuổi này như sau:
- Học sinh THPT là lứa tuổi mộng mơ, khao khát sáng tạo, thích cái mới lạ,
chuộng cái đẹp hình thức bên ngoài, có mới nới cũ, …
- Lứa tuổi này rất hăng hái nhiệt tình trong công việc, lạc quan yêu đời
nhưng cũng rất dễ bi quan chán nản khi gặp thất bại
- Đây là lứa tuổi đang phát triển về tài năng, tiếp thu cái mới nhanh, thông minh sáng tạo nhưng cũng dễ sinh ra chủ quan, nông nổi, kiêu ngoa, ít chịu học hỏi đến nơi đến chốn. Thích hướng về tương lai, ít chú ý đến hiện tại và dễ quên quá khứ.
- Học sinh THPT có lí tưởng, khát vọng và hoài bão. Tuy nhiên ở một số học sinh tình cảm cách mạng và lí tưởng phấn đấu yếu, trình độ giác ngộ nhận thức về xã hội còn thấp. Một số khác có thái độ coi thường lao động chân tay, thích sống xa hoa lãng phí, ăn chơi đua đòi theo bè bạn. Sống ích kỉ, chỉ biết đòi hỏi cho bản thân..
- Các em rất nhạy bén với công nghệ nhưng cũng dễ bị định hướng dư luận và dễ bị kéo vào các hành động xúc phạm danh dự và nhân phẩm người khác trên mạng xã hội, dẫn tới những mâu thuẫn đáng tiếc. Hệ lụy để lại vô cùng lớn, thậm chí không có cơ hội sửa chữa.
1.2. Tư vấn tâm lí bậc trung học phổ thông 1.2.1. Khái niệm
Tư vấn là khái niệm chỉ một hoạt động chuyên môn hoặc một nghề nghiệp chuyên giúp người khác đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề, nâng cao năng lực của cá nhân bằng những phương pháp, nghiệp vụ chuyên môn. Người chuyên làm nghề này được gọi là nhà tư vấn.
Trong lĩnh vực tư vấn tâm lí, khái niệm tư vấn còn được hiểu ở nghĩa rộng hơn, không đơn thuần là việc cho lời khuyên mà còn là quá trình tư vấn vận dụng những tri thức, phương pháp và kĩ năng nghề nghiệp nhằm trợ giúp đối tượng được tư vấn nhận ra chính mình, từ đó tự thay đổi hành vi, thái độ, tái lập lại thế cân bằng tâm lí cho bản thân ở mức độ cao hơn.
8
Như vậy có thể nói tư vấn mang đến những điều tích cực, thuận lợi cho người khác khi họ đang gặp khó khăn, vướng mắc trong cuộc sống hay học tập và công việc. Trong giới hạn của đề tài này, chúng tôi sử dụng khái niệm tư vấn với nghĩa rộng nhất là hoạt động của giáo viên, giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lí giúp học sinh trong hoạt động giáo dục và cuộc sống.
1.2.2. Tư vấn tâm lí trong nhà trường trung học phổ thông
Bản chất hoạt động hỗ trợ tâm lí học đường là giúp đỡ học sinh gặp khó khăn trong vấn đề tâm lí, những khó khăn cản trở sự phát triển toàn diện của các em. Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 về hướng dẫn công tác tư vấn tâm lí trong trường phổ thông, hoạt động tư vấn tâm lí trong nhà trường được hiểu là: “ là hỗ trợ tâm lí, giúp học sinh nâng cao hiểu biết về bản thân, hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ xã hội, từ đó tăng cảm xúc tích cực, tự đưa ra quyết định trong tình huống khó khăn học sinh gặp phải khi đang học tại nhà trường”. Hoạt động tư vấn tâm lí trong nhà trường phổ thông bao gồm các mức độ hỗ trợ khác nhau như: phòng ngừa, tư vấn và can thiệp khi cần thiết. Với vị trí, kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của mình, giáo viên có thể xây dựng các nội dung dựa trên nhu cầu của học sinh (qua tìm hiểu, khảo sát) để chủ động hơn trong hỗ trợ tư vấn tâm lí cho học sinh.
Tư vấn tâm lí trong trường THPT có điểm thuân lợi là hiểu về đối tượng nên có thể đưa ra được tư vấn, giải pháp phù hợp nhất. Tuy nhiên, khó khăn gặp phhair là học sinh rất ngại vì sợ cô thầy biết được những khúc mắc trong gia đình, bản thân. Đây là một rào cản không hề nhỏ trong quá trình tư vấn tâm lí trong nhà trường.
Vậy vấn đề đặt ra là phải có hình thức tư vấn đa dạng. Có bí mật, có công khai. Có hướng về cá nhân nhưng cũng có khi phải hướng về chung chung một lớp đối tượng. Có đa dạng hình thức cũng như nội dung tiếp cận thì công tác tư vấn tâm lí trong nhà trường mới đạt mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông mới đề ra.
1.3. Điểm mới trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và môn Ngữ văn 1.3.1. Những điểm mới trong chương trình giáo dục phổ thông 2018
Từ năm học 2022, Chương trình giáo dục phổ thông 2018 bắt đầu triển khai với học sinh lớp 10 trong cả nước. Có thể thấy điểm nổi bật của chương trình giáo dục phổ thông 2018 là việc giảm tải số tiết và các môn học thay đổi theo hướng tích hợp, hướng tới vận dụng trong thực tế nhiều hơn. Việc kiểm tra, đánh giá cũng đa dạng và mang tính quá trình, tạo nên sự thoải mái cho học sinh, giúp các em tìm thấy niềm vui trong học tập. Khi thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, tính tích cực vài vai trò của người học được đề cao nên học sinh có cơ hội được phát triển toàn diện các năng lực và phẩm chất cần có của người công dân trong xã hội hiện đại; giảm tải kiến thức, chú trọng thực hành trải nghiệm để học sinh được tiếp cận với năng lực và phẩm chất cần có; được phát triển các năng lực hành động
9
của bản thân qua việc thực hiện các chuyên đề học tập; được phát huy đến mức tối đa sự tự giác, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập.
Những thay đổi trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cũng đặt ra
một số thách thức co học sinh THPT như sau:
- Trước hết, cấu trúc chương trình phổ thông 2018 thay đổi so với chương trình hiện hành có thể gây ra những xáo trộn nhất định, khiến một số học sinh chưa kịp thích ứng và cảm thấy lo lắng, căng thẳng. Nhất là học sinh cuối cấp THPT khi các em phải đối diện với kì thi quan trọng của cuộc đời – thi đại học và sự thay đổi các môn học có thể dẫn tới sự thay đổi yêu cầu của các kì thi do đó khiến sự lo lắng, căng thẳng của học sinh có thể nhiều hơn.
- Khác với chương trình phổ thông hiện hành, chương trình phổ thông 2018 đặt ra mục tiêu rất cụ thể về phẩm chất (yêu nước, chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực và nhân ái) và năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) cùng các năng lực đặc thù của từng môn học. Những yêu cầu này có thể dẫn đến khó khăn tâm lí cho học sinh trong việc đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực trên. Vì thế sự tư vấn, hỗ trợ của giáo viên cho học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học để đáp ứng mục tiêu chung là vô cùng cần thiết.
- Những thay đổi của chương trình sẽ dẫn tới sự thay đổi về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, do vậy học sinh cần hình thành kĩ năng tự học, năng lực thích ứng với hoàn cảnh mới, tránh tâm lí chán nản, mất động cơ học tập
- Ngoài ra, chương trình mới chú trọng phát huy tinh thần hợp tác, kĩ năng làm việc nhóm nhằm khuyến khích học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập có tính chất tích hợp và phân hóa một cách hiệu quả nhất. Đây vừa là cơ hội để học sinh phát triển bản thân nhưng cũng là thách thức đối với nhiều học sinh THPT hiện nay.
1.3.2. Những đổi mới chương trình môn Ngữ văn
Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp THCS và cấp THPT có tên là Ngữ văn.
Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...
Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất
10
tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.
Nội dung môn Ngữ văn mang tính tổng hợp, liên quan mật thiết với cuộc sống thường ngày, giúp học sinh biết quan tâm, gắn bó với đời sống thường nhật, biết vận dụng các kĩ năng giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
Chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học. Mục tiêu của giai đoạn này là giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học, hoạt động giáo dục khác; hình thành và phát triển năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách, vận dụng các kĩ năng vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
Mục tiêu chung của môn Ngữ văn là:
- Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính. Môn Ngữ văn giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế.
- Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống, biết vận dụng những tri thức để giải quyết các tình huống đời sống.
Như vậy cốt lõi của chương trình Ngữ văn là hình thành những phẩm chất và năng lực cốt yếu để phát triển toàn diện cho học sinh. Bởi vậy việc lồng ghép tư vấn, hỗ trợ tâm lí vào trong môn học là điều rất cần thiết để đạt một trong những mục tiêu chung của bộ môn. Đồng thời cũng là một yếu tố nâng cao vị thế của môn Ngữ văn trong Chương trinhg giáo dục phổ thông mới.
11
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Bạo lực mạng xã hội
Trong xã hội hiện đại, khi mà mạng Internet ngày càng phát triển, bên cạnh những lợi ích vô song mà nó đem lại cho cuộc sống con người, cũng không thể phủ nhận những hậu quả tiêu cực nặng nề mà nó mang đến. Trong đó, phải kể đến hình thức bạo lực mạng thường xuyên xuất hiện trong những năm gần đây. Nó trở thành một vấn nạn không hồi kết với những hệ lụy vô cùng lớn. Mạng xã hội trở thành một không gian ảo đầy an toàn cho kẻ xấu, chúng đe dọa, bắt nạt thậm chí là ngược đãi về mặt tinh thần đối với mọi người thông qua điện thoại, máy tính bằng những bình luận tiêu cực trên mạng xã hội; những tin nhắn bôi xấu; những bức ảnh bị ghép phản cảm; những tin đồn vô căn cứ; gửi email xúc phạm thậm chí phát tán video làm nhục người khác… Có thể hiểu đơn giản, đó chính là bạo lực mạng.
(Nguồn ảnh Internet)
Nhiều người nghĩ mạng là thế giới ảo làm sao ảnh hưởng đến cuộc sống thực tế được, nhưng điều này hoàn toàn sai lầm. Bạo lực mạng diễn ra trực tuyến, nhưng nó ảnh hưởng đến những người ngoại tuyến và có tác động đến thế giới thực, khiến nạn nhân có thể bị sợ hãi, lo lắng hoặc đáng sợ hơn là kẻ xấu chi phối hành động ngoài đời thật của nạn nhân. Từ đó có thể thấy, tác hại của bạo lực mạng là vô cùng lớn.
Cho đến nay, khi giới trẻ ngày càng phát triển nhanh và tiếp cận sớm với mạng xã hội, những câu chuyện bạo lực mạng không còn xa lạ, đôi khi là diễn ra hàng ngày, hàng giờ. Đặc biệt là ở lứa tuổi THPT, lứa tuổi dễ bị tác động nhất bới
12
bạo lực mạng xã hội. Bạo lực mạng tưởng không nguy hiểm mà lại nguy hiểm không tưởng. Đã có không ít những hậu quả đáng buồn xảy ra, nhẹ thì bị ảnh hưởng tâm lý, trầm cảm, nặng hơn nữa đôi khi là những hành động nghĩ quẩn, mất đi sự sống. Và ngay cả khi những học sinh bị bạo lực mạng có mạnh mẽ vượt qua những giây phút này, thì đằng sau đó, hệ quả để lại không hề bị mất đi. Những lời nói xuyên tạc, bôi nhọ đã xuất hiện ảnh hưởng đến danh dự các em ai sẽ là người giải quyết? Những ảnh hưởng về tâm lý, tinh thần ai sẽ là người chữa lành? Nặng nề hơn, những bệnh tật hay mất mát xảy ra, ai sẽ là nguời chịu trách nhiệm?
2.2. Thực trạng bạo lực mạng xã hội tại trường THPT Đô Lương 2
Để nắm được thực trạng của tình trạng bạo lực mạng xã hội tại trường THPT Đô lương 2, chúng tôi đã tiến hành khảo sát học sinh của trường qua đường link: https://forms.gle/kssKKoNLLhha9JKr8 với câu hỏi: Bản thân em đã bị bạo lực mạng chưa? Kết quả thu về như sau:
Biểu đồ 2.1. Thực trạng bạo lực mạng xã hội tại trường THPT Đô
Lương 2
(Biểu đồ trích xuất trên Google forms)
Qua khảo sát 150 em kết quả có 37/150 học sinh trả lời đã từng bị tấn công bởi bạo lực mạng xã hội, chiếm tỉ lệ 24,7%. Con số này mặc dù chỉ là một phần nổi của tảng băng chìm nhưng cũng cho chúng ta thấy thực trạng bị bạo lực mạng ở lứa tuổi THPT đáng báo động.
Từ năm học 2019 đến 2022, trong vai trò là một thành viên của tổ tâm lí học đường, chúng tôi đã trực tiếp tư vấn, hỗ trợ cho 20 trường hợp bị bạo lực mạng xã hội một cách nghiêm trọng. Có 2 em bị tung hình ảnh nhạy cảm lên mạng xã hội, 5 em bị cắt dán hình ảnh phản cảm, số còn lại bị tấn công bằng lời bình luận ác ý, đầy miệt thị. Đây có thể chỉ là một số ít so với thực tế vì nhiều em khác đã im lặng và không tìm đến tổ tư vấn tâm lí. Trong số đó, có một trường hợp dẫn tới tình trạng bị sốc tâm lí và stress nặng, tự tổn thương chính minh, chúng tôi phải tư vấn gia đình đưa em đi khám bác sĩ tâm lý và sử dụng thuốc.
13
Rõ ràng, bạo lực mạng xã hội chính là một vấn nạn không hồi kết và để lại những hậu quả vô cùng nặng nề. Hơn ai hết, chúng tôi hiểu rắng, bất cứ học sinh nào, kể cả con cái chúng ta đều có thể trở thành nạn nhân của bạo lực mạng xã hội. Và chúng ta cũng có thể lường được hậu quả nặng nề đến mức độ nào nếu các em không được hỗ trợ kịp thời, nhất là về mặt tâm lí. Đừng để điều đáng tiếc xảy ra rồi mới ân hận, mới tiếc xót, mới nghĩ “giá như”.
Chúng ta đã và đang cùng một lúc chúng ta đóng nhiều vai trò trong việc định hướng cho sự phát triển toàn diện từ phẩm chất đến các năng lực, trong đó có những năng lực ứng phó với các tình huống liên quan đến bạo lực mạng xã hội. Rõ ràng, với học sinh THPT, thầy cô phải là những người đầu tiên phát hiện, hỗ trợ và giúp đỡ học sinh mình vượt qua khủng hoảng của hiện tượng bạo lực mạng. Bởi lẽ chúng ta chính là người tiếp xúc hàng ngày với các em, mọi biểu hiện của các em chúng ta đều có thể nhận thấy. Vì vậy chúng ta phải có những giải pháp đồng bộ để hướng dẫn học sinh cách ứng phó với bạo lực mạng xã hội để các em biết cách tự bảo vệ bản thân mình trước những tấn công, bắt nạt từ mạng xã hội. Làm chỗ dựa tinh thần vững chắc cho các em, có nhơ thế chúng ta mới góp phần đẩy lùi và ngăn chặn những hậu quả nghiêm trọng xảy ra với các em.
Thực tế, trong quá trình dạy học, chúng ta, những giáo viên bộ môn và cả giáo viên chủ nhiệm vẫn thường trao đổi với các em những kĩ năng sống liên quan khi phát hiện một bạn trong ;ớp đang vướng phải. Tuy nhiên, cách làm của chúng ta vẫn mang tính tự phát, hổng đâu vá đó. Cái chúng ta cần là tính hệ thống xuyên suốt và tính bền vững khi triển khai các nội dung thiết thực cần tư vấn hỗ trợ tâm lí cho các em học sinh. Làm thế nào để những vấn đề này đến với học sinh một cách đầy đủ nhất, để các em có thể vận dụng để xử lý các tình huống trong cuộc sống của mình. Lẽ dĩ nhiên chúng tôi cũng không quá tham vọng rằng học sinh sẽ xử ;ý tốt tất cả những tình huống nảy sinh khi đã được học, tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tâm lí qua các giờ học trên lớp, nhưng chúng tôi tin tưởng nếu chúng ta trang bị cho các em những kĩ năng cần thiết thì ít nhất chúng ta sẽ tránh được hậu quả nặng nề nhất cho các em. Các em cũng hạn chế được tối đa sự hoang mạng tột cúng và mất phương hướng. Nhứng suy nghĩ và trăn trở này là động lực để chúng tôi tiến hành nghiên cứu và tìm kiếm giải pháp ở đề tài này.
2.3. Thực trạng công tác tư vấn tâm lí cho học sinh
Tư vấn tâm lí học đường là một trong những hình thức hỗ trợ và chăm sóc sức khỏe tinh thần cho các em học sinh phổ biến trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển. Tại Việt Nam khi sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội gia tăng cùng với áp lực học tập và nhu cầu thực tiễn của học sinh. Tư vấn tâm lý học đường dần trở thành một trong những hình thức phổ cập trong các trường THPT.
Tư vấn tâm lý học đường bao gồm các hoạt động tư vấn, sẻ chia, hỗ trợ tâm lý cũng như các vấn đề liên quan đến tâm lý, học tập, các mối quan hệ (bạn bè, gia
14
đình…) cho học sinh. Từ đó, giúp cho các em lấy lại cân bằng về mặt cảm xúc, tự định hướng cho tương lai và đồng thời giúp phát hiện sớm hoặc can thiệp những sai lệch trong cảm xúc, hành vi hay nhận thức của các em trong cuộc sống nói chung và nhà trường nói riêng.
Tư vấn tâm lý học đường được đánh giá là một trong những lĩnh vực rất quan trọng và có vai trò to lớn trong môi trường học đường. Tuy nhiên trên thực tế rất nhiều phụ huynh, học sinh chưa biết đến hình thức này hoặc còn mơ hồ về nó. Khiến cho tình trạng học sinh gặp các vấn đề về tâm lý học đường vẫn tiếp tục gia tăng nhưng lại có rất ít tiến triển dù từ cuối năm 2017 Tư vấn tâm lý học đường đã được phổ cập tại mọi trường học trên cả nước.
Trên thực tế, mặc dù được phổ cập từ cuối năm 2017, các trường học đều lập Phòng tư vấn tâm lý học đường. Tuy nhiên hoạt động tư vấn, hỗ trợ tâm lí về cơ bản đang dừng lại ở những hành vi rối loạn về họa tập, đạo đức và thực sự chưa phát huy tận cùng vai trò của nó. Điều này có thể lí giải vì các trường không có chuyên gia tham vấn tâm lý, tức là chưa có người có chuyên môn sâu về lĩnh vự này. Mặt khác công tác tuyên truyền chưa được chú ý, nhiều học sinh và phụ huynh còn không biết có sự tồn tại của căn phòng này trong nhà trường trường. Vả lại, tư vấn còn nghiêng về giáo huấn do tổ tư vấn chưa có chuyên môn sâu về giải quyết các vấn đề tâm lí. Chính những điều này đã vô tình đẩy các em học sinh ra xa phòng tư vấn tâm lý học đường vì không thích đến hoặc không dám đến.
Tư vấn tâm lý nói chung và tư vấn tâm lý học đường là những ứng dụng còn mới mẻ với đai đa số bộ phận người Việt. Mặc dù được nghiên cứu từ hàng trăm năm và phát triển ở rất nhiều quốc gia phát triển và đang phát triển trên thế giới cũng như trong khu vực. Tuy nhiên, tâm lý học và ứng dụng tâm lý học tại Việt Nam lại chưa thực sự phát triển. Đa số đến từ lối suy nghĩ cổ điển của người Việt ta (ngại chia sẻ, ngại nói về bản thân…). Vì vậy, không chỉ tư vấn tâm lý học đường mà tư vấn tâm lý mặc dù đã xuất hiện ở nước ta vài thập kỷ nay vẫn chưa thực sự phát triển và được biết đến rộng rãi.
Ở các nhà trường THPT, các yếu tố liên quan đến tâm sinh lý học sinh chủ yếu được giao cho giáo viên chủ nhiệm. Tuy nhiên công việc của giáo viên chủ nhiệm quá nhiều, trong lớp lại nhiều học sinh nên khó bao quát hết vấn đề, khó nhận diện tình trạng của học sinh mình một các kịp thời. Có một số giáo viên thường chỉ nhìn nhận ở một phía, sau đó quy lỗi cho các HS của mình mà không tìm hiểu rõ nguyên nhân bên trong, thậm chí có giáo viên còn dùng các hình phạt với HS làm cho mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh ngày càng xa cách. HS không muốn chia sẻ cùng giáo viên chủ nhiệm vì nghĩ giáo viên chủ nhiệm sẽ không tin mình. Bởi vậy trước mặt giáo viên, nhiều HS không muốn nói về chuyện của mình, các em tỏ ra ngang bướng khiến giáo viên phải dung biện pháp là đưa các em này lên gặp Ban giám hiệu. Sau đó Ban giám hiệu lại mời phụ huynh của các em lên để làm việc. Nhiều phụ huynh khi biết được con cái học hành sa sút, bị
15
sự khiển trách thì tỏ ra tức giận trách phạt và lại đỗ mọi lỗi là do các em gây ra. Chính vì vậy mà HS tỏ ra chán nản, mất niềm tin, trầm cảm,…
Nhìn chung đã đến lúc vấn đề tư vấn tâm lý học đường cần được quan tâm đúng mức. Có một số trường quan tâm đến việc tư vấn học đường cho học sinh, đã tin tưởng, tận dụng đội ngũ giáo viên sẵn có trong trường để làm công tác tư vấn. Tuy nhiên đội ngũ giáo viên trong các trường chỉ có trình độ chuyên môn sư phạm chứ chưa có điều kiện để tham gia vào các lớp tập huấn về tâm lý học đường, chưa được tiếp cận cụ thể các tình huống tâm lý và cách giải quyết tình huống từ góc độ tâm lý học nên vẫn có "khoảng trống" trong tư vấn học đường.
Thêm nữa, ngành tâm lý học đường tại Việt Nam cũng chưa thực sự phát triển (hiện nay chưa có bất cứ một trường đại học nào đào tạo chuyên sâu về tư vấn học đường). Đa số những nhà tâm lý học đường đều đi du học từ nước ngoài về hoặc được đào tạo tâm lý học chính quy. Vì vậy, việc cán bộ, giáo viên nhà trường chưa thực sự nhận thấy tầm quan trọng cũng như vai trò của tư vấn tâm lý học đường đối với học sinh của mình cũng là điều hoàn toàn dễ hiểu.
Trường THPT Đô Lương 2 là một trong những trường rất chú trọng công tác tư vấn tâm lí. Ngay từ khi có hướng dẫn của Bộ Giáo dục, chúng tôi đã tiến hành thành lập tổ tư vấn tâm lí. Và tổ tư vấn đã hoạt động khá đều tay từ đó cho đến nay. Tuy nhiên, xuất phát từ nhiều lí do khác nhau mà chúng tôi nhận thấy, các trường hợp khi được đề xuất tư vấn, hỗ trợ tâm lí chủ yếu là do giáo viên chủ nhiệm kiến nghị lên. Gần như rất ít học sinh chủ động tìm đến tổ tư vấn tâm lí. Khi được hỏi, bạn Nguyễn Thị Thu H, một học sinh đc giáo viên kiến nghị hỗ trợ tâm lí, tôi đã đặt câu hỏi tại sao em không tìm đến các cô sớm hơn. Câu trả lời là: Em rất ngại và không biết bắt đầu từ đâu? Với lại em sợ các cô không tin em…Tôi tin câu trả lời này không phải là số ít nếu như không muốn nói đây là lí do chủ yếu mà phần đa học sinh gặp khó khăn trong vấn đề tâm lý nhưng không tìm đến sự hỗ trợ từ tổ tư vấn tâm lý. Cũng chính câu trả lời của học sinh khiến chúng tôi suy nghĩ rất nhiều về vai trò của tổ tư vấn tâm lý trong trường THPT. Các em đang trong tâm thế rất hoang mang, lại phải đứng trước việc lựa chọn tin tưởng ai, tìm kiếm ai để có thể tin cậy, điều này khiến áp lực càng đè nặng lên tâm lý của các em. Và khi tâm lý đã mất phương hướng thì mọi hành động kéo theo sau đó sẽ mất khả năng kiểm soát. Chúng tôi cũng trăn trở kiếm tìm giải pháp để vượt qua rào cản sự e ngại đó.
Thực tế cho thấy, nhiệm vụ chính của những thành viên trong tổ tư vấn tâm lí là hoạt động dạy học. Thời gian lên lớp chủ yếu vẫn để hoàn thành mục tiêu bài học, và thường khi giáo viên đã phát hiện ra thì sự việc cũng đã kéo dài một thời gian, đã ảnh hưởng trầm trọng đến cuộc sống của các em. Thậm chí đã có những biểu hiện tiêu cực. Đây chính là lí do chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài lồng ghép tư vấn tâm lí trong giờ dạy học. Mục đích là để học sinh có thể chủ động ntrong các vấn đề của nhính bản thân mình. Ít nhất các em biết bản thân phải làm gì trước khi tìm đến sự hỗ trợ tư vấn từ thấy cô và gia đình.
16
Phòng tư vấn tâm lý học đường của trường THPT Đô Lương 2
Quyết định thành lập tổ tư vấn tâm lý từ năm học 2018-2019 đến 2021-2022 của trường THPT Đô Lương 2
Hình ảnh phòng tư vấn tâm lý Mã hồ sơ Tư vấn học đường lưu tại trường THPT Đô Lương 2
17
Một cuộc tư vấn tâm lý cho học sinh của cô giáo Đào Thị Kim Dung
Hội ý tổ tư vấn tâm lí
18
Một số hồ sơ lưu công tác tư vấn tâm lý tại trường THPT Đô Lương 2
19
2.4. Thực trạng lồng ghép tư vấn tâm lí thông qua hoạt động dạy học bộ môn Ngữ văn ở trường THPT Đô Lương 2
Chúng tôi cũng tiến hành khảo sát nhanh giáo viên Ngữ văn của trường THPT Đô Lương 2 để thấy thực trạng của việc lồng ghép tư vấn tâm lí cho học sinh qua giảng dạy bộ môn qua link: https://forms.gle/dsKQtpGJTmdNsHk57 Có 12 lượt tham gia khảo sát, trong đó có 9 giáo viên cho rẵng thỉnh thoảng có tư vấn tâm lý trong quá trình dạy học; có 02 giáo viên chưa bao giờ lồng ghép vào môn học và chỉ có 01 giáo viên thường xuyên lồng ghép tư vấn tâm lí vào môn học.
Biểu đồ 2.2. Ý kiến của giáo viên về việc lồng ghép tư vấn tâm lí vào
môn học
(Biểu đồ trích xuất trên Google forms)
Để thấy tính cấp thiết của giải pháp lồng ghép tư vấn tâm lí qua môn học, chúng tôi tiến hành khảo sát ở một số lớp 10 tại trường THPT Đô Lương 2, nơi chúng tôi đang công tác qua link: https://forms.gle/vdjySD1ANqttbbho9.
Biểu đồ 2.3. Ý kiến của học sinh về sự cần thiết của tư vấn tâm lí
(Biểu đồ trích xuất trên Google forms)
Có 153 em tham gia vào cuộc khảo sát này. Kết quả thu về được như sau: Có 104 học sinh tương đương 67,1 % được hỏi cho biết việc tư vấn hỗ trợ tâm lí
20
thông qua môn học là rất cần thiết. 43 học sinh tương ứng 31,6% thấy cần thiết. và chỉ có 2 em (1,3 %) ít thấy cần thiết. Dề dàng nhận thấy nhu cầu được chuẩn bị nền tảng tâm lí ở học sinh THPT rất cao.
Từ kết quả khảo sát thực trạng của giảng dạy của giáo viên và nhu cầu của học sinh và chúng ta thấy mặc dù việc hầu hết các giáo viên đều thấy mức độ quan trọng và rất quan trọng của việc tư vấn tâm lí, nhưng để tổ chức hoạt động này thông qua môn học thì lại chưa được chú trọng. Đây cũng là vấn đề cần trăn trở, thôi thúc chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài với mong muốn đồng nghiệp của mình sẽ có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề.
Chúng ta đều biết, mỗi một môn học đều hướng tới giải quyết những vấn đề liên quan đến đời sống của học sinh. Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 về hướng dẫn công tác tư vần tâm lí trong trường phổ thông, đã chỉ ra đó là “ sự tư vấn tâm lí, giúp học sinh nâng cao hiểu biết về bản thân, hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ xã hội, từ đó tăng cảm xúc tích cực, tự đưa ra quyết định trong tình huống khó khăn khi đang học tại trường”. Từ chỉ dẫn này, chúng tôi nhận thấy rằng hoạt động hỗ trợ tâm lí trong nhà trường bao gồm nhiều mức độ khác nhau, từ phòng ngừa, tư vấn đến can thiệp khi cần thiết.
Với vị trí, kiến thức, kinh nghiệm của mình mà mỗi giáo viên trong nhà trường phổ thông có thể lựa chọn và xây dựng các chuyên đề tư vấn phù hợp với bộ môn mà mình đang trực tiếp giảng dạy bằng nhiều hình thức khác nhau như lồng ghép tích hợp qua môn học thông qua hoạt động dạy học của giáo viên hoặc thực hiện trong hoạt động giáo dục như thông qua hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp. Dù tổ chức lồng ghép theo hình thức nào thì mục tiêu cuối cùng vẫn là đưa hoạt động hỗ trợ, tư vấn tâm lý đi sâu, lan rộng vào nhà trường THPT.
Theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018, mỗi nhà trường sẽ có một người chuyên trách công tác tư vấn tâm lý cho học sinh, tuy nhiên trong thực tế, do vấn đề nhân sự, nên trách nhiệm tư vấn vẫn do tổ tư vấn tâm lý đảm nhận. nếu chúng ta lồng ghép được tư vấn tâm lý vào các môn học thì nhiệm vụ vốn dĩ rất khó khăn sẽ mang tính khả thi hơn nhiều.
21
Chương 3. GIẢI PHÁP LỒNG GHÉP TƯ VẤN TÂM LÍ TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGỮ VĂN 10
3.1. Xây dựng nội dung tư vấn tâm lí lồng ghép trong hoạt động dạy học Bài 3, tiết Nói và nghe, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống
3.1.1. Nội dung tư vấn tâm lí
Nội dung tư vấn tâm lí là những vấn đề có liên quan đến đời sống tâm lí học sinh được giáo viên xây dựng để hướng dẫn học sinh tìm hiểu, thảo luận, thực hành, từ đó nâng cao hiểu biết về vấn đề, đồng thời có khả năng vận dụng những kiến thức đã tìm hiểu vào giải quyết các vấn đề cuộc sống.
Bản chất hỗ trợ tâm lí học đường giúp đỡ tất cả học sinh trong toàn trường kể cả những học sinh khỏe mạnh, chưa gặp khó khăn tâm lí và những học sinh đã và đang gặp khó khăn tâm lí với mức độ khác nhau. Vì vậy, việc xây dựng và tổ chức các nội dung tư vấn tâm lí cho học sinh phổ thông không chỉ hướng tới mục tiêu giải quyết khó khăn, vướng mắc trong hiện tại mà quan trọng hơn là giúp học sinh có những hiểu biết, nâng cao kĩ năng ứng phó với những khó khăn về phương diện tâm lí. Với ý nghĩa này, chúng tôi nhận thấy rằng các hoạt động hỗ trợ tâm lí cần bám vào các vấn đề thường gặp trong đời sống tâm lí lứa tuổi học sinh THPT và cần được triển khai đồng bộ, toàn diện ở các môn học chứ không riêng gì Tổ tư vấn tâm lí. Để triển khai đồng bộ, có thể dạy thành các chuyên đề trong các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp hoặc lồng ghép, tích hợp vào các môn học cụ thể.
3.1.1.1. Căn cứ lựa chọn và thực hiện nội dung tư vấn tâm lí cho học sinh THPT
Khi lựa chọn, xây dựng và triển khai bất cứ một nội dung nào cũng cần có căn cứ vào những cơ sở nhất định về mặt pháp lí, thực tiễn và khoa học. Khi thực hiện đề tài này, chúng tôi đã dựa vào các tiêu chí sau để lựa chọn và xây dựng các nội dung tư vấn tâm lí.
- Những khó khăn của học sinh thường gặp về vấn đề tâm lí
- Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh theo vùng miền
- Nhu cầu mong đợi của học sinh
- Yêu cầu phân phối chương trình của môn học
- Chức năng, nhiệm vụ cũng như năng lực của giáo viên
3.1.1.2. Quy trình xây dựng, lựa chọn và thực hiện các nội dung tư vấn tâm lí
Việc xây dựng, lựa chọn và thực hiện nên theo 4 bước sau:
Bước 1. Xây dựng danh sách nội dung tư vấn tâm lí
Để có thể lựa chọn một chuyên đề tư vấn tâm lí phù hợp với học sinh, giáo viên cần xây dựng một danh sách nội dung có thể tiến hành trong hoạt động dạy học, công việc này cần được khảo sát từ phía học sinh. Việc khảo sát nhằm:
- Đáp ứng mong muốn của học sinh vì xuất phát từ chính nhu cầu của các em.
22
- Tránh áp đặt chủ quan từ phía giáo viên hay nhà trường khi thực hiện nội
dung tư vấn tâm lí.
- Cung cấp cho giáo viên, nhà trường những thông tin về khó khăn, vướng mắc của học sinh để hỗ trợ kịp thời góp phần giảm thiểu những nguy cơ có thể tiến triển thành vấn đề lớn, phức tạp trong giải quyết.
- Góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp của các hoạt đọng tâm lí học đường
cũng như năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cỉa giáo viên
Sau khi khảo sát nhu cầu, giáo viên phân tích nhanh kết quả khảo sát, tập hợp thành vấn đề hay nội dung theo thứ tự giảm dần mức độ quan tâm, mong muốn của học sinh hoặc mức độ nghiêm trọng của vấn đề để lựa chọn nội dung phù hợp nhất.
Với học sinh THPT, chúng tôi gợi ý một số vấn đề có thể xây dựng thành nội dung tư vấn tâm lí lồng ghép qua dạy học môn Ngữ văn 10, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, NXB Giáo dục Việt Nam, 2022
Bảng 3.1: Một số nội dung tư vấn tâm lý có thể lồng ghép trong dạy học
Ngữ văn 10
STT Các nội dung tham khảo Địa chỉ tư vấn
Học tập và hướng nghiệp 1 Tư vấn hướng nghiệp
2 Hiểu mình và chọn đúng nghề
Phương pháp học tập hiệu quả Bài 9.(Đọc văn bản Con đường không chọn; Một đời như kẻ tìm đường) Mọi bài học
3 Quan hệ giao tiếp
Tình bạn và tình yêu ở lứa tuổi học sinh 1
Giao tiếp, ứng xử trên không gian mạng 2 Bài 7. (Phần đọc văn bản: Dưới bóng hoàng lan; Một chuyện đùa nho nhỏ) Bài 3, ( Phần thực hành đọc: Thế giới mạng và tôi)
Kỹ năng xã hội
Cách kiểm soát cảm xúc 1
Bài 1 (Phần đọc Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới) Bài 3, (Phần Viết, Nói và nghe)
Ứng phó với bạo lực mạng xã hội Ứng phó với bạo lực học đường 2 3
Kĩ năng quản lí thời gian 4 Bài 9, (Phần viết bài luận về bản thân)
Sự phát triển bản thân 1 Tự khẳng định bản thân
2 Hính ảnh, giá trị bản thân Bài 9, (Phần Đọc văn bản Con đường không chọn; viết bài luận về bản thân)
23
Bước 2. Lựa chọn nội dung tư vấn tâm lí
Sau khi khảo sát nhu cầu và xây dựng danh sách tên các chuyên đề, giáo viên sẽ lựa chọn một nội dung phù hợp và lên kế hoạch để thiết kế lồng ghép với công việc cụ thể như sau:
Công việc 1: Xác định mục đích xây dựng nội dung tư vấn tâm lí
Giáo viên cần trả lời câu hỏi: Xây dựng nội dung tâm lí cho học sinh để làm
gì? Việc xác định rõ mục đích sẽ giúp định hướng xây dựng nội dung phù hợp.
Công việc 2: Đánh giá đầu vào.
Mục đích của việc đánh giá đầu vào là nhằm xác định thực trạng hiện tại của vấn đề mà học sinh đang gặp khó khăn hoặc có nhu cầu cần tư vấn. Kết quả của việc đánh giá đầu có thể coi như dữ liệu ban đầu làm cơ sở để đánh giá hiệu quả của chuyên đề đầu tư (so sánh với kết quả đánh giá đầu ra). Đánh giá đầu vào được thực hiện một cách chính thức như thông qua sử dụng trắc nghiệm, bảng hỏi đã có sẵn hoặc giáo viên có thể tự xây dựng những câu hỏi kiểm tra ở những mức độ đơn giản dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm nhanh.
Công việc 3: Phân tích kết quả và xây dựng kế hoạch dựa trên dữ liệu.
Kết quả đánh giá đầu vào sẽ được giáo viên xử lí và phân tích để đưa ra nhận định về mức độ nghiêm trọng của vấn đề mà học sinh đang gặp phải hoặc mức độ hiểu biết, kĩ năng hiện có của học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên sẽ xây dựng nội dung, hình thức triển khai.
Công việc 4: Thiết kế nội dung
- Đặt tên nội dung: Nên ngắn gọn, dễ nhớ, có tính vấn đề để thu hút sự chú ý
của học sinh.
- Mục tiêu: Xác định kết quả, kỳ vọng sau khi kết thúc chuyên đề tư vấn
- Nội dung: Chỉ rõ nội dung trọng tâm để định hướng các hoạt động cho học
sinh tham gia khi tổ chức tư vấn.
- Hình thức: Lồng ghép môn học
- Thời gian: Xác định thời gian bắt đầu và kết thúc
- Chủ thể thực hiện: Giáo viên bộ môn
- Kế hoạch nội dung thực hiện: Lên kế hoạch chi tiết cho việc triển khai các
nội dung với từng hoạt động cụ thể.
Bước 3: Tổ chức thực hiện nội dung tư vấn tâm lí
Đây là bước giáo viên thực hiện các công việc trong bước 2 vào thực tiễn giờ dạy của mình. Khi tổ chức cần quan sát, theo dõi mức độ tham gia của học sinh, thái độ và phản ứng của các em để điều chỉnh kịp thời.
24
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nội dung tư vấn tâm lí
Một nội dung tư vấn tâm lí cho học sinh không nên chỉ xây dựng cho một thời điểm và chỉ dùng một lần mà nên được tiếp tục sử dụng cho những năm học/ khối lớp tiếp theo nếu như học sinh có nhu cầu. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả của nội dung tư vấn là cần thiết. Để đánh giá hiệu quả, giáo viên so sánh giữa kết quả đầu vào với đầu ra thông qua việc sử dụng một công cụ đánh giá hay xử lý một tình huống hay bài trắc nghiệm nhanh.
3.1.2. Minh họa quy trình xây dựng, lựa chọn và thực hiện nội dung tư vấn tâm lí “ Ứng phó với bạo lực mạng xã hội”
Bước 1. Xây dựng danh sách các nội dung tư vấn tâm lí.
Giáo viên lên kế hoạch xây nội dung tư vấn tâm lí cho học sinh khối 10 bắt đầu với việc khảo sát nhu cầu học sinh bằng phiếu trắc nghiệm qua đường link https://forms.gle/jt2GewfNQWnNA9b96 và thu được kết quả:
Biểu đồ 3.1. Ý kiến học sinh về mức độ cần thiết của các nội dung tư vấn
tâm lí
(Biểu đồ trích xuất trên Google forms)
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các nội dung tư vấn tâm lí
STT Các nội dung
cần
Mức độ cần thiết Không cần thiết Ít thiết Cần thiết
1 2 0 1 0 0 26 27 Rất cần thiết 71 70
Tư vấn hướng nghiệp Làm thế nào để học tập có hiệu quả
3 Xây dựng hình ảnh bản thân 4 1 1 7 3 48 38 42 56
Làm thế nào để khẳng dịnh bản thân
5 Ứng phó với bạo lực mạng xã hội 6 7 Tình yêu học đường Tình bạn khác giới 1 13 9 0 23 23 7 28 36 90 34 30
25
Nhìn vào bảng 3.2 ta thấy hầu hết các nội dung trên được học sinh quan tâm
và có nhu cầu được hỗ trợ, tư vấn tâm lí.
Sau khi khảo sát các nội dung học sinh quan tâm, chúng tôi tiếp tục khảo sát thăm dò mong muốn của học sinh qua câu hỏi: Nếu giáo viên tổ chức chuyên đề tư vấn tâm lí cho lớp em, em mong muốn được tư vấn về vấn đề gì trong các vấn đề sau? Qua đường link: https://forms.gle/jt2GewfNQWnNA9b96, kết quả như sau:
Biểu đồ 3.2. Ý kiến của học sinh về mong muốn được tư vấn tâm lí các
nội dung
(Biểu đồ trích xuất trên Google forms)
Bảng 3.3 : Kết quả khảo sát mức độ mong muốn của các nội dung tư vấn tâm lí STT Các nội dung
Mức độ mong muốn Mong muốn Ít mong muốn
1 2 Không mong muốn 1 1 3 2 27 32 Rất mong muốn 67 63
Tư vấn hướng nghiệp Làm thế nào để học tập có hiệu quả
3 Xây dựng hình ảnh bản thân 4 1 1 8 8 33 33 56 56
Làm thế nào để khẳng dịnh bản thân
5 Ứng phó với bạo lực mạng xã 2 2 7 86
hội Tình yêu học đường Tình bạn khác giới 6 7 11 9 25 23 28 32 34 34
Dựa vào kết quả khảo sát ý kiến của học sinh ở bảng 3.3 về các chủ đề học sinh quan tâm và mong muốn được tìm hiểu, chúng tôi đã quyết định lựa chọn nội dung với số lượng học sinh lựa chọn nhiều nhất ở mức độ “Rất cần thiết” và “Rất mong muốn”, đó là nội dung “Ứng phó với bạo lực mạng xã hội”
Bước 2. Lựa chọn nội dung tư vấn tâm lí
Công việc 1: Xác định mục đích nội dung tư vấn tâm lí
Thông qua tổ chức nội dung tư vấn tâm lí học sinh khối 10:
26
- Biết nhận diện các hình thức và biểu hiện của bạo lực mạng xã hội
- Hình thành các kĩ năng và tạo cơ hội để học sinh thực hành kĩ năng ứng
phó với bạo lực mạng xã hội.
Công việc 2. Đánh giá đầu vào
Để có cơ sở đánh giá hiệu quả của chuyên đề tư vấn tâm lí và làm căn cứ xác định mục đích có đạt được hay không, chúng tôi thiết kế bộ câu hỏi trắc nghiệm nhanh để khảo sát mức độ hiểu biết của học sinh về chủ đề “Ứng phó với bạo lực mạng xã hội” theo link: https://forms.gle/jt2GewfNQWnNA9b96. Với 10 câu hỏi được đưa ra, kết quả cho thấy:
Biểu đồ 3.3. Sự hiểu biết về bạo lực mạng xã hội và cách ứng phó
(Biểu đồ trích xuất trên Google forms)
Bảng 3.4: Kết quả mức độ hiểu biết về bạo lực mạng và cách ứng phó
Đúng Sai
STT Câu hỏi SL % SL %
Tỉ lệ % trả lời sai
1 Bạo lực mạng chỉ xảy ra trên mạng xã 26 26,53 72 73,47 26,53
hội
36 31,11 61 62,89 62,89
2 Đưa ra một bình luận tiêu cực về một hình ảnh, sự kiện nào đó không phải là bạo lực mạng
3 Chỉ có học sinh mới là nạn nhân của 13 13,27 85 86,73 13,27
bạo lực mạng
71 72,45 27 27,55 27,55
4 Ai cũng có thể là nạn nhân của bạo lực mạng nếu có sử dụng thiết bị công nghệ hay thiết bị có kết nối với Internet
11 11,34 86 88,66 11,34
32 32,65 66 67,35 32,65
5 Chỉ những ai hay lên mạng xã hội mới có nguy cơ bị bạo lực mạng 6 Cách tốt nhất để không bị bạo lực mạng là không sử dụng điện thoại
27
7 Khi là nạn nhân của bạo lực mạng 77 78,57 21 21,43 21,43
nên liên hệ với công an
59 60,20 39 39,80 39,80
8 Nếu nhận được lời bình luận tiêu cực, khiếm nhã của người khác trên mạng xã hội, trên mail, tin nhắn điện thoại hay nhìn thấy những hình ảnh ghép bạn với những hình ảnh tiêu cực, phản cảm khác phqts tán trên mạng xã hội… bạn phải lưu lại những chứng cứ đó ngay lập tức
32 32,65 66 67,35 32,65
9 Gửi tin nhắn cho ai đó với mục đích bôi nhọ, nhục mạ họ không phải là bạo lực mạng
31 31,63 67 68,37 31,63
10 Thủ phạm của bạo lực mạng rất khó tìm ra nên chỉ có cách là im lặng
Với 10 câu hỏi ở bảng 3.4, chúng tôi muốn khảo sát hiểu biết của học sinh về bạo lực mạng xã hội và cách ứng phó với bạo lực mạng xã hội. Nhìn vào bảng tổng hợp, chúng ta dễ dàng nhận thấy, về cơ bản, học sinh cũng đã biết đến hình thức bạo lực mạng xã hội, cũng có hình dung ra cách đối phó. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một tỉ lệ khá lớn còn mơ hồ về vấn đề này. Nhiều em chưa thấy được biến tướng tinh vi của hiện tượng này, có đến 62,89% học sinh được khảo sát đã không nhận diện được biểu hiện của bạo lực mạng khi các em trả lời sai cho câu hỏi: “Đưa ra một bình luận tiêu cực về một hình ảnh, sự kiện nào đó không phải là bạo lực mạng”. Hay ở câu hỏi thứ 6,8, 9, 10 cũng có trên 30% trả lời sai. Khi phỏng vấn nhanh một số em, chúng tôi cũng nhận được câu trả lời rất chung chung về bạo lực mạng. Các em chỉ nghĩ đến bạo lực mạng nghĩa là có sự tác động vật lý rồi quay video đăng lên mạng xã hội chứ chưa nhận thức được các biểu hiện như lăng nhục bằng lời nói cũng chính là bạo lực mạng. Đây là vấn đề đáng báo động ở lứa tuổi học sinh THPT.
Công việc 3. Phân tích kết quả và xây dựng kế hoạch dựa trên dữ liệu
Qua phân tích kết quả trắc nghiệm và phỏng vấn nhanh, chúng tôi nhận thấy mức độ hiểu biết (đầu vào) của học sinh ở mức độ chưa tốt, đa số học sinh chưa có nhận thức đúng về các biểu hiện của hình thức bạo lực mạng xã hội. Do vậy chúng tôi quyết định xây dựng nội dung tư vấn tâm lí và thiết kế thực hiện lồng ghép trong hoạt động dạy học môn Ngữ văn 10 cho học sinh lớp 10.
Công việc 4. Thiết kế nội dung tư vấn tâm lí lồng ghép trong hoạt động
dạy học
- Nội dung lồng ghép: Ứng phó với bạo lực mạng xã hội - Môn học lồng ghép: Môn Ngữ văn 10
Bài 3. NÓI VÀ NGHE: THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ ĐỜI SỐNG CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU
28
- Lí do tại sao chúng tôi lại chọn tiết nói và nghe ở bài 3 để thực hiện?
Thứ nhất, bài 3 có chủ để: Nghệ thuật lập luận trong văn nghị luận, nghĩa là một trong những mục tiêu hướng tới của bài học là hình thành cho học sinh năng lực dùng lí lẽ, lập luận và dẫn chứng trong việc trình bày và thuyết phục người khác về một vấn đề. Đây cũng là một mục tiêu chúng tôi muốn hướng tới khi thực hiện ý tưởng lồng ghép tư vấn tâm lý qua môn học.
Thứ hai, chọn phần nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề đời sống có ý kiến khác nhau để thực hiện giải pháp là vì phần dạy nói và nghe khá tự do trong việc lựa chọn các đề tài để thảo luận, giáo viên dễ thực hiện được ý đồ giáo dục của mình thông qua các hoạt động học tập. Hơn nữa học sinh được bày tỏ các ý kiến khác nhau thể hiện cách nhìn, sự đánh giá của bản thân về vấn đề.
Thứ ba, vì là tiết nói và nghe nên dễ dàng đưa vấn đề vào trao đổi một cách tự nhiên và học sinh có thời gian để thảo luận và hiểu sâu vấn đề; giáo viên cũng được lắng nghe nhiều ý kiến khác nhau của các em, từ đó có thể chắt lọc và hướng tới vấn điều các em mong muốn được trang bị nhất.
Để thực hiện giải pháp này, chúng tôi đã tích hợp với những tri thức các em đã được đọc và tìm hiểu ở bài viết tham khảo của tiết Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. trong tiết học đó, học sinh cũng đã hình dung ra không gian mạng đầy hấp dẫn nhưng cũng đầy cám dỗ, ở đó nảy sinh rất nhiểu hiện tượng tiêu cực ảnh hưởng đến cuộc sống của các em. Trên nền tri thức đó, chúng tôi sẽ đặt ra vấn đề mà các em sẽ thảo luận trong tiết học này, đó là vấn đề bạo lực mạng xã hội và cách ứng phó với bạo lực mạng xã hội. Một nội dung mà các em đã bày tỏ mong muốn được tìm hiểu, hỗ trợ và tư vấn trong bài khảo sát nhanh.
Bước 3. Thực hiện nội dung lồng ghép trên lớp học ( Phần thực nghiệm) Bước 4. Đánh giá ( Thực hiện ở mục 3.3)
3.1.3. Giáo án lồng ghép nội dung tư vấn tâm lí thông qua môn học
BÀI 3. NGHỆ THUẬT THUYẾT PHỤC TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
NÓI VÀ NGHE:
THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ ĐỜI SỐNG CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU
- Xác định rõ vấn dề cần thảo luận, người tham gia, thời gian… - Bao quát được diễn biến của cuộc thảo luận ( những ý kiến đã nêu, những điều đã
được làm rõ, những điều cần được trao đổi thêm).
- Thể hiện được thái độ tán thành hay phản đối trước những ý kiến đã phát biểu - Nêu được quan điểm, nhận định của bản thân về vấn đề (góc nhìn riêng và những
phân tích, đánh giá cụ thể).
- Tôn trọng người đối thoại để cùng tìm tiếng nói chung về vấn đề.
A. Yêu cầu của tiết học:
29
B. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Chuẩn bị của giáo viên - Kế hoạch bài dạy - Phương tiện dạy học: Ti vi, máy tính kết nối mạng, điện, các bảng kiểm, rubric
đánh giá các hoạt động học tập
- Học liệu: video, phiếu học tập, tranh ảnh 2. Chuẩn bị của học sinh - Sách giáo khoa - Phiếu học tập đã hoàn thành - Điện thoại thông minh
C. Tiến trình hoạt động
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG ( 3 PHÚT)
1. Mục tiêu
- Huy động, kích hoạt kiến thức đã học trước đó và trải nghiệm của HS có liên
quan đến vấn đề học tập. Tạo tình huống có vấn đề để kết nối vào bài học
2. Nội dung
- Học sinh xem clip
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ để có tâm thế thực hiện
hoạt động Nói và Nghe.
3. Sản phẩm học tập
- Kết quả tương tác giữa học sinh và giáo viên
4. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giáo viên giao nhiệm vụ
- Cho học sinh xem một video về một trường hợp bị bắt nạt trực theo đường https://art-wkusa.ru/watch/MC-Nguy%C3%AAn-B%E1%BA%A3o--
link: Tr%C6%B0%E1%BB%9Dng-Teen-VTV7--Internet-L%E1%BB%A2I- v%C3%A0-H%E1%BA%A0I/
- Hãy cho biết bạn học sinh đang rơi vào tình huống nào? Biểu hiện? Hình dung
hệ quả của hành động ấy với nạn nhân.
Bước 2. Học sinh thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh xem video, làm việc cá nhân và ghi lại ý kiến của mình
Bước 3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh trình bày ý kiến
- GV cho học sinh đánh giá lẫn nhau
Bước 4. Giáo viên đánh giá, nhận xét
30
- GV đánh giá kết quả làm việc của HS, trên cơ sở đó đặt vấn đề cho bài học.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH TRI THỨC MỚI (25 PHÚT)
Hoạt động 1. Chuẩn bị phần nói và nghe ( 5 phút)
1. Mục tiêu
- Nắm được các yêu cầu, mục đích, chủ đề của bài nói
2. Nội dung
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ đề ra
- Học sinh trình bày phần nói đã chuẩn bị
- Giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày và thực hiện.
3. Sản phẩm học tập
- Câu trả lời cho nhiệm vụ
4. Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Phần 1. Lý thuyết chung I. Chuẩn bị nói và nghe
Bước 1, Chuyển giao nhiệm vụ
1. Chuẩn bị nói ( cho học sinh trình bày phiếu học tập đã chuẩn bị) Thực hiện phiếu học tâp sau
a. Lựa chọn đề tài (Làm việc cá nhân ở nhà)
- Đề tài thảo luận cần được thống nhất trong cả lớp Phần chuẩn bị bài nói cần chuẩn bị những gì?
……………………………………… - Đề tài gắn với đời sống, có ý nghĩa chung với cộng đồng
……………………………………… b. Tìm ý và sắp xếp ý
……………………………………… * Nêu vấn đề
Khi lựa chọn đề tài chúng ta cần lưu ý điều gì? - Nêu khái quát vấn đề xã hội được trao đổi, thảo luận
……………………………………… * Giải quyết vấn đề
………………………………………
- Nêu mục đích khi lựa chọn đề tài để trình bày ………………………………………
- Trình bày vấn đề được nhìn nhận, đánh giá từ những quan điểm khác nhau Để tìm ý và lập ý chúng ta cần trả lới các câu hỏi nào? Các câu hỏi ấy được sắp xếp ra sao?
………………………………………
- Nêu quan điểm của bản thân về vấn đề đang thực hiện
31
………………………………………
- Mong muốn được trao đổi thêm với những người có ý kiến khác ………………………………………
* Kết thúc vấn đề
Với những cuộc thảo luận thuộc loại này, các từ ngữ then chốt cần chú ý là những từ nào?
- Khẳng định đứng trước một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau là bình thường. ………………………………………
……………………………………… - Nhấn mạnh quan điểm các nhân trước vấn đề đang thảo luận. ……………………………………… c. Xác định từ ngữ then chốt:
- Quan điểm của cá nhân tôi
- Góc độ Theo em, khi nói, có cần sự hỗ trợ của các phương tiện phi ngôn ngữ không? Vì sao?
- Khía cạnh ………………………………………
- Theo tôi/ chúng tôi ………………………………………
- Tôi/ chúng tôi cho rằng ………………………………………
d. Phương tiện hỗ trợ
- Tranh ảnh Bước 2. Học sinh thực hiện nhiệm vụ cá nhân ở nhà
- Clip - Hoàn thành phiếu học tập
- Phim tài liệu
Bước 3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - Phóng sự…
e. Tiến trình bài nói - Học sinh trình bày kết quả phần chuẩn bị nói
- Giới thiệu rõ nhan đề bài nói, cho biết lí do chọn đề tài Bước 4. Đánh giá, nhận xét kết quả thực hiện
- Giáo viên cho học sinh đánh giá - Nêu các ý kiến xung quanh vấn đề, ý kiến cá nhân của mình về vấn đề
- Thống nhất thông tin cơ bản.
- Sử dụng hợp lý các từ then chốt như trên
2. Chuẩn bị nghe
- Tìm hiểu trước vấn đề thảo luận để nắm bắt được ý cốt lõi của người tham gia thảo luận: Vấn đề được thảo luận là gì? Vấn đề ấy lâu nay được bàn đến như thế nào? Có khía cạnh nào cần trao đổi, bổ sung…
Để hoạt động thảo luận được tiếp diễn, phần nghe vô cùng quan trọng. Nghe để tiếp nhận nội dung, đánh giá ý kiến. Vì vậy phần nghe cũng cần được chuẩn bị chu đáo. Hãy điểm nhanh những lưu ý của phần chuẩn bị nghe?
- Ghi chép tóm lược những nội dung chính.
32
II. Thảo luận
Phần 2. Thực hành thảo luận ( 7 phút)
Bước 1. Giáo viên giao nhiệm vụ
Học sinh sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để tiến hành thảo luận vấn đề mà giáo viên đưa ra. Các thành viên trong nhóm đưa ra ý kiến cá nhân và tiến hành thảo luận. Sau khi thống nhất, nhóm trưởng sẽ ghi lại ý kiến của nhóm mình. Hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục đề tài hôm trước đã thực hành viết, đó là đề tài Bạo lực mạng xã hội. Tuy nhiên, ở tiết học này, chúng ta chỉ đi vào thảo luận cách Ứng phó với bạo lực mạng xã hội.
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm
- Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm để thống nhất giải pháp Ứng phó với bạo lực mạng xã hội:
Cho học sinh xem video về cách ứng phó của học sinh khi bị bắt nạt trực tuyến (im lặng và tìm cách tự tử).
Các nhóm thảo luận về cách ứng phó trên và đưa ra ý kiến của nhóm nên làm gì khi bị bạo lực mạng?
Bước 2. Học sinh thực hiện nhiệm vụ
Học sinh tiếp nhận các nhiệm vụ và thảo luận nhóm để thực hiện yêu cầu
- Nhóm trưởng Tiến hành phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm
- Các nhóm tiến hành thảo luận và chuẩn bị đề cương (lập dàn ý) cho phần nói.
Bước 3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
HS trình bày kết quả phần chuẩn bị nói
Bước 4. Đánh giá, nhận xét kết quả thực hiện qua rubric [Phụ lục 1]
- Giáo viên đưa ra nhận xét cho các nhóm qua sự quan sát và hỗ trợ của mình trong khi các nhóm thực hiện nhiệm vụ
Hoạt động 2. Trình bày bài nói (12 phút) – Mỗi nhóm có 3 phút trình bày
1. Mục tiêu
33
- Biết các kĩ năng khi trình bày bài nói thảo luận về một vấn đề xã hội có ý
kiến khác nhau
2. Nội dung
- Nói theo chủ đề, theo đề cương đã chuẩn bị
- Người nghe thực hiện các yêu cầu vào phiếu học tập
3. Sản phẩm học tập
- Học sinh được phân công trình bày bài nói
- Học sinh các nhóm khác lắng nghe và hoàn thành phiếu học tập
4. Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ III. Trình bày bài nói
- Giáo viên gọi học sinh lên trình bày (Dựa vào rubric để theo dõi, đánh giá)- [ Phụ lục 2] - Giáo viên yêu cầu học sinh lần lượt trình bày quan điểm của nhóm mình theo phiếu học tập
- Học sinh còn lại nghe và điền vào bảng kiểm [Phụ lục 3]
Bước 2. Học sinh thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh thực hiện nói
- Học sinh nghe và điền vào phiếu học tập
Bước 3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Bài nói của học sinh GV tổng hợp các ý kiến theo 3 luồng thông tin ghi lại được :
- Thông tin từ phiếu học tập
Các cách ứng phó với bạo lực mạng xã hội: Bước 4. Giáo viên đánh giá, nhận xét
- Học sinh nhận xét bài nói (Phụ lục 2)
- Giáo viên đánh giá, nhận xét bài nói của học sinh 1. Đối diện để giải quyết vấn đề bằng cách lưu lại các bằng chứng của việc bạo lực; nói rõ cho kẻ bắt nạt thấy được hành vi sai trái
2. Tìm kiếm sự trợ giúp: nhờ sự can thiệp của bố mẹ, thầy cô, bạn bè thậm chí là lực lượng công an
3. Thư giãn: Bình tĩnh và thư giãn với những sở thích cá nhân…
34
Hoạt động 3. Trao đổi sau khi nói (7 phút)
1. Mục tiêu
- Rút kinh nghiệm về bài nói
2. Nội dung
- Học sinh đưa ra các ý kiến phản biện
3. Sản phẩm học tập
- Kết quả làm việc của học sinh 4. Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1. Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét, đánh giá bài nói - Học sinh dựa vào Bảng kiểm sau để đánh giá:
TT Nội dung dánh - Theo Bảng kiểm
giá Kết quả Đạt Chưa
đạt 1 - Giáo viên dẫn dắt thêm: Em nghe được những gì? Nếu bổ sung vào bài nói của bạn em sẽ bổ sung điều gì? Bám sát vấn đề thảo luận
2 Nêu được ý kiến
- Chia sẻ kinh nghiệm rút ra được sau khi nghe bài nói của bạn.
3 Bước 2. Học sinh thực hiện nhiệm vụ
- Thực hiện yêu cầu
Bước 3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 5
- Báo cáo nhanh suy nghĩ/ kinh nghiệm/góp ý của bản thân
sử 6 Bước 4. Giáo viên đánh giá, nhận xét
- Giáo viên đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và bổ sung để hoàn thiện
xác đáng Có đánh giá, nhận xét thuyết phục 4 Hướng về người cùng thảo luận để trao đổi ý kiến Thể hiện thái độ tôn tinh trọng, thần cầu thị dụng Biết phương tiện phi ngôn ngữ, biết điều chỉnh giọng điệu phù hợp
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (10 PHÚT)
1. Mục tiêu
- Củng cố lại kiến thức đã học
2. Nội dung
- Dựa vào kiến thức, kĩ năng vừa học để hoàn thành bài tập
3. Sản phẩm học tập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh
35
4. Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1. Giáo viên giao nhiệm vụ
- Cách ứng phó hiệu quả khi thấy bạn bị bạo lực mạng: Tình huống:
Vì không thích bạn A (lớp 10) nên một nhóm bạn cùng lớp đã ghép ảnh của A vào một hình ảnh hở hang, phản cảm và đăng lên Facebook. Khi biết được tin này, các thành viên trong lớp có những cách ứng xử khác nhau:
+ Phản đối cách ứng xử của nhóm 1 và 2. Bởi nhóm 1 đang tiếp tay cho một hành vi bạo lực tinh thần người khác. Còn nhóm 2 im lặng, thờ ơ khiến những người có hành vi không đúng ngộ nhận mình được ủng hộ. Cả 2 cách ứng xử này đều đáng lên án vì nó sẽ tổn thương tới chính bạn A - Nhóm 1: Chia sẻ ảnh vì thấy ảnh thú vị
- Nhóm 2: Lờ đi coi như không biết sự việc này + Đồng ý cách hành xử của nhóm 3, đây là một cách làm đúng để bảo vệ người vô tội
+ Bản thân:
- Nhóm 3: Tìm cách giúp bạn A và phản đối nhóm bạn đăng ảnh không dúng sự thật.
Không chia sẻ Không im lặng Lên tiếng bảo vệ lẽ phải Thông báo với thầy cô để ngăn
chặn hành vi Nêu quan điểm của mình về cách ứng xử của các nhóm nêu trên? Đề xuất cách bảo vệ bản thân khỏi nguy cơ bạo lực mạng xã hội.
Bước 2. Học sinh thực hiện nhiệm vụ cá nhân
- Thực hiện yêu cầu
Bước 3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Báo cáo nhanh suy nghĩ/ kinh nghiệm/góp ý của bản thân
Bước 4. Giáo viên đánh giá, nhận xét, đưa ra thông điệp và kết luận (Lồng ghép tư vấn )
Bạo lực mạng xã hội là một vấn nạn để lại hậu quả vô cùng nặng nề, đôi khi không còn cơ hội để sửa chữa lỗi lầm. Vậy hãy sử dụng mạng xã hội một cách văn minh để không tổn thương đến bất cứ một ai. Hãy nâng cao hiểu biết của
36
bản thân về cách sử dụng mạng xã hội an toàn. Và nếu bản thân bị bạo lực mạng xã hội hãy bình tĩnh đối diện, tìm kiếm sự giúp đỡ, nhờ sự can thiêp của các lực lượng có liên quan như bố mẹ, thầy cô hoặc công an. Đừng bao giờ im lặng để rồi rơi vào vòng xoáy tự tổn thương chính bản thân mình.
Thông điệp cô muốn gới tới các em là:
Lưu giữ bằng chứng, nói ra và kể lại khi bị bạo lực mạng xã hội.
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (3 PHÚT)
1. Mục tiêu
- Vận dụng kiến thức đã học để thực hiện bài tập
2. Nội dung
- Sử dụng kiến thức, kĩ năng vừa học để hoàn thành bài tập
3. Sản phẩm học tập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh
4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1. Giáo viên giao nhiệm vụ cho 4 nhóm học tập
- Các video thể hiện kĩ năng nói và nghe cũng như hiểu biết về nội dung tư vấn tâm lí được lồng ghép trong tiết học. Tình huống:
- Link video:
N1: https://www.youtube.com/watch?
Trường THPT Đô Lương 2 tổ chức diễn đàn: Ứng phó bạo lực mạng xã hội ở bậc THPT. N2: https://youtu.be/8wDKGfTHJoA
N3: https://youtu.be/w9aFdhuDGGU
N4: https://youtu.be/UqaHdSUtfHE
Với tư cách là Ban truyền thông của diễn đàn, hãy làm một video ngắn với những thông điệp mà diễn đàn muốn gửi tới mọi người. Tạo link bình chọn
Bước 2. Học sinh thực hiện nhiệm vụ ở nhà
Bước 3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ: Học sinh quay video, sau đó đăng lên Patled của lớp.
37
Bước 4. Đánh giá nhận xét:
- Giáo viên tạo ra một link bình chọn cho cho học sinh đánh giá lẫn nhau để chọn ra clip có nội dung và cách diễn đạt mà cá nhân em đánh giá là tốt nhất.
- Dựa vào phần bình chọn làm căn cứ đánh giá sản phẩm học tập của từng nhóm
Kết quả bình chọn
3.2. Khảo sát tính khả thi của giải pháp
3.2.1. Mục đích khảo sát
- Nhận thấy tính thực tiễn cao, tức là giải pháp có thể áp dụng vào thực tế
giảng dạy của bộ môn
- Giúp người nghiên cứu có những điều chỉnh kịp thời
3.2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
3.2.2.1. Nội dung khảo sát
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện nội dung khảo sát, chúng tôi tập
trung vào 02 vấn đề chính sau:
Thứ nhất, giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên
cứu hiện nay không?
38
Thứ hai, giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện
tại, không?
3.2.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
Để khảo sát hai vấn đề thuộc nội dung khảo sát, phương pháp được chúng tôi sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):
Không cấp thiết ( 1,0 điểm); Ít cấp thiết (2,0 điểm); Cấp thiết (3,0 điểm) và
Rất cấp thiết (4,0 điểm).
Không khả thi (1,0 điểm); Ít khả thi (2,0 điểm); Khả thi (3,0 điểm) và Rất
khả thi (4,0 điểm).
3.2.3. Đối tượng khảo sát
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi tiến hành khảo sát các giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Ngữ văn trên địa bàn huyện Đô Lương. Có 5 trường đã tham gia khảo sat
Bảng 3.5: Tổng hợp các đối tượng khảo sát
TT Đối tượng Số lượng
1 Giáo viên Ngữ văn trường THPT Đô Lương 2 09
2 Giáo viên Ngữ văn trường THPT Đô Lương 1 11
3 Giáo viên Ngữ văn trường THPT Đô Lương 3 10
4 Giáo viên Ngữ văn trường THPT Đô Lương 4 06
5 Giáo viên Ngữ văn trường THPT Duy Tân 02
38 Tổng
3.2.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
3.2.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Để thấy tính cấp thiết của giải pháp hình thành và phát triển năng lực ứng phó vơí bạo lực mạng xã hội cho học sinh thông qua lồng ghép tư vấn tâm lý ở dạy học tiết Nói và nghe, bài 3, Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống, NXB Giáo dục Việt Nam, 2022, chúng tôi đã tiến hành khảo sát qua đường link:
https://forms.gle/YdbSCsi5szZq7LGb6
39
Biểu đồ 3.4. Ý kiến của giáo viên về tính cấp thiết của giải pháp
( Biểu đồ trích xuất trên Google forms)
Bảng 3. 6. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
Tổng Biện pháp Điểm trung bình
Điểm Điểm Điểm Rất cần thiết (4 điểm) Số lượng Mức độ Cần thiết (3 điểm) Số lượng Ít cần thiết (2 điểm) Số lượng
1 26 104 11 33 1 1 138 2,63
- Qua bảng 3.6 cho thấy, mức độ cần thiết của biện pháp được đánh giá tương đối cao (điểm trung bình là 2.63. Kết quả này chứng tỏ GV thấy lồng ghép nội dung Ứng phó bạo lực mạng xã hội vào tiết dạy là phù hợp và dễ sử dụng đối với bản thân Gv. Điều này cũng khá hợp lý bởi vì việc lồng ghép tư vấn tâm lý vào dạy học bộ môn vô cùng quan trọng và cần thiết đối với mỗi HS.
- Việc tư vấn hỗ trợ tâm lí cho học sinh là thực sự cấp thiết vì trong xu thế hiện đại, cuộc sống mở, học sinh tiếp xúc với nhiều luồng thông tin, văn hóa khác nhau nên rất cần một nền tảng tư tưởng và tâm lí vững vàng để thích nghi với hoàn cảnh sống
3.2.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Để thấy tính khả thi của giải pháp hình thành và phát triển năng lực ứng phó vơí bạo lực mạng xã hội cho học sinh thông qua lồng ghép tư vấn tâm lý ở dạy học tiết Nói và nghe, bài 3, Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống, NXB Giáo dục Việt Nam, 2022, chúng tôi đã tiến lấy ý kiến đánh giá của các giáo viên Ngữ văn qua đường link: https://forms.gle/YdbSCsi5szZq7LGb6. Kết quả như sau:
40
Biểu đồ 3.4. Ý kiến của giáo viên về tính khả thi của giải pháp
( Biểu đồ trích xuất trên Google forms)
Bảng 3.7. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Mức độ
Rất khả thi Khả thi (3 Ít khả thi Điểm Biện (4 điểm) điểm) (2 điểm) Tổng trung pháp bình Số Số Số Điểm Điểm Điểm lượng lượng lượng
1 26 104 11 33 1 1 138 3,63
Từ bảng 3.7 cho thấy, tính khả thi của biện pháp đề xuất khá cao (trung bình là 3,63 điểm). Nhận thức về tính cấp thiết của giải pháp ở giáo viên trên địa bàn huyện Đô Lương rất cao nên khả năng ứng dụng đề tài vào thực tiễn giảng dạy cũng rất lớn.
3.3. Thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Mục đích, nhiệm vụ, nguyên tắc, phương pháp thực nghiệm
3.3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm khẳng định tính đúng đắn và hiệu quả của việc tổ chức hoạt động lồng ghép tư vấn tâm lí trong dạy học nói và nghe môn Ngữ văn ở lớp 10 theo CT GDPT 2018 (Ngữ liệu SGK bộ Kết nối tri thức với cuộc sống).
3.3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
- Chọn đối tượng để thực nghiệm
- Tiến hành giảng dạy trên đối tượng thực nghiệm với việc tổ chức hoạt động lồng ghép tư vấn tâm lí vào dạy học nói và nghe theo CT GDPT 2018; đồng
41
thời tiến hành tổ chức dạy học nói và nghe không lồng ghép nội dung tâm lí trên đối tượng đối chứng.
- Thống kê kết quả thực nghiệm và xử lí bằng phương pháp thống kê toán học. Đối chiếu kết quả của nhóm lớp thực nghiệm để minh chứng tính hiệu quả và khả thi của việc tổ chức hoạt động lồng ghép nội dung tư vấn tâm lí trong dạy học nói và nghe môn Ngữ văn ở lớp 10 theo CT GDPT 2018. Từ đó rút ra những kết luận về quy trình, biện pháp sử dụng hiệu quả PP thảo luận nhóm trong dạy học nói và nghe môn Ngữ văn lớp 10 phổ thông theo CT GDPT 2018.
3.3.1.3. Nguyên tắc thực nghiệm sư phạm
- Đảm bảo tính khoa học, khách quan, tôn trọng CT GDPT 2018, SGK Ngữ
văn 10 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống
- Đảm bảo tính đa dạng của các đối tượng HS và trình độ nghiệp vụ của GV
dạy thực nghiệm
3.3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
Giảng dạy phần Nói và nghe trong Bài 3, SGK Ngữ văn 10 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống theo định hướng CT GDPT 2018 có sử dụng PP thảo luận nhóm.
3.3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Việc thực nghiệm được tiến hành ở 2 lớp 10 trường THPT Đô Lương 2, Nghệ An. Tiến hành dạy học 1 lớp theo hình thức lớp thực nghiệm, chúng tôi áp dụng quy trình dạy học, các biện pháp tổ chức hoạt động lồng ghép tư vấn nội dung Ứng phó bạo lực mạng xã hội trong dạy học nói và nghe theo CT GDPT 2018 đã đề xuất ở trên. Sau giai đoạn dạy học, chúng tôi tiến hành đánh giá chất lượng dạy học thông qua các sản phẩm học tập của HS và khảo sát ý kiến của HS về hiệu quả của lớp học, nhất là đối với nhóm lớp thực nghiệm, và phân tích, xử lí kết quả kiểm tra đánh giá các hoạt động nghe, nói, thảo luận nhóm của HS bằng phương pháp thống kê toán học. Kết quả đánh giá được lưu trữ lại để làm tư liệu chỉnh lí cách thức tổ chức dạy học phần Nói và nghe ở lớp 10 nói riêng và dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông nói chung.
3.3.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
3.3.4.1. Xác định thời gian thực nghiệm
Căn cứ vào mục đích, nội dung thực nghiệm, căn cứ vào kế hoạch dạy học ở trường THPT Đô Lương 2 và quỹ thời gian thực hiện đề tài, chúng tôi xác định thời gian thực nghiệm là vào học kì I năm học 2022 – 2023, từ tháng 9/2022 đến tháng 10/2022. Việc dạy thực nghiệm được tiến hành trong điều kiện bình thường không ảnh hưởng tới các hoạt động chung của các lớp, nhà trường và bộ môn.
3.3.4.2. Đối tượng thực nghiệm
42
Chúng tôi thực nghiệm tại 2 lớp 10 A1, 10B2 ở trường THPT Đô Lương 2, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Cả 2 nhóm lớp thường có sự tương đồng về trình độ, điều kiện học tập để tiến hành thực nghiệm và đối chứng.
3.3.4.3. Lựa chọn bài học thực nghiệm
Bài 3: Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận, phần Nói và nghe: Thảo
luận về một vấn đề đời sống có ý kiến khác nhau.
3.3.5. Tiến trình thực nghiệm
3.3.5.1. Thực nghiệm thăm dò
Giai đoạn này được tiến hành vào đầu học kì 1, năm học 2022-2023. Chúng tôi tiến hành khảo sát nhận thức của HS về ứng phó bạo lực mạng xã hội và mong muốn của bản thân nếu được tư vấn nhằm đánh giá mức độ hiểu biết và hứng thú của học sinh.
3.3.5.2. Thực nghiệm tác động
Bước 1: Chuẩn bị thực nghiệm
Thứ nhất, thiết kế giáo án thực nghiệm (đã thiết kế ở trên)
Thứ hai, Xác định GV dạy thực nghiệm
Giáo viên: Đào Thị Kim Dung, Trường THPT Đô Lương 2
Thứ ba, lựa chọn nhóm lớp đối chứng và nhóm lớp thực nghiệm
Lớp TN: 10 B2, trường THPT Đô Lương 2
Lớp ĐC: 10A1, trường THPT Đô Lương 2
Bước 2: Tiến hành thực nghiệm
Thứ nhất, kiểm tra sự chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm: Giáo án, các
phương tiện kĩ thuật, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Thứ hai, tiến hành thực nghiệm. GV tiến hành thực nghiệm cũng là người nghiên cứu thực hiện theo kế hoạch đã xây dựng. Người nghiên cứu liên tục quan sát, rút kinh nghiệm trong tiến trình thực nghiệm ở các lớp đối chứng và thực nghiệm.
Thứ ba, kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm cần được tiến hành một cách khách quan, chính xác và khoa học. Để xử lý được kết quả thực nghiệm, người nghiên cứu phải xây dựng chuẩn và thang đánh giá kết quả thực nghiệm. Dựa vào mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm, các tiêu chí đánh giá được chúng tôi xác định tiêu chí như sau:
- Tiêu chí 1. Kết quả học tập của HS thể hiện qua các sản phẩm học tập sau khi tổ chức lồng ghép nội dung tư vấn tâm lí trong dạy học nói và nghe môn Ngữ văn lớp 10 theo CT GDPT 2018.
43
+ Công cụ đo: Phiếu học tập, Bài trình bày ý kiến
+ Thang đo: Thang mức độ, xếp loại theo 5 mức độ:
- Mức 1: Loại hoàn toàn không tốt. HS không hiểu được nội dung/ chủ đề thảo luận trong tiết học nói và nghe, không nắm bắt được những thao tác cơ bản về kĩ năng nói và nghe, cũng như cách ứng phó với bạo lực mạng xã hội.
- Mức 2: Loại chưa tốt. HS không thực sự hiểu chủ đề, trình bày máy móc các nội dung; hiểu sơ sài về các thao tác, quy trình cơ bản về kĩ năng nói và nghe, kĩ năng ứng phó với bạo lực mạng xã hội.
- Mức 3: Loại trung bình. HS tái hiện được những nội dung cơ bản của chủ đề thảo luận, nắm bắt tương đối về các thao tác, quy trình cơ bản về kĩ năng nói và nghe, kĩ năng ứng phó với bạo lực mạng xã hội.
- Mức 4: Loại tương đối tốt: Thực hiện tương đối tốt yêu cầu của hoạt động thảo luận nhóm, nói và nghe, hiểu sâu sắc về chủ đề thảo luận, vận dụng linh hoạt các thao tác, quy trình cơ bản về kĩ năng nói và nghe, kĩ năng ứng phó với bạo lực mạng xã hội.
- Mức 5: Loại rất tốt: Thực hiện vượt ngoài mong đợi yêu cầu của hoạt động thảo luận nhóm, nói và nghe, hiểu sâu sắc về chủ đề thảo luận, vận dụng linh hoạt các thao tác, quy trình cơ bản về kĩ năng nói và nghe, kĩ năng ứng phó với bạo lực mạng xã hội.
- Tiêu chí 2.
Sự hợp tác, giao tiếp của HS trong thảo luận nhóm; Sự vận dụng kĩ năng nói
và nghe của HS trong thuyết trình và tranh luận một vấn đề,
+ Công cụ đo: Bảng hỏi, rubric đánh giá
+ Thang đo: Căn cứ vào các thao tác hành động của HS trong thảo luận nhóm và trong thuyết trình, tranh luận với những mức độ khác nhau (đạt – không đạt; tốt – chưa tốt);
Công thức tính %: 𝑃(%) = 𝑛𝑥𝑖 𝑛 100 (n.xi: số HS đạt điểm xi; n: tổng số
HS)
3.3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm.
3.3.6.1. Đánh giá kết quả qua sản phẩm học tập:
Link sản phẩm lớp TN:
https://drive.google.com/file/d/101EYHwBgX3OrgS8XASVtGa4sgWNs52Lx/view? usp=drivesdk
Linh sản phẩm lớp ĐC:
https://drive.google.com/file/d/101EYHwBgX3OrgS8XASVtGa4sgWNs52Lx/view? usp=drivesdk
44
Điểm Xi
Dưới 5 8 - 9 6,5 - 8 Lớp Sĩ số Trên 9 Dưới 6,5 Đối tượng
10B2 10A1 42 42 Phân phối kết quả kiểm tra 10 15 1 12 TN ĐC 2 0 1 2
- Điểm trung bình cộng của HS lớp TN (8.1) cao hơn điểm trung bình cộng
10B2 10A1 42 42 TN ĐC 29 13 Tỉ lệ % đạt điểm Xi trở xuống 67,0 30,9 23,0 29,5 5,0 0,0 2,5 35,7 2,5 4,9
của HS lớp ĐC (7.3).
- Tỉ lệ điểm giỏi (< 9) và từ (8 – 9) của HS lớp TN chiếm tỉ lệ cao (73%) và
cao hơn so với lớp ĐC (45%)
- Tỉ lệ điểm khá ( > 6.5) của HS lớp TN (23%) thấp hơn hơn so với lớp
ĐC(27.5%).
- Tỉ lệ điểm trung bình, điểm yếu của HS lớp TN chiếm tỉ lệ thấp (5%) và
thấp hơn so với lớp ĐC (22.5%).
Qua phân tích kết quả TN chúng tôi thấy:
- Điểm trung bình cộng của HS lớp TN luôn cao hơn điểm trung bình cộng
của lớp ĐC.
- Tỉ lệ điểm giỏi của HS lớp TN cao hơn so với lớp ĐC.
- Tỉ lệ điểm trung bình và điểm yếu ở lớp TN thấp hơn so với lớp ĐC.
Từ kết quả có thể cho thấy, việc lồng ghép tư vấn tâm lý vào giảng dạy bộ môn mà chúng tôi thực hiện trong quá trình dạy học thực nghiệm đã có những tác động tích cực đến kết sự hình thành và phát triển kĩ năng ứng phó với bạo lực mạng xã hội cho học sinh
3.3.6.2. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS
Trong quá trình học, HS phải hoàn thành các nhiệm vụ học tập theo nhóm. Để có kết quả đánh giá thì mỗi một nhiệm vụ thực hiện các nhóm đều phải nhận xét đánh giá cho điểm (đánh giá chéo giữa các nhóm). Cuối cùng các nhóm nộp lại để giáo viên nhận xét, đánh giá và thống nhất cho điểm cuối cùng. Điểm cuối cùng này là cơ sở để đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
Kết quả đánh giá của các nhóm sau khi được giáo viên thông qua được thể
hiện ở các bảng thống kê sau:
Bảng 3.8. Bảng điểm tổng hợp mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các
nhóm ở lớp thực nghiệm, trường Đô Lương 2
45
TT Nhiệm vụ
Điểm đánh giá Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Điểm TB
1 2 Phiếu học tập Trình bày nói
9 7 16 8,0 Tổng Điểm bình quân 8 9 17 8,5 7 8 15 7,5 nhóm 8 8,25 16,25 8,1 8 9 17 8,5
Từ bảng 3.8 ta nhận thấy:
- Đa số các em và các nhóm đều hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Mức độ hoàn thành ở các nhóm khác nhau, cụ thể: có nhóm (1,2,4) loại
giỏi; có 1 nhóm (2) loại khá; không có nhóm nào trung bình hay yếu.
3.3.6.3. Kết quả điều tra hứng thú của học sinh đối với việc lồng ghép nội dung tâm lí vào hoạt động dạy học
Tiến hành phát phiếu thăm dò ý kiến học sinh ở lớp thực nghiệm trước và
sau thực nghiệm, chúng tôi đã thu được các kết quả sau:
Trước khi thực nghiệm, phần lớn học sinh đón nhận giờ học tổ chức theo phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực với tâm trạng bình thường như mọi giờ học khác.
Sau khi tham gia học tiết học thực nghiệm, các em có thái độ tích cực, tỏ ra hứng thú với phần lồng ghép tư vấn tâm lý, thậm chí có em còn hỏi: Hôm sau chúng ta có học như thế này nữa không cô? Kết quả này cho thấy học sinh rất quan tâm đến những vấn đề tâm lý học đường và sẵn sàng đón nhận chúng qua các tiết học.
3.3.6.4. Kết quả theo dõi và quan sát trực tiếp học sinh trong quá trình thực nghiệm.
Qua quá trình giảng dạy thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Đô Lương 2,
tỉnh Nghệ An kết hợp quá trình theo dõi chúng tôi nhận thấy:
Đối với các lớp thực nghiệm dạy học lồng ghép tư vấn tâm lý vào tiết dạy học Ngữ văn, đa số HS tỏ ra rất hứng thú và tham gia hoạt động tích cực, có những em học sinh trong lớp rất ít khi tham gia xây dựng bài cũng trở nên rất hứng thú đóng góp ý kiến tạo cho không khí lớp học sôi nổi hơn, học sinh nắm kiến thức một cách vững chắc, phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo. Bên cạnh đó các em còn rèn luyện được các năng lực tư duy, năng lực hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề.
Đối với lớp đối chứng có trình độ tương như lớp thực nghiệm đa số các em chủ yếu lắng nghe, nắm được mục tiêu và yêu cầu bài học. Tuy nhiên, vì không lồng ghép nội dung tư vấn tâm lý vào nên khi được phỏng vấn về vấn đề: chúng ta cần làm gì để ứng phó với bạo lực mạng xã hội?, các em lại lúng túng và trả lời chung chung theo cảm quan của các em
46
3.3.7. Kết luận thực nghiệm
Thực tiễn việc lồng ghép nội dung tư vấn tâm lý vào dạy học cho HS lớp 10 ở trường THPT Đô Lương 2 đã mang lại hiệu quả tốt trong học tập. Bài học được xây dựng theo mô hình lồng ghép tư vấn tâm lí giúp HS phát triển được phẩm chất, năng lực, khám phá tri thức và vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn. Cụ thể:
Qua hoạt động học tập các em biết chủ động quan tâm tới nhiệm vụ học tập được giao, có tinh thần trách nhiệm cao trong việc hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân hướng tới hoàn thành nhiệm vụ của nhóm. Các em tự biết nhìn nhận rõ hơn những vấn đề của bản thân, tự đặt mục tiêu cho bản thân để phát huy khả năng, tư duy trong các bài tập nhóm. Biết cách nhận xét, khuyến khích và đánh giá kết quả học tập của nhóm bạn, cá nhân khác, nhóm mình và bản thân. Các em thẳng thắn trình bày quan điểm, ý kiến riêng của mình, thường xuyên tương tác và hoàn thành đúng thậm chí sớm hơn thời hạn GV giao. Tạo được nhiều điểm nhìn khác nhau giúp vấn đề dược nhìn nhận một cách khái quát
47
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. Kết luận
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 chú trọng hình thành phấm chất và năng lực cho học sinh. Cốt lõi của chương trình mới là hướng tới mục tiêu vận dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, tức là cbus trọng tính thực hành.
Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha; hính thành cho học sinh những năng lực giải quyết các tính huống cuộc sống thông qua các tình huống đặt ra trong tác phẩm.
Bạo lực mạng thường xuyên xuất hiện, trở thành một vấn nạn không hồi kết với những hệ lụy vô cùng lớn. Vì vậy, hình thành và phát triển năng lực ứng phó với nó cho học sinh THPT là điều vô cùng cần thiế để hình thành năng lực này cho học sinh.
Tư vấn tâm lý nói chung và tư vấn tâm lý học đường là những ứng dụng còn mới mẻ với đai đa số bộ phận người Việt. Mặc dù được nghiên cứu từ hàng trăm năm và phát triển ở rất nhiều quốc gia phát triển và đang phát triển trên thế giới cũng như trong khu vực.
Trong quá trình thực hiện đề tài, GV đã rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để HS biết cách xử lí các vấn đề tâm lí của bản thân, biết cách tìm đến những địa chỉ tin cậy khi vấn đề gặp phải vượt qua khả năng giải quyết của bản thân mình, biết cách nhận diện đúng, sau khi đứng trước một hiện tượng bạo lực mạng. Và quan trọng nhất, các em ý thức được trách nhiệm của bản thân phải lên tiếng bảo vệ người bị bạo lực mạng một cách vô lý. Điều này khiến các em hình thành nhân sinh quan tích cực, dũng cảm đối mặt với cái tiêu cực, cái xấu và sẵn sàng bảo vệ những giá trị tốt đẹp của cuộc sống.
Lồng ghép tư vấn tâm lí trong dạy học cũng giúp bản thân GV dạy tìm được hứng thú và nâng cao được vai trò, vị trí nghề nghiệp của mình. Người giáo viên luôn không ngừng học hỏi, tìm tòi các vấn đề mới nảy sinh và ảnh hưởng đến đối tượng giáo dục của mình và tìm cách giải quyết chúng. Quá trình tìm tòi ấy sẽ thúc đẩy GV tìm kiếm tư liệu để làm dày vốn hiểu biết của mình, nâng cao giá trị bản thân và tin tưởng hơn vào giá trị bản thân. Một khi người giáo viên nâng cao được giá trị bản thân thì họ sẽ phát huy được nguồn năng lượng tích cực, sáng tạo vào dạy học, góp phần thúc đẩy kết quả giáo dục tốt hơn. Vả lại, khi giáo viên tìm hiểu các vấn đề tâm lí để lồng ghép vào môn học, họ cũng sẽ tiết chế được những hành vi của bản thân, kiểm soát được cảm xúc của bản thân để không ảnh hưởng tiêu
48
cực tới tâm lí của học sinh. Đây chính là cơ sở để hình thành nên giờ học hạnh phúc, lớp học hạnh phúc và rộng hơn là trường học hạnh phúc.
2. Khuyến nghị
Để việc áp dụng đề tài có tính hiệu quả, chúng tôi có một số đề xuất:
- Về giáo viên, cần lưu ý các vấn đề sau:
+ Phải xác định rõ mục tiêu, trọng tâm kiến thức cũng như kĩ năng cần rèn
luyện, không ôm đồm.
+ Phải định hướng tốt phần chuẩn bị của học sinh.
+ Phải làm chủ tốt vai trò định hướng, dẫn dắt của mình trên lớp.
+ Tôn trọng sự khác biệt và có cách lý giải hợp lý.
+ Trước khi lên lớp cần chắc chắn một điều: phương tiện dạy học đã được chuẩn bị, học sinh đã được nhắc nhở phần chuẩn bị bài, và bản thân đã sẵn sàngcho công việc yêu thích.
+ Phải bình tĩnh, không nóng vội vì kĩ năng là thứ cần rèn luyện trong cả quá
trình chứ không phải ngày một ngày hai.
- Về phía nhà trường và các cấp có thẩm quyền:
+ Phải chú trọng đầu tư trang thiết bị phục vụ, hỗ trợ cho dạy học, lên kế hoạch xây dựng các chuyên đề tư vấn tâm lý lồng ghép trong hoạt động giáo dục và trong dạy học ngay từ đầu năm để các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch giáo dục của bộ môn mình.
+ Giáo viên là nhân tố quyết định nên phải có kiến thức về lĩnh vực tâm lý. Muốn vậy, phải nghiên cứu tài liệu, tự học và nghiên cứu sâu Mô đun 5: Tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học do Bộ Giáo dục tổ chức thông qua chương trình Etep mà Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An đã triển khai.
3. Hướng phát triển của đề tài
Xã hội càng phát triển, áp lực học tập và đời sống càng đè nặng với học sinh. Tư vấn tâm lý là điều cần thiết. Trong thời gian tới chúng tôi tiếp tục khảo sát nhu cầu của học sinh để mở rộng đề tài ở Chương trình lớp 11,12 và cả liên môn với các môn học khác
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.https://luatduonggia.vn/bao-luc-hoc-duong-la-gi-thuc-trang-nguyen-nhan- va-giai-phap/
3. https://thanhbinhpsy.com/tu-van-tam-ly-hoc-duong-la-gi/
2.https://lsvn.vn/bao-luc-mang-van-nan-khong-hoi-ket-va-nhung-hau-qua-nang- ne1666624034.html
https://wikiso.net/bao-luc-mang-la-gi/
4. Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 10, Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, Tập 2, Nguyễn Chí Hòa – Nguyễn Kim Toại đồng chủ biên, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Mô đun 5 Tư vấn hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học, Tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên phổ thồn cốt cán, Bộ Giáo dục và Đào tạo
6. Sách giáo khoa Ngữ văn 10, Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, NXB Giáo dục Việt Nam 2022.
50