
Ung thư biểu mô thần kinh nội tiết tế bào nhỏ nguyên phát ở vú: Báo cáo một trường hợp và hồi cứu y văn
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày ung thư biểu mô thần kinh nội tiết tế bào nhỏ (UTBM TKNT TB nhỏ) nguyên phát ở vú rất hiếm gặp, chỉ chiếm dưới 0,1% ung thư ở vú. Chẩn đoán xác định dựa vào đặc điểm mô bệnh học. Để khẳng định u nguyên phát ở vú, cần tìm ung thư biểu mô (UTBM) nội ống, hoặc khẳng định không có u ở các vị trí khác dựa vào chẩn đoán hình ảnh và chụp PET.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ung thư biểu mô thần kinh nội tiết tế bào nhỏ nguyên phát ở vú: Báo cáo một trường hợp và hồi cứu y văn
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 UNG THƯ BIỂU MÔ THẦN KINH NỘI TIẾT TẾ BÀO NHỎ NGUYÊN PHÁT Ở VÚ: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP VÀ HỒI CỨU Y VĂN Thiều Mạnh Cường1, Nguyễn Thị Hương2 TÓM TẮT 50 histological characteristic, while the presence of Ung thư biểu mô thần kinh nội tiết tế bào nhỏ ductal carcinoma in situ or the absence of tumors in (UTBM TKNT TB nhỏ) nguyên phát ở vú rất hiếm other organs on radiologic imaging can confidently gặp, chỉ chiếm dưới 0,1% ung thư ở vú. Chẩn đoán confirm the diagnosis as a primary breast tumor. xác định dựa vào đặc điểm mô bệnh học. Để khẳng Herein, we report the morphological features of định u nguyên phát ở vú, cần tìm ung thư biểu mô SCNCB incidentally diagnosed in a 48-year-old (UTBM) nội ống, hoặc khẳng định không có u ở woman along with a literature review. các vị trí khác dựa vào chẩn đoán hình ảnh và chụp Keywords: small cell neuroendocrine PET. Trong bài viết này, chúng tôi trình bày trường carcinoma, breast hợp một bệnh nhân nữ, 48 tuổi được chẩn đoán là UTBM TKNT TB nhỏ nguyên phát ở vú, và hồi I. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu y văn. Ung thư biểu mô thần kinh nội tiết (UTBM Từ khóa: ung thư biểu mô thần kinh nội tiết tế TKNT) được định nghĩa là UTBM xâm nhập bào nhỏ, vú có hình thái thần kinh nội tiết độ cao đặc trưng, có hạt chế tiết trong bào tương và dương tính SUMMARY với một hoặc một số dấu ấn thần kinh nội tiết PRIMARY SMALL CELL [6]. UTBM TKNT tế bào (TB) nhỏ hay gặp NEUROENDOCRINE CARCINOMA OF nhất ở phổi và ống tiêu hóa, chiếm tới trên THE BREAST: A CASE REPORT AND 97%, các vị trí ngoài phổi ít hoặc hiếm gặp [2]. REVIEW OF LITERATURE Primary small cell neuroendocrine carcinoma Ở vú, UTBM TKNT TB nhỏ nguyên phát cực of the breast (SCNCB) is extremely rare, with an kì hiếm gặp, chỉ chiếm dưới 0,1% tổng số incidence of less than 0.1% of all breast cancers. A trường hợp ung thư vú, và chiếm từ 3 đến 10% definite diagnosis can be made based on the số trường hợp UTBM TKNT TB nhỏ ngoài phổi [6]. Chỉ số một số ít báo cáo về u nguyên phát ở vú trong y văn, trong đó đa phần là báo 1 Trung tâm Giải phẫu bệnh và Sinh học phân tử, cáo các trường hợp bệnh lẻ tẻ. Trong bài viết Bệnh viện K này chúng tôi trình bày một trường hợp bệnh 2 Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, trường Đại học Y gặp ở bệnh nhân nữ 48 tuổi, tập trung vào vấn Hà Nội đề chẩn đoán giải phẫu bệnh. Chịu trách nhiệm chính: Thiều Mạnh Cường ĐT: 0898982608 II. BÁO CÁO CA BỆNH Email: dr.tmcuong@gmail.com Ngày nhận bài: 29/09/2024 Bệnh nhân nữ, 48 tuổi, đến khám vì tự sờ Ngày phản biện khoa học: 08/10 và 12/10/2024 thấy khối ở vú phải. Bệnh nhân chưa mãn kinh, Ngày duyệt bài: 15/10/2024 tiền sử khỏe mạnh, chưa từng phẫu thuật. 398
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Khám lâm sàng thấy vú phải vị trí 2h cách núm đồ giàu tế bào, bên cạnh hồng cầu và bạch cầu vú 3,5 cm có khối chắc, kém di động, ranh giới đa nhân thấy các tế bào u có mật độ cao, đứng không rõ. Bệnh nhân được chỉ định siêu âm vú rời rạc hoặc thành đám nhỏ. Tế bào u có nhân hai bên, chọc hút tế bào và một số xét nghiệm kích thước nhỏ hoặc trung bình, màng nhân cơ bản khác. méo mó, chất nhiễm sắc thô tuy nhiên không Siêu âm vú hai bên thấy vú phải tại vị trí thấy hạt nhân. Bào tương tế bào hẹp hoặc khó tương ứng có khối giảm âm bờ đa cung kích thấy. Nhân chia dễ thấy đếm được trên 30 nhân thước 28 x 21 mm, BI-RADS 5. Vú trái nhu chia trên 2mm2, gợi ý tổn thương u có độ ác mô đồng nhất, không thấy khối bất thường. tính cao. Kết luận tế bào học: U ác tính, khó Siêu âm không thấy hạch nách, hạch cổ, hạch phân biệt UTBM và u lympho độ cao trên tế thượng đòn hai bên. bào học, đề nghị sinh thiết để chẩn đoán xác Chọc hút tế bào u vú phải bằng kim nhỏ định. dưới hướng dẫn siêu âm, trên vi thể thấy phiến Hình 1: Hình ảnh siêu âm (trái) và chọc hút tế bào (phải, nhuộm Giemsa, độ phóng đại 400x) Bệnh nhân được sinh thiết u, mẫu bệnh nhân méo mó, tăng sắc, chất nhiễm sắc thô, phẩm gửi giải phẫu bệnh gồm 5 mảnh sinh bào tương khó thấy. Hay gặp hình ảnh nhân thiết kim dài từ 0,5 đến 0,8 cm. đúc khuôn và nhân chia. Trên sinh thiết không Trên vi thể, thấy toàn bộ các mảnh sinh thấy UTBM nội ống hay UTBM xâm nhập thiết lấy vào mô u, chỉ sót lại một vài ống khác của vú. Kết luận mô bệnh học: Hình ảnh tuyến vú lành bị vùi giữ trong mô u. U gồm UTBM TKNT TB nhỏ, cần nhuộm hóa mô các tế bào tạo thành đám đặc, mật độ cao, hoại miễn dịch (HMMD) để chẩn đoán xác định và tử u chiếm khoảng 40% bệnh phẩm. Tế bào u phân biệt với u lympho độ cao. có nhân kích thước nhỏ hoặc trung bình, màng 399
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Hình 2: Hình ảnh mô bệnh học, nhuộm Hematoxylin – Eosin (Mã số giải phẫu bệnh: K3-24-24507) A (Độ phóng đại x100) Mật độ tế bào u rất vùng chỉ dương tính dạng hạt trong bào tương). cao, nhân kiềm tính mạnh, bào tương hẹp hoặc Với các dấu ấn thần kinh nội tiết, u dương tính không rõ. B (Độ phóng đại x400) Tế bào u có mạnh lan tỏa với Synaptophysin và CD56, âm nhân kích thước nhỏ - trung bình, kiềm tính tính với Chromogranin A. Ki-67 và p53 dương mạnh, thấy nhiều nhân đúc khuôn, nhân chia tính mạnh, lần lượt là 90% và 100%. Các thụ Nhuộm HMMD thấy tế bào u dương tính thể nội tiết ER, PR và HER2/neu âm tính. lan tỏa với CKAE1/AE3 và CK7, dương tính LCA, TTF-1, CK20, CDX2, PAX8 âm tính. dạng khảm (có vùng dương tính màng, có Kết luận chẩn đoán: Hình ảnh mô bệnh học và vùng dương tính cả màng và bào tương, có HMMD phù hợp với UTBM TKNT TB nhỏ. 400
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 3: Nhuộm HMMD (Mã số giải phẫu bệnh: K3-24-24507) A (Độ phóng đại x100) CKAE1/AE3 III. BÀN LUẬN dương tính dạng khảm (mosaic), gợi ý tổn UTBM TKNT TB nhỏ nguyên phát ở vú thương không phải UTBM thông thường. B rất hiếm gặp. Biểu hiện của u trên lâm sàng giống các carcinoma vú thông thường khác, (x400) CD56 dương tính mạnh lan tỏa. C với kích thước u trung vị là 2,6 cm [6]. Đa số (x400) Synaptophysin dương tính. D (x400) bệnh nhân đến khám vì tự sờ thấy khối ở vú, p53 dương tính trên 90%. E (x100) ER âm hoặc khối ở nách. Tuy nhiên, u gặp đa phần ở tính. Nội chứng là ống tuyến vú lành (góc độ tuổi trên 60, cao hơn UTBM vú thông 12h). F (x400) Ki-67 bộc lộ rất cao trên 90% thường. 50-67% số trường hợp bệnh được báo Các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh khác cáo đã có di căn hạch ở thời điểm chẩn đoán (chụp cắt lớp vi tính, chụp PET) của bệnh nhân [5]. Có nhiều giả thuyết đã được nêu ra để giải không phát hiện u ở vị trí khác trong cơ thể, do thích cơ chế sinh u của các tế bào thần kinh nội đó kết luận đây là một trường hợp UTBM tiết ở mô vú. Gần đây, các u thần kinh nội tiết TKNT TB nhỏ nguyên phát ở vú. Bệnh nhân nói chung ở vú được cho là bắt nguồn từ sự có chỉ định nhập viện điều trị hóa chất tân bổ biệt hóa khác nhau (theo hướng ngoại tiết hay trợ. nội tiết) của tế bào tiền thân biểu mô tân sản, 401
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 không phải từ tế bào gốc thần kinh nội tiết sẵn tính với CK7, âm tính với TTF-1 và CK20 rất có [2]. Nói cách khác, giả thuyết này cho rằng ủng hộ giả thuyết u nguyên phát. Nếu u chỉ UTBM vú và u thần kinh nội tiết ở vú đều bắt dương tính với ER thôi là chưa đủ để kết luận nguồn từ cùng một loại tế bào. Một số đặc u có nguồn gốc vú, do không phải mọi u từ vú điểm vi thể cũng ủng hộ giả thuyết này. Thứ đều bộc lộ ER, và ER cũng dương tính trong nhất, u thần kinh nội tiết ở vú trên vi thể các u nói chung, u thần kinh nội tiết từ một số thường khá giống UTBM vú thông thường, vị trí khác, như đường sinh dục nữ. Có thể chứ không tạo cấu trúc và có hình thái tế bào nhuộm thêm HMMD với GATA3, GCDFP-15 dễ nhận biết như ở các cơ quan khác. Thứ hai, và/hoặc mammaglobin để hỗ trợ chẩn đoán [1]. tất cả UTBM vú đều được ghi nhận có thể bộc Các dấu ấn HMMD khác ghi nhận sự bộc lộ dấu ấn thần kinh nội tiết [2]. Ngoài ra, chúng lộ khác nhau, tùy theo từng nghiên cứu. ER tôi thu thập được thông tin về hai giả thuyết cũ dương tính các mức độ trong 35-54% UTBM hơn ghi nhận trong y văn. Theo đó, người ta TKNT TB nhỏ nguyên phát ở vú, trong khi PR cho rằng u thần kinh nội tiết ở vú có nguồn gốc bộc lộ với tỉ lệ thấp hơn. Her2/neu luôn âm từ tế bào mào thần kinh di cư đến vú trong quá tính [1]. Trường hợp của chúng tôi, ER, PR, trình phát triển phôi. Một giả thuyết khác nêu HER2/neu đều âm tính, xếp vào nhóm bộ ba rằng u thần kinh nội tiết bắt nguồn từ chính tế âm tính. Chỉ số tăng sinh Ki-67, là yếu tố tiên bào thần kinh nội tiết hiện hữu ở mô vú [1]. lượng độc lập cho thời gian sống thêm không Chẩn đoán xác định UTBM TKNT TB nhỏ bệnh, rất cao trường hợp của chúng tôi. Một ở vú, theo WHO, dựa hoàn toàn vào hình ảnh dấu ấn khác bộc lộ rất cao là p53, dương tính mô bệnh học thường quy. U độ cao, có đặc tới trên 90% tế bào u. Một nghiên cứu chùm 19 điểm hình thái giống UTBM TKNT TB nhỏ ở trường hợp bệnh, giải trình tự gen thế hệ mới phổi là đủ để chẩn đoán [6]. Do hình ảnh mô cho thấy đột biến TP53 gặp trong 75% số bệnh học của UTBM thần kinh nội tiết ở vú trường hợp, có liên quan đến tiên lượng xấu nhiều trường hợp khá giống UTBM thông [1]. thường, các dấu ấn thần kinh nội tiết như Tiếp cận điều trị cho UTBM TKNT TB synaptophysin, chromogranin A, CD56, NSE nhỏ nguyên phát ở vú hiện tại tương tự UTBM thường được bác sĩ giải phẫu bệnh sử dụng. khác ở vú, do chưa có phác đồ điều trị nào Tuy nhiên, trong UTBM TKNT TB nhỏ, dành riêng cho u này. Phẫu thuật cắt u hoặc cắt không phải lúc nào các dấu ấn này cũng bộc lộ, vú toàn bộ vẫn là đầu tay. Hóa trị có thể điều do vậy HMMD không được đưa vào tiêu trị bổ trợ, hoặc tân bổ trợ tùy theo giai đoạn và chuẩn chẩn đoán UTBM TKNT TB nhỏ ở vú. đặc điểm phân tử của từng trường hợp bệnh. Để khẳng định chẩn đoán tân sản thần kinh Điều trị hormon tùy theo tình trạng thụ thể nội nội tiết nguyên phát ở vú, trước tiên cần loại tiết, không có chỉ định trong trường hợp của trừ u nguyên phát ở các vị trí khác di căn vú, chúng tôi [3]. Vai trò của xạ trị hiện vẫn còn bằng chụp cắt lớp vi tính và chụp PET. Về giải tranh cãi, một số tác giả cho rằng xạ trị giúp cải phẫu bệnh, thành phần nội ống đi kèm u, nếu thiện nhất định thời gian sống thêm, nhưng có, giúp chẩn đoán xác định u nguyên phát [6]. Hare F cho rằng với UTBM TKNT TB nhỏ, xạ Tuy nhiên, trên bệnh phẩm sinh thiết kim trị hoàn toàn không mang lại lợi ích [4]. Bệnh không phải lúc nào cũng gặp thành phần nội nhân của chúng tôi hiện tại đang tiến hành điều ống. Trong trường hợp này, HMMD dương trị tân bổ trợ, sau đó xem xét phẫu thuật. Nhìn 402
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 chung, UTBM TKNT TB nhỏ nguyên phát ở A Case Report With Literature Review. vú có tiên lượng rất xấu [1]. Investig Magn Reson Imaging. 2022;26(3):161–5. IV. KẾT LUẬN 4. Hare F, Giri S, Patel JK, Hahn A, Martin UTBM TKNT TB nhỏ ở vú là u rất hiếm MG. A population-based analysis of outcomes gặp. Chẩn đoán u nguyên phát ở vú cần tìm for small cell carcinoma of the breast by tumor thành phần nội ống, và loại trừ nguyên phát ở stage and the use of radiation therapy. các vị trí khác bằng cắt lớp vi tính hoặc chụp SpringerPlus. 2015;4:138. PET. HMMD có vai trò hỗ trợ trong chẩn đoán 5. Tremelling A, Samuel S, Murray M. Primary xác định và chẩn đoán nguyên phát. small cell neuroendocrine carcinoma of the breast – A case report and review of the TÀI LIỆU THAM KHẢO literature. Int J Surg Case Rep. 2017;38:29–31. 1. Abou DI, Abbas J, Boulos F, Salem Z, Assi 6. WHO. WHO Classification of Tumours: HI. Primary small cell carcinoma of the breast: Breast Tumours, 5th ed. Lyon, France: a case report. J Med Case Reports. International Agency for Research on Cancer. 2017;11:290. 2019. https://tumourclassification. 2. Adams RW, Dyson P, Barthelmes L. iarc.who.int/chaptercontent/32/46. Neuroendocrine breast tumours: breast cancer 7. Thomas C, Limper A. Current insights into the or neuroendocrine cancer presenting in the biology and pathogenesis of Pneumocystis breast. Breast Edinb Scotl. 2014;23(2):120–7. pneumonia. Nat Rev Microbiol. 2007;5:298– 3. Han YJ, Kim YM, Kim HJ. Primary Small 308. Cell Neuroendocrine Carcinoma of the Breast: 403

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cấy ghép tế bào gốc: Những triển vọng trong điều trị (p-1)
16 p |
209 |
42
-
U XƠ THẦN KINH (Neurofibromatosis)
5 p |
235 |
24
-
SACÔM CƠ VÂN Ở TRẺ EM (Kỳ 2)
5 p |
140 |
9
-
Dấu hiệu đau đầu do căn nguyên u não (Kỳ II)
5 p |
115 |
9
-
Bệnh trĩ - triệu chứng của ung thư trực tràng?
3 p |
127 |
8
-
Vì sao rối loạn khứu giác?
3 p |
117 |
6
-
Tại sao phụ nữ nên làm xét nghiệm Pap Smear?
5 p |
119 |
5
-
Các bệnh ung thư phổi hiếm gặp
8 p |
45 |
4
-
Case lâm sàng: Ung thư dạ dày hai vị trí, ba loại tế bào
4 p |
5 |
1
-
Đánh giá hiệu quả chuyển gen trên tế bào u thần kinh đệm người của hệ vi bọt đa chức năng
8 p |
6 |
1
-
Ung thư biểu mô tế bào nhỏ nguyên phát ở dạ dày báo cáo ca bệnh và hồi cứu y văn
6 p |
6 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
