intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ung thư biểu mô nhày nguyên phát tại da: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Ung thư biểu mô nhày nguyên phát tại da: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp báo cáo một trường hợp ung thư biểu mô nhày nguyên phát tại da xuất hiện trên thành ngực của bệnh nhân nam 62 tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ung thư biểu mô nhày nguyên phát tại da: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 UNG THƯ BIỂU MÔ NHÀY NGUYÊN PHÁT TẠI DA: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP Hoàng Thị Ngọc Mai1, Đoàn Minh Khuy2, Nguyễn Văn Hưng1, Trần Ngọc Minh1, Kiều Thị Thúy1 TÓM TẮT 10 reported in the literature. Because of the lack of Ung thư biểu mô nhày nguyên phát tại da là typical characteristics, it is often misdiagnosed as một u hiếm gặp, tiến triển chậm, xuất phát từ an epidermoid cyst, pilomatrixoma, or chalazion. tuyến mồ hôi. Hiện có khoảng 150 trường hợp đã We present a case of a 62-year-old man with an được báo cáo trong y văn. Bởi vì không có đặc asymptomatic raised lesion in front of the chest. điểm đặc trưng, trên lâm sàng u này thường bị The patient was diagnosed as primary cutaneous chẩn đoán nhầm với một số nốt lành tính như carcinoma based on a combined analysis of nang dạng biểu bì, u mầm lông hoặc chắp/lẹo. histopathology and immunohistochemistry. The Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân result of the study will contribute to the clinical nam 62 tuổi đến khám vì sờ thấy khối thành practice of primary mucinous carcinoma of the ngực. Bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư biểu skin. mô nhày nguyên phát tại da dựa trên sự phân tích Keywords: carcinoma, mucinous, cutaneous kết hợp giữa hình ảnh mô bệnh học và hóa mô miễn dịch. Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp cho I. ĐẶT VẤN ĐỀ thực tiễn lâm sàng ca bệnh ung thư biểu mô nhày Ung thư biểu mô nhày nguyên phát tại da nguyên phát tại da. được mô tả lần đầu tiên bởi Lennox vào năm Từ khóa: ung thư biểu mô, nhày, da. 1952 và được chính thức xác nhận bởi Mendonza và Helwig vào năm 19711. Đây là SUMMARY một u hiếm gặp, có độ ác tính thấp, tiến triển PRIMARY CUTANEOUS MUCINOUS chậm, nguồn gốc từ tuyến mồ hôi. Chủ yếu CARCINOMA: A RARE CASE REPORT gặp ở vị trí da vùng đầu, cổ, tuy nhiên cũng Primary cutaneous mucinous carcinoma is a có thể gặp tại các vị trí khác như nách, ngực, rare slowly growing neoplasm that arises from bụng, bẹn, bàn tay, bàn chân và âm hộ2. sweat glands. About 150 cases have been Quan trọng nhất là chẩn đoán phân biệt giữa u nguyên phát tại chỗ và ung thư nhày từ cơ quan khác di căn tới. Chúng tôi báo cáo một 1 Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Đại học Y Hà trường hợp ung thư biểu mô nhày nguyên Nội phát tại da xuất hiện trên thành ngực của 2 Trung tâm Giải phẫu bệnh-Tế bào học, Bệnh bệnh nhân nam 62 tuổi. viện Bạch Mai Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Ngọc Mai II. BÁO CÁO CA BỆNH Email: hoangmaihmu@gmail.com Bệnh nhân nam, 62 tuổi, đến khám vì tự Ngày nhận bài: 25.09.2022 sờ thấy khối thành ngực, không đau, không Ngày phản biện: 05.11.2022 sưng đỏ. Khối xuất hiện khoảng 1 năm nay. Ngày duyệt bài: 11.11.2022 76
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Bệnh nhân không có tiền sử chấn thương hay Bác sĩ lâm sàng theo dõi u bã thành ngực, xạ trị vào vùng đó. Khám thực thể cho thấy không chỉ định làm xét nghiệm tế bào học một khối có ranh giới rõ, di động, mật độ mà tiến hành phẫu thuật bóc toàn bộ khối u. chắc. Siêu âm thấy khối giảm âm dưới da Hình ảnh đại thể nhận được: khối u đã bị cắt thành ngực, kích thước 40x20 mm. Trên thành nhiều mảnh kích thước từ 0,5 đến phim chụp cắt lớp vi tính CT scanner lồng 4x2cm, cắt qua hồng mềm. Vi thể: nhuộm ngực thấy khối phần mềm thành ngực trước Hematoxylin – Eosin (HE) thấy mô u nằm kích thước 45x20 mm, bờ thùy múi, không dưới biểu mô phủ được cấu tạo bởi các tế xâm lấn vào cơ và xương phía dưới, sau tiêm bào nhân tương đối đều, kiềm tính, ít nhân ngấm thuốc kém, không thấy tăng sinh mạch chia sắp xếp thành đám, tuyến, trôi nổi trong bên trong khối. các bể chất nhày. A B Hình 1: Nhuộm HE (Ax40, Bx200): tế bào u có nhân đều, sắp xếp thành tuyến, đám, trôi nổi trong bể chất nhày Nhuộm hóa mô miễn dịch: các tế bào u dương tính với dấu ấn: CK7, ER, PR, dương tính ổ với GCDFP-15. Các tế bào u âm tính với dấu ấn: CK20, TTF1, CDX2. E CK R 7 Hình 2: Hóa mô miễn dịch, tế bào u dương tính với dấu ấn ER và CK7 Bệnh nhân cũng được chụp các phim cắt lớp vi tính ổ bụng, lồng ngực, nội soi dạ dày-đại tràng đều không thấy khối bất thường. Kết luận chẩn đoán: Ung thư biểu mô nhày nguyên phát tại da. Hiện tại sau mổ 4 tháng, không thấy u tái phát tại chỗ. III. BÀN LUẬN gốc từ tuyến mồ hôi, với tương đối ít các Ung thư biểu mô nhày là một loại ung trường hợp đã được mô tả trong y văn. Do thư nguyên phát hiếm gặp của da có nguồn tính hiếm của u nên không thể khẳng định 77
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 chẩn đoán nếu không loại trừ các trường hợp thái mô bệnh học rất đặc trưng. U có giới hạn ung thư biểu mô nhày từ cơ quan khác di căn khá rõ với các đảo nhỏ hoặc các ống tế bào đến da, có thể xuất phát từ vú, ống tiêu hóa, biểu mô trôi nổi trong các bể chất nhày. Chất phổi, thận, buồng trứng, tụy và tuyến tiền nhày được ngăn cách bởi các vách xơ collgen liệt. Các tổn thương ung thư di căn từ vú và dương tính trên nhuộm PAS, hoặc đại tràng có hình thái rất giống với ung mucicarmine, blue alcian pH 2.5 và colloidal thư biểu mô nhày nguyên phát tại da2. iron. Tế bào u nhỏ, hình khối, bào tương ưa Hầu hết ung thư biểu mô nhày nguyên toan. Hiếm thấy nhân chia và nhân không phát tại da gặp ở những người trung niên, điển hình2. trung bình là 61 tuổi (dao động từ 8 đến 84 Người ta cho rằng ung thư biểu mô nhày tuổi). Có sự gia tăng khuynh hướng mắc nguyên phát tại da có thể xuất phát từ sự phát bệnh ở nam giới với 62% là người da trắng, triển bất thường từ các ống dẫn eccrine hoặc 34% là người da đen. Phần lớn khối u gặp ở ống chế tiết apocrine , tương tự như sự hình vung đầu, cổ mặc dù u có thể gặp ở mọi vị trí thành của ung thư biểu mô nhày tuyến vú. trên cơ thể3. Đôi khi sự hình thành ung thư ống tại chỗ có Về mặt lâm sàng, bệnh nhân thường có thể bắt nguồn từ tăng sinh ống bất thường. biểu hiện là các sẩn hoặc nốt nhỏ, đơn độc, Rosai cho rằng sự tăng sinh ống dẫn vẫn tiếp đã có từ nhiều năm. Không có đặc điểm lâm tục đến khi sản xuất qua mức chất nhày làm sàng nào đặc hiệu cho ung thư nhày của da, cho các đảo tế bào u bị phá vỡ và trôi nổi các biểu hiện này khác nhau ở mỗi bệnh trong bể nhày. Dưới kính hiển vi điện tử, các nhân. Đánh giá lâm sàng ban đầu thường đưa tế bào ung thư biểu mô nhày của da có đặc ra chẩn đoán phân biệt bao gồm: nang dạng tính giống với “dark cells” của tuyến eccrine biểu bì, u nang tuyến lệ, u hạt sinh mủ, u hắc bình thường. Một vài thông báo cũng cho tố, ung thư biểu mô tế bào đáy dạng nang, thấy tế bào u biệt hóa các đặc tính apocrine ung thư biểu mô tế bào vảy, u thần kinh, u như có các thể dày đặc điện tử và không mỡ. U hiếm khi di căn nhưng tỷ lệ tái phát tại bào5. chỗ cao. Di căn vùng 5-15%, di căn xa 2- Chẩn đoán phân biệt ung thư biểu mô 7%4. Các bệnh nhân được mô tả hầu hết có nhày nguyên phát tại da và ung thư biểu mô một tổn thương trong nhiều năm nhưng di căn nguồn gốc từ ống tiêu hóa và vú là không điều trị, không có triệu chứng hoặc khó. Khám lâm sàng, nội soi tiêu hóa và các bằng chứng di căn. Đôi khi có thể thấy u phim chụp điện quang có vai trò quan trọng xâm lấn cấu trúc mô lân cận. Có giả thuyết tìm u nguyên phát. CK20, CDX2 âm tính cho rằng u phát triển chậm là có liên quan tới trên nhuộm hóa mô miễn dịch có thể loại trừ việc sản xuất chất nhày và tương quan với ung thư biểu mô nhày đại trực tràng di căn. mức độ biệt hóa tế bào. Thêm vào đó, sự Chẩn đoán phân biệt với ung thư biểu mô di hiện diện của lượng lớn chất nhày là rào cản căn nguyên phát tại vú khó khăn hơn. Tuy vật lý để hạn chế lây lan, hạn chế sự phát nhiên, ung thư biểu mô nhày nguyên phát tại triển của u, ức chế tổng hợp ADN, do đó làm vú di căn da (ít gặp ở da mặt, da mắt) thấp. giảm tốc độ hình thành mạch4. Nghiên cứu của Rasmusen cho thấy chỉ có 2 Mặc dù biểu hiện lâm sàng của ung thư trong 95 trường hợp ung thư biểu mô nhày biểu mô nhày không đặc hiệu nhưng hình của vú di căn hạch bạch huyết, có hình thái 78
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 học giống hệt u nguyên phát. Các trường hợp hóa mô miễn dịch. Phân biệt với ung thư ung thư biểu mô nhày nguyên phát tại da có nhày di căn từ các cơ quan khác là quan ER, PR, và GCDFP dương tính. Qureshi và trọng, giúp lựa chọn biện pháp quản lý và cộng sự cho rằng việc tìm thấy thành phần tại tiên lượng bệnh một cách tối ưu. chỗ của u bằng cách nhuộm tế bào cơ biểu mô (dương tính với dấu ấn p63, CK5/6) có TÀI LIỆU THAM KHẢO thể loại trừ ung thư biểu mô nhày của vú di 1. Maerki J, Ahmed S, Lee E. Primary căn6. Mucinous Carcinoma of the Skin. Eplasty. Điều trị ung thư biểu mô nhày bằng cách 2013;13:ic47. cắt bỏ khối u. Vì u có tỷ lệ tái phát cao nên 2. Roopa KN, Jadhav MN, Kittur SK, Pise khuyến cáo cần cắt rộng (ít nhất 1cm). Một GA. Primary cutaneous mucinous số báo cáo điều trị thành công bằng phương carcinoma: A rare case report. Indian J pháp vi phẫu. Phương pháp điều trị khác như Dermatopathol Diagn Dermatol. hóa trị và xạ trị thường không được sử dụng 2020;7(2):78. trong điều trị những khối u này. Thuốc kháng doi:10.4103/ijdpdd.ijdpdd_9_20 estrogen như Tamoxifen có thể được sử dụng 3. Abiola OO, Ano-Edward GH, Oluwumi nếu thụ thể nội tiết dương tính. Bệnh nhân OA, Lasisi ME. Primary cutaneous cần được tư vấn về tầm quan trọng của việc mucinous carcinoma of the scrotum: A rare theo dõi thường xuyên, đánh giá u tái phát tumor at a rare site - A case report and hoặc u phát triển di căn hạch vùng2. review of literature. Urol Ann. Bệnh nhân mà chúng tôi mô tả là một 2020;12(1):83-86. trong số ít trường hợp ung thư biểu mô doi:10.4103/UA.UA_126_18 nguyên phát tại da. Bệnh nhân chưa được 4. Kelly BC, Koay J, Driscoll MS, Raimer điều trị gì trong vòng 1 năm, được chẩn đoán SS, Colome-Grimmer MI. Report of a case: trước mổ là theo dõi nang dạng biểu bì. Sau primary mucinous carcinoma of the skin. phẫu thuật và được nhuộm hóa mô miễn dịch Dermatol Online J. 2008;14(6):4. bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô 5. Kim JB, Choi JH, Kim JH, et al. A case of nguyên phát tại da. Bệnh nhân được đánh giá primary cutaneous mucinous carcinoma with toàn thân về các u ác tính khác nhưng kết neuroendocrine differentiation. Ann quả đều âm tính. Hiện sau phẫu thuật 4 tháng Dermatol. 2010;22(4):472-477. bệnh nhân khỏe mạnh. doi:10.5021/ad.2010.22.4.472 6. Lee SH, Seo JH, Kwon M, Kim JP, Park IV. KẾT LUẬN JJ. Primary Mucinous Carcinoma of the Chẩn đoán xác định ung thư biểu mô Facial Skin : A Case Report and Literature nhày nguyên phát tại da cần dựa vào phân Review. J Clin Otolaryngol Head Neck Surg. tích chi tiết các đặc điểm lâm sàng, tiền sử, 2017;28(1):110-115. đặc điểm mô bệnh học với sự trợ giúp của doi:10.35420/jcohns.2017.28.1.110 79
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1