Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2020. 14 (1V): 81–92<br />
<br />
<br />
<br />
ỨNG XỬ NGANG CỦA GỐI CÁCH CHẤN ĐÀN HỒI CỐT SỢI<br />
KHÔNG LIÊN KẾT HÌNH KHỐI HỘP CHỊU CHUYỂN VỊ LỚN<br />
<br />
Vũ Quang Việta , Ngô Văn Thuyếtb,∗<br />
a<br />
Khoa Công trình, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, số 484 Lạch Tray, quận Lê Chân, Hải Phòng, Việt Nam<br />
b<br />
Khoa Công trình, Trường Đại học Thủy lợi, số 175 Tây Sơn, quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam<br />
Nhận ngày 03/12/2019, Sửa xong 27/12/2019, Chấp nhận đăng 31/01/2020<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Gối cách chấn đàn hồi cốt sợi không liên kết (gọi tắt là gối U-FREI) là một loại gối cách chấn tương đối mới<br />
đang được phát triển trên thế giới. Các nghiên cứu về gối U-FREI ở Việt Nam mới chỉ xem xét gối U-FREI chịu<br />
chuyển vị ngang với giá trị nhỏ (nhỏ hơn 1,0tr , trong đó tr là tổng chiều dày các lớp cao su trong gối U-FREI).<br />
Trong nghiên cứu này, ứng xử ngang của gối U-FREI hình khối hộp chịu đồng thời tải trọng thẳng đứng có giá<br />
trị không đổi và chuyển vị ngang vòng lặp dạng hàm điều hòa có độ lớn tăng dần đến giá trị 2,0tr được khảo sát<br />
bằng phương pháp phân tích mô hình số. Nghiên cứu chỉ ra rằng tại các chuyển vị nhỏ, độ cứng ngang của gối<br />
U-FREI giảm xuống do gối cách chấn có biến dạng cuộn, nhưng ở các chuyển vị lớn, độ cứng ngang của gối<br />
U-FREI tăng lên.<br />
Từ khoá: gối cách chấn; gối cách chấn đàn hồi cốt sợi không liên kết; biến dạng cuộn; ứng xử ngang; chuyển vị<br />
ngang lớn.<br />
HORIZONTAL RESPONSE OF A SQUARE UN-BONDED FIBER REINFORCED ELASTOMERIC ISO-<br />
LATOR UNDER LARGE DISPLACEMENT<br />
Abstract<br />
Un-bonded fiber reinforced elastomeric isolator (U-FREI) is relatively new seismic isolator which has been<br />
developed in the world. In Vietnam, research related to this U-FREI only focused on investigating its horizontal<br />
response under low displacement but not large displacement (lesser than 1.0tr , where tr is total height of elas-<br />
tomer). In this study, the horizontal response of a square U-FREI under the simultaneous action of a constant<br />
vertical load and cyclic horizontal displacement with increasing amplitudes up to 2.0tr is investigated by finite<br />
element analysis. This study indicates that at low amplitudes of displacement, the horizontal stiffness of the<br />
U-FREI is decreased due to rollover deformation; however, at large amplitudes of displacement, its horizontal<br />
stiffness is increased.<br />
Keywords: base isolator; un-bonded fiber reinforced elastomeric isolator; rollover deformation; horizontal re-<br />
sponse; large horizontal displacement.<br />
c 2020 Trường Đại học Xây dựng (NUCE)<br />
https://doi.org/10.31814/stce.nuce2020-14(1V)-08 <br />
<br />
<br />
1. Giới thiệu<br />
<br />
Gối cách chấn đa lớp là một trong những thiết bị cách chấn đáy được sử dụng phổ biến hiện nay để<br />
giảm hư hỏng cho công trình chịu động đất. Gối cách chấn thường được đặt bên trên phần đài móng<br />
và bên dưới phần thân công trình. Gối cách chấn có độ cứng theo phương ngang có giá trị thấp nên<br />
công trình chịu được chuyển vị theo phương ngang với giá trị lớn của các trận động đất, nhưng có độ<br />
<br />
∗<br />
Tác giả chính. Địa chỉ e-mail: thuyet.kcct@tlu.edu.vn (Thuyết, N. V.)<br />
<br />
81<br />
Việt, V. Q., Thuyết, N. V. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br />
<br />
cứng theo phương đứng cao nên vẫn đảm bảo chịu được trọng lượng công trình. Nhờ sử dụng hệ gối<br />
cách chấn nên chu kỳ dao động theo phương ngang của công trình cách chấn đáy được tăng lên. Các<br />
gối cách chấn đa lớp thường được cấu tạo bởi các lá thép mỏng xen kẹp và gắn kết với các lớp cao su,<br />
và hai tấm đế thép dày ở đáy và đỉnh gối để liên kết với phần đài móng và phần thân công trình. Các<br />
gối cách chấn đa lớp thường nặng, giá thành cao và phức tạp trong thi công xây lắp nên chúng thường<br />
được sử dụng cho các công trình có tầm quan trọng cao và đắt tiền.<br />
Một loại gối cách chấn đa lớp mới đang được phát triển hiện nay là gối cách chấn đàn hồi cốt sợi<br />
(fiber reinforced elastomeric isolator – gọi tắt là gối FREI). Gối FREI được đề xuất lần đầu tiên vào<br />
năm 1999 bởi Kelly [1]. Gối FREI có cấu tạo tương tự như gối cách chấn đa lớp thông thường nhưng<br />
các lớp sợi (thường là sợi cacbon) thay thế cho các lớp lá thép mỏng. Sợi cacbon có trọng lượng riêng<br />
khoảng 1600 kg/m3 thấp hơn nhiều so với thép là 7850 kg/m3 nên các gối FREI có trọng lượng thấp<br />
hơn nhiều so với các gối cách chấn đa lớp thông trường cùng kích thước. Việc chế tạo sợi cacbon cũng<br />
đơn giản hơn so với gia công các lá thép. Gối FREI đang được nghiên cứu, phát triển theo hai dạng:<br />
gối FREI liên kết (Bonded fiber reinforced elastomeric isolator, gọi tắt là gối B-FREI) và gối FREI<br />
không liên kết (gọi tắt là gối U-FREI). Trong khi gối B-FREI có hai tấm đế thép dày ở đáy và đỉnh<br />
gối để liên kết với phần móng và phần thân công trình thì gối U-FREI đã loại bỏ hai tấm đế thép này.<br />
Gối U-FREI được đặt trực tiếp lên bên trên phần đài móng và dưới phần thân công trình mà không<br />
cần bất kì một liên kết nào giữa chúng. Nhờ loại bỏ hai tấm đế thép dày, gối U-FREI có trọng lượng<br />
nhẹ hơn, dễ dàng thi công lắp dựng vào công trình hơn so với gối B-FREI. Gối U-FREI được kì vọng<br />
sử dụng cho các công trình dân dụng trung và thấp tầng với chi phí rẻ ở những nước đang phát triển.<br />
Nghiên cứu về ứng xử ngang của gối U-FREI đã được thực hiện bằng cả thí nghiệm và phân tích<br />
mô hình số trong hơn chục năm qua. Dezfuli và Alam [2] đã tiến hành thí nghiệm điều tra các đặc tính<br />
cơ học trong ứng xử ngang của các gối U-FREI. Strauss và cs. [3] đã thí nghiệm điều tra ảnh hưởng<br />
của mô-đun cắt đến ứng xử ngang của các loại gối cách chấn đa lớp. Thuyet và cs. [4, 5] đã nghiên cứu<br />
thực nghiệm và mô hình số để đánh giá độ cứng ngang hiệu dụng và ảnh hưởng của phương chuyển<br />
vị ngang đến ứng xử ngang của nguyên mẫu gối U-FREI hình khối hộp. Ở Việt Nam, một vài nghiên<br />
cứu mô hình số về nguyên mẫu gối U-FREI cũng đã được thực hiện [6, 7]. Trong các nghiên cứu này,<br />
độ lớn của chuyển vị ngang tác dụng vào gối cách chấn thường có giá trị nhỏ, nhỏ hơn 1,0tr (tr là tổng<br />
chiều dày của các lớp cao su trong gối cách chấn). Dao động nền đất của các trận động đất lớn có thể<br />
gây ra chuyển vị lớn cho gối cách chấn. Vì vậy, ứng xử ngang của gối U-FREI chịu chuyển vị ngang<br />
có giá trị lớn nên được tiếp tục nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu này trình bày ứng xử ngang của gối U-FREI hình khối hộp chịu đồng thời tải trọng<br />
thẳng đứng có giá trị không đổi và chuyển vị ngang dạng hàm điều hòa có giá trị độ lớn tăng dần đến<br />
2,0tr bằng phân tích mô hình số đồng thời phân tích quá trình làm việc của gối U-FREI.<br />
<br />
2. Cấu tạo chi tiết của gối cách chấn U-FREI<br />
<br />
Gối cách chấn đàn hồi cốt sợi hình khối hộp có cạnh là a = 250 mm, tổng chiều cao là h = 100<br />
mm. Gối U-FREI được cấu tạo từ 18 lớp cao su xen kẹp và gắn kết với 17 lớp sợi cacbon hai hướng<br />
vuông góc (0◦ /90◦ ). Mỗi lớp cao su và sợi cacbon dày tương ứng là 5 và 0,55 mm. Mặt cắt dọc theo<br />
phương đứng và kích thước của gối cách chấn được miêu tả trong Hình 1. Các thông số chi tiết về kích<br />
thước và vật liệu của gối cách chấn được cho trong Bảng 1.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
82<br />
17 lớp sợicao là h = hai<br />
cacbon 100 hướng<br />
mm. Gối U-FREI<br />
vuông gócđược cấu0tạo<br />
(00/90 từ 18<br />
). Mỗi lớplớpcao<br />
caosu<br />
suvà<br />
xensợi<br />
kẹp và gắndày<br />
cacbon kết với<br />
tương<br />
0 0<br />
17 lớp sợi cacbon hai hướng vuông góc (0 /90 ). Mỗi lớp<br />
ứng là 5 và 0,55 mm. Mặt cắt dọc theo phương đứng và kích thước của gối cách chấncao su và sợi cacbon dày tương<br />
ứng là 5 và 0,55 mm. Mặt cắt dọc theo phương đứng và kích thước của gối cách chấn<br />
được miêu tả trong Hình 1. Các thông số chi tiết về kích thước và vật liệu của gối cách<br />
được miêu tả trong Hình 1. Các thông số chi tiết về kích thước và vật liệu của gối cách<br />
chấn được cho trongViệt,<br />
Bảng<br />
V. Q., 1.<br />
Thuyết, N. V. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br />
chấn được cho trong Bảng 1.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE<br />
(a)(a)<br />
CấuCấu tạolớp<br />
tạo các cáccaolớp cao<br />
su và sợi su và sợi<br />
cacbon<br />
cacbon (b) Kích thước<br />
(b) Kích thướccủa gối(mm)<br />
của gối (đơn vị:<br />
(a) Cấu tạo các lớp cao su và<br />
Mô-đunsợi cacbon (b) Kích thước mm)của gối (đơn vị:<br />
Hình 1. Cấu tạo chi cắt củacách<br />
tiết gối caochấn<br />
su theo phương<br />
đàn hồi cốt sợi ngang, G (MPa) 0<br />
mm)<br />
Hình 1.Mô-đun<br />
Cấu tạođàn hồi gối<br />
chi tiết củacách<br />
hỗn chấn<br />
hợp cao<br />
đàn su-sợi<br />
hồi cốtcacbon<br />
sợi<br />
Bảng 1. Chi tiết các thông số kích thước và vật liệu của gối U-FREI (GPa)<br />
Hình 1. Cấu tạo<br />
trongchi<br />
gốitiết<br />
cáchgối cách<br />
chấn chấn<br />
theo đàn<br />
phương hồi cốt<br />
ngang, E sợi<br />
Bảng 1. Chi tiết các thông số kích thước và vật liệu của gối U-FREI<br />
Thông<br />
Bảng số tiết cácHệ<br />
1. Chi số poisson<br />
Thông số<br />
thông số kíchcủa gối, μvà vật liệu<br />
thước<br />
Đơn vị<br />
Đơn của<br />
vị gối U-FREI<br />
Giá trị Giá trị 0<br />
Kích thước của gối (mm) 250 × 250 × 100<br />
Thông Kích thước của3.gối<br />
số (mm)<br />
Mô hình gối cách chấn và tải trọng<br />
Đơn vị 250×250×100<br />
Giá<br />
Số lớp cao su, ne 18 trị<br />
Chiều dày Sốmột<br />
lớplớp<br />
caocao<br />
su,su,<br />
ne te Gối cách chấn đàn hồi cốt (mm)<br />
sợi(mm) 18 kích thước nêu trê<br />
kết 5,0<br />
không liên 250×250×100<br />
với<br />
Kích thướcdày<br />
Tổng chiều<br />
của<br />
lớp<br />
gối<br />
cao su, t (mm) 90<br />
Chiều dày một sát lớp ứng<br />
r cao su,<br />
xử tngang<br />
e chịu đồng thời tải (mm)<br />
trọng thẳng đứng 5,0có giá trị không đổi<br />
Số<br />
Số lớp caocacbon,<br />
lớp sợi su, nen f 1718<br />
Tổng chiều dày ngang<br />
lớp<br />
Chiều dày của một lớp sợi cacbon, t f caovòng<br />
su, t lặp<br />
r dạng hàm điều hòa<br />
(mm) hình<br />
(mm) sin có giá trị độ lớn tăng dần đ<br />
90<br />
0,55<br />
Chiều<br />
Mô-đundày Số một<br />
cắt lớp<br />
của sợi<br />
lớp cao sucao<br />
theo<br />
cacbon, su,<br />
phương nf te pháp<br />
phương ngang, dụng(mm)<br />
môGphỏng số sử (MPa) phần mềm kết cấu 175,0<br />
0,90 ANSYS v.14.0.<br />
Mô-đun đàn hồi của hỗn hợp cao su-sợi cacbon (GPa) 40<br />
Tổng chiều dày lớp cao<br />
trong gối cách chấn theo 3.1. phương<br />
su,<br />
Lựatngang,<br />
r chọn loại phần tử<br />
E<br />
(mm) 90<br />
Số<br />
Hệlớp<br />
số poisson của gối,nµf<br />
sợi cacbon, Cao su trong gối cách chấn có biến dạng lớn trong 0,20 17quá trình làm việ<br />
su được mô hình bằng 3phần tử khối SOLID185 với 8 nút. Phần tử này có<br />
3. Mô hình gối cách chấn vàhình hóa vật liệu siêu đàn hồi và ứng xử biến dạng lớn của vật liệu. Sợ<br />
tải trọng<br />
cường được mô hình bằng phần tử khối SOLID46 với 8 nút và có khả n<br />
Gối cách chấn đàn hồi cốt sợi không liên kết với kích thước nêu trên được khảo sát ứng xử ngang<br />
3 một tấm. Chú ý rằng phần tử sợi cacbon được<br />
chịu đồng thời tải trọng thẳng nhiều<br />
đứng cólớp<br />
giámỏng<br />
trị khôngtrong<br />
đổi và chuyển vị ngang vòng lặp dạng hàm điều<br />
0 phương<br />
hướng<br />
hòa hình sin có giá trị độ lớn tăng dầnvuông góc<br />
đến 2,0t r (0<br />
bằng và 900)pháp<br />
trongmômột lớpsố<br />
phỏng như<br />
sử miêu tả trong<br />
dụng phần mềmHình 2. Ha<br />
kết cấu ANSYS v.14.0. dày (coi như rất cứng) được mô hình ở đáy và đỉnh gối, để mô phỏng<br />
3.1. Lựa chọn loại phần tử móng và phần thân công trình, cũng được mô hình bằng phần tử SOLID18<br />
Cao su trong gối cách chấn có biến dạng lớn<br />
trong quá trình làm việc. Ở đây, cao su được mô<br />
hình bằng phần tử khối SOLID185 với 8 nút. Phần<br />
tử này có khả năng mô hình hóa vật liệu siêu<br />
đàn hồi và ứng xử biến dạng lớn của vật liệu. Sợi<br />
cacbon gia cường được mô hình bằng phần tử khối<br />
SOLID46 với 8 nút và có khả năng mô hình nhiều<br />
lớp mỏng trong một tấm. Chú ý rằng phần tử sợi<br />
cacbon được đan theo hai hướng vuông góc (0◦ và<br />
90◦ ) trong một lớp như miêu tả trong Hình 2.Hình<br />
Hai 2. Các lớp<br />
Hình và phương<br />
2. Các của sợi<br />
lớp và phương củacacbon trong<br />
sợi cacbon gối U-FREI<br />
trong<br />
gối U-FREI<br />
tấm đế thép dày (coi như rất cứng) được môU-FREI<br />
Do gối hình đặt trực tiếp lên trên phần đài móng và dưới phần th<br />
(các bệ đỡ) mà không có bất kì liên kết vật lý nào nên khi mô hình gối U<br />
phần mềm ANSYS 83 các phần tử tiếp xúc mặt-tới-mặt được sử dụng. Phầ<br />
CONTA173 được dùng để định nghĩa cho các mặt của lớp cao su ngoài c<br />
cao su tiếp xúc với phần đài móng và phần thân công trình) và phần<br />
Việt, V. Q., Thuyết, N. V. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br />
<br />
ở đáy và đỉnh gối, để mô phỏng cho phần đài móng và phần thân công trình, cũng được mô hình bằng<br />
phần tử SOLID185.<br />
Do gối U-FREI đặt trực tiếpTạp lênchítrên phần đài móng và dưới phần thân công trình (các bệ đỡ) mà<br />
Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE<br />
không có bất kì liên kết vật lý nào nên khi mô hình gối U-FREI trong phần mềm ANSYS các phần<br />
tử tiếp xúc mặt-tới-mặt được sử dụng. Phần tử tiếp xúc CONTA173 được dùng để định nghĩa cho các<br />
mặt của lớp cao Cácsuthôngngoàisốcùng<br />
vật liệu<br />
(mặtcho màtrong<br />
cao su Bảng<br />
tiếp1xúcđược vớisửphần<br />
dụngđài để móng<br />
mô hình và trong<br />
phần thânANSYS. công trình)<br />
Cao su trong gối U-FREI có ứng xử phi tuyến khi chịu<br />
và phần tử tiếp xúc TARGE170 được dùng để định nghĩa cho các mặt của hai đế thép ở vị trí chuyển vị lớn nên được môtiếp xúc<br />
hìnhchấn.<br />
với gối cách bằng Mô mô hình<br />
hình vật<br />
maliệu siêu đàn hồi<br />
sát Coulomb đượcvà mô hình để<br />
sử dụng vậttruyền<br />
liệu đàn lựcnhớt.<br />
cắt từVậtcác<br />
liệu<br />
mặt đàntiếphồixúc đến<br />
siêu cao dùng để mô phỏng<br />
các mặt mục tiêu với hệ số ma sát bằng 0,85. các vật liệu có thể chịu biến dạng đàn hồi lớn mà vẫn phục<br />
hồi được. Vật liệu giống như cao su và nhiều vật liệu polymer khác thuộc loại này. Vật<br />
3.2. Mô liệu<br />
hìnhsiêu<br />
vật đàn<br />
liệu hồi có độ cứng thay đổi theo mức độ của ứng suất. Các nghiên cứu [8,9]<br />
cho thấy<br />
Các thông sử dụng<br />
số vật mô trong<br />
liệu cho hình Ogden<br />
Bảng 13-termđược sử vàdụng<br />
mô hìnhđể mô ứnghìnhxử trong<br />
cắt đàn nhớt đểCao<br />
ANSYS. mô su hình trong gối<br />
U-FREI chocó ứng<br />
vật liệu cao su trong gối cách chấn là tương đối phù hợp. Trong nghiên cứu này,siêu đàn<br />
xử phi tuyến khi chịu chuyển vị lớn nên được mô hình bằng mô hình vật liệu<br />
hồi và mô caohình<br />
su vật<br />
cũng liệu đànmô<br />
được nhớt. Vậtbằng<br />
hình liệu đàn<br />
mô hìnhhồi siêu<br />
Ogdencao 3-term<br />
dùng đểvàmô môphỏnghình cácứng vật<br />
xử liệu có thể chịu<br />
cắt đàn<br />
biến dạng đàn hồi lớn mà vẫn<br />
nhớt với các thông số như sau: phục hồi được. Vật liệu giống như cao su và nhiều vật liệu polymer<br />
khác thuộc loại này. Vật liệu siêu đàn hồi có độ cứng thay đổi theo mức độ của ứng suất. Các nghiên<br />
cứu [8, 9] choOgden<br />
thấy sử(3-term):<br />
dụng mô μ1hình<br />
= 1,89 × 1063-term<br />
Ogden (N/m2);vàμ2mô = 3600<br />
hình(N/m<br />
ứng xử<br />
2<br />
); μcắt<br />
3 =đàn<br />
-30000<br />
nhớt(N/mđể mô<br />
2<br />
); hình cho<br />
vật liệu cao su trong gối cách chấn là tương<br />
α1 = 1,3 ; α2 đối = 5 phù<br />
; αhợp. Trong nghiên cứu này, cao su cũng được mô<br />
3 = -2 ;<br />
hình bằng mô hình Ogden 3-term và mô hình ứng xử cắt đàn nhớt với các thông số như sau:<br />
Mô hìnhµứng xử cắt đàn nhớt: 2a1 = 0,3333; t1 = 0,04; a2 = 0,3333; t2 = 100;<br />
1 = 1,89 × 106 (N/m ); µ2 = 3600 (N/m ); µ3 = −30000 (N/m ); α1 = 1,3; α2 =<br />
2 2<br />
- Ogden (3-term):<br />
5; α3 = −2;<br />
3.3. Tải trọng<br />
- Mô hình ứng xử cắt đàn nhớt: a1 = 0,3333; t1 = 0,04; a2 = 0,3333; t2 = 100.<br />
Ứng xử ngang của gối U-FREI được khảo sát chịu đồng thời tải trọng thẳng đứng<br />
3.3. Tải có giá trị không đổi và chuyển vị ngang vòng lặp. Tải trọng đứng thiết kế cho gối là<br />
trọng<br />
Ứng 350 kN (tương<br />
xử ngang của gốiứngU-FREI<br />
với áp lực<br />
được thẳng<br />
khảođứng lên bề<br />
sát chịu mặtthời<br />
đồng gốitảilà 5,6<br />
trọng MPa),<br />
thẳngkhông<br />
đứngđổi trong<br />
có giá trị không<br />
đổi và chuyển vị ngang vòng lặp. Tải trọng đứng thiết kế cho gối là 350 kN (tương ứng với dụng<br />
suốt quá trình điều tra. Tải trọng thẳng đứng đại diện cho lực dọc tại chân cột tác áp lực thẳng<br />
đứng lênvào gối cách<br />
bề mặt gối làchấn. Chuyểnkhông<br />
5,6 MPa), vị ngang đổi theo<br />
trongphương<br />
suốt quá X dạng<br />
trình hàm<br />
điều điều hòatrọng<br />
tra. Tải hình sinthẳngtheo đứng đại<br />
diện choquylực định<br />
dọc tại trong<br />
châncáccột<br />
tiêu<br />
tácchuẩn<br />
dụng hiện hànhcách<br />
vào gối [10,11]<br />
chấn.vềChuyển<br />
công trình cách chấn<br />
vị ngang theo đáy,<br />
phương hai vòng<br />
X dạng hàm<br />
điều hòachohìnhmộtsin độtheolớnquychuyển vị, được<br />
định trong các gán<br />
tiêu vào<br />
chuẩnphần hiệnđếhành<br />
thép[10,phía11]trênvềcủacông gốitrình<br />
cáchcách<br />
chấn. chấn đáy,<br />
hai vòngChuyển<br />
cho mộtvịđộngang vòng lặp<br />
lớn chuyển vị,ởđượcmột gánđộ lớnvàochuyển<br />
phần đế vị thép<br />
đượcphía miêutrêntả như<br />
của Hình<br />
gối cách3. Chu<br />
chấn. kỳChuyển<br />
vị ngangcủavòng lặp ở một độ lớn chuyển vị được miêu tả như Hình 3.<br />
chuyển vị ngang lấy bằng T = 1s (hay tần số f = 1 Hz) là phù hợp với chu kỳ trội Chu kỳ của chuyển vị ngang lấy<br />
bằng T =của s (hay<br />
1 lịch sử tần số fvị=thường<br />
chuyển 1 Hz) xảy là phù hợpvới<br />
ra đối vớicácchucông<br />
kỳ trội<br />
trìnhcủadânlịch<br />
dụng sửtrung<br />
chuyển và vị<br />
thấpthường<br />
tầng xảy ra<br />
đối với các<br />
trong thực tế. Giá trị độ lớn chuyển vị ngang được tăng dần từ 0 mm đến 180 ngang<br />
công trình dân dụng trung và thấp tầng trong thực tế. Giá trị độ lớn chuyển vị mm được<br />
tăng dần(2,0t<br />
từ 0 mm đến 180 mm<br />
). Phần chân đế thép phía<br />
(2,0t ). Phần chân đế<br />
r dưới được giữ cố định. thép phía dưới được giữ cố định.<br />
r<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Chuyển vị ngang ở một giá trị độ lớn gán vào gối U-FREI<br />
<br />
84<br />
<br />
5<br />
(Font chữ<br />
(Font trong<br />
chữ hình<br />
trong Times<br />
hình New<br />
Times Roman,<br />
New không<br />
Roman, viết<br />
không đậm)<br />
viết đậm)<br />
<br />
3.4. Kích<br />
3.4. thước<br />
Kích lưới<br />
thước chia<br />
lưới phần<br />
chia tử tử<br />
phần<br />
ẢnhẢnh hưởng<br />
hưởng củacủakích<br />
kích<br />
Việt, thước<br />
V. thước<br />
Q., lưới<br />
Thuyết, N. chia<br />
lưới Tạpphần<br />
V. /chia chíphầntửhọc<br />
Khoa đến<br />
tử đếnkết<br />
Công quả<br />
kết<br />
nghệ quả<br />
Xây phân<br />
phân<br />
dựng tích<br />
tíchứngứngxửxửngang<br />
ngang<br />
củacủa<br />
gối U-FREI<br />
3.4.gối U-FREI<br />
Kích<br />
được<br />
được<br />
thước lưới<br />
phân<br />
chiaphân<br />
tích<br />
phần tử<br />
thông<br />
tích thông qua quababa cách<br />
cáchchiachiasau:<br />
sau:(a)(a)kích<br />
kích thước<br />
thước lưới<br />
lưới chia<br />
chia lớn;<br />
lớn;<br />
(b)(b)<br />
kíchkíchthước<br />
thước chia<br />
chianhỏnhỏvàvà (c)(c)<br />
kích<br />
kích thước<br />
thước lưới<br />
lưới chia<br />
chiarấtrất<br />
nhỏ.<br />
nhỏ. Trong<br />
Trong cảcảbabacáchcáchchiachianày,này,<br />
Ảnh hưởng của kích thước lưới chia phần tử đến kết quả phân tích ứng xử ngang của gối U-FREI<br />
cáccác<br />
lớplớp<br />
được caocao<br />
phân su đều<br />
su<br />
tích đềuđược<br />
thông được chia<br />
qua ba theo<br />
chia<br />
cách theo<br />
chia cả phương<br />
cả<br />
sau: phương<br />
(a) chiều<br />
kích thướcchiều dày<br />
lưới dày vàlớn;<br />
chia vàphương<br />
(b) kíchnằm<br />
phương nằmngang;<br />
thước nhỏcác<br />
ngang;<br />
chia vàcáclớp<br />
(c) lớp<br />
sợisợi<br />
cacbon<br />
cacbon<br />
kích thướcdolưới<br />
docóchia<br />
chiều<br />
có chiềudày<br />
rất nhỏ. dàykhákhá<br />
Trong mỏng<br />
cảmỏng (0,55<br />
ba cách chiamm)<br />
(0,55 mm)<br />
này, nên<br />
các nênchỉ<br />
lớp chỉ<br />
caochia<br />
chia<br />
su theo<br />
đều theo<br />
đượcphương<br />
phương<br />
chia theonằm<br />
nằm<br />
cả ngang,<br />
ngang,<br />
phương<br />
chiều dày và phương nằm ngang; các lớp sợi cacbon do có chiều dày khá mỏng (0,55 mm) nên chỉ<br />
phương<br />
phương chiều<br />
chia theochiều<br />
dày nằm<br />
phươngdày<br />
không<br />
không chia.<br />
ngang, chia.<br />
Theo<br />
phươngTheo<br />
đó,dày<br />
chiều đó,<br />
ở không<br />
cách<br />
ở cách chia<br />
chia<br />
chia.<br />
(a),<br />
Theo<br />
(b),ở (c)<br />
(a),<br />
đó,(b), (c)các<br />
cách cáclớp<br />
chia lớp<br />
(a),<br />
cao(c)sucác<br />
(b),cao suvàlớp<br />
vàsợisợi<br />
cacbon<br />
cacbon<br />
cao suchia<br />
chia<br />
và theo<br />
sợi phương<br />
theo<br />
cacbonphương nằm<br />
chia theo nằm ngang<br />
phươngngang kích<br />
nằm kíchthước<br />
ngang kích lần<br />
thước lầnlượt<br />
thước lượt<br />
lần là là10<br />
lượt là10mm,<br />
10 mm,8 88<br />
mm, mm,mm,66 mm;<br />
mm, 6mm;<br />
mm; vàvàvà<br />
phương<br />
phương<br />
phương chiều<br />
chiều<br />
chiều dày<br />
dày<br />
dàycủacủa<br />
của cáclớp<br />
các các lớp<br />
cao<br />
lớpcao<br />
sucao susu<br />
chia chia<br />
thành<br />
chia2thành<br />
phần.<br />
thành 2 phần.<br />
Mô 2hình<br />
phần. Mô<br />
gối Môhình<br />
U-FREI hình gối<br />
đã chia<br />
gối U-FREI<br />
phần<br />
U-FREI đãđãchia<br />
tử theo bachia<br />
cách chia trên được thể hiện như Hình 4.<br />
phần<br />
phầntử tử<br />
theo<br />
theobaba cách<br />
cáchchia<br />
chia trên<br />
trênđược<br />
được thểthểhiện<br />
hiệnnhư nhưHình<br />
Hình 4. 4.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE<br />
<br />
(a)(a) Kích<br />
Kích thước<br />
thước lưới<br />
lưới chia<br />
chia lớnlớn<br />
(a) Kích thước lưới chia lớn<br />
(b)(b)(b) Kích thước lưới chia vừa<br />
Kích<br />
Kích thước<br />
thước lưới<br />
lưới chia<br />
chia vừa<br />
vừa<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6 6<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(c) Kích thước lưới chia rất nhỏ<br />
(c) Kích thước lưới chia rất nhỏ<br />
Hình 4. Kích thước các cách chia lưới gối U-FREI<br />
Hình 4. Kích thước các cách chia lưới gối U-FREI<br />
Kết quả chuẩn hóa ứng suất (tức là tỷ85số ứng suất với áp lực thẳng đứng) S33/p ở<br />
lớp cao su và lớp sợi cacbon ở khoảng giữa chiều dày gối U-FREI theo phương chuyển<br />
vị tại độ lớn 135 mm (1,50tr) của chuyển vị ngang được thể hiện trong các Hình 5 và 6.<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE<br />
<br />
<br />
Kết quả chuẩn hóa ứng suất (tức là tỷ số ứng suất với áp lực thẳng đứng) S33/p ở<br />
lớp cao su và lớp sợi cacbon ở khoảng giữa chiều dày gối U-FREI theo phương chuyển<br />
vị tại độ lớn 135Việt, mmV.(1,50t r) của<br />
Q., Thuyết, N. chuyển<br />
V. / Tạp chívịKhoa<br />
nganghọc được thể Xây<br />
Công nghệ hiệndựng<br />
trong các Hình 5 và<br />
6.quả<br />
Kết Trong cáchóa<br />
chuẩn hìnhứng này,<br />
suấtchuẩn<br />
(tức làhóa chiều<br />
tỷ số ứng rộng là tỷ<br />
suất với áp lệ<br />
lựcgiữa<br />
thẳngvị đứng)<br />
trí củaS điểm đang xét với<br />
33 /p ở lớp cao su và lớp<br />
sợi cacbon ở khoảng giữa chiều dày gối U-FREI theo phương chuyển vị tại độ lớn 135 này<br />
chiều rộng gối U-FREI theo phương của chuyển vị ngang. Kết quả từ các hình mmcho(1,50tr )<br />
thấy rằng<br />
của chuyển ứng được<br />
vị ngang suất trong lớptrong<br />
thể hiện cao các<br />
su ởHìnhgiữa5chiều dày gối<br />
và 6. Trong cácU-FREI<br />
hình này,theo phương<br />
chuẩn chuyển<br />
hóa chiều rộng là<br />
tỷ lệ giữa vị trí của<br />
vị ngang điểm<br />
tại độ lớnđang<br />
135 xét<br />
mmvới có chiều<br />
dạng rộng<br />
biểu gối<br />
đồ vàU-FREI<br />
giá trịtheo<br />
tương phương<br />
tự như của chuyển<br />
nhau với vị<br />
cácngang.<br />
cách Kết<br />
quả từchia<br />
các hình<br />
lưới khác nhau. Tuy nhiên, ứng suất trong lớp sợi cacbon ở giữa chiều dày gối phương<br />
này cho thấy rằng ứng suất trong lớp cao su ở giữa chiều dày gối U-FREI theo U-<br />
chuyển vị ngang tại độ lớn 135 mm có dạng biểu đồ và giá trị tương tự như nhau với các cách chia<br />
FREI theo phương chuyển vị ngang tại độ lớn 135 mm có giá trị đỉnh ứng suất nén<br />
lưới khác nhau. Tuy nhiên, ứng suất trong lớp sợi cacbon ở giữa chiều dày gối U-FREI theo phương<br />
chuyểntheo các cách<br />
vị ngang chia<br />
tại độ lớnkhác<br />
135 mm nhaucólàgiágầntrị như<br />
đỉnh nhau,<br />
ứng suấtchỉnén<br />
khác<br />
theovềcác<br />
dạngcáchbiểu<br />
chiađồ; trong<br />
khác nhauđó,<br />
là gần<br />
dạng biểu đồ của cách chia lưới (c) là mịn và trơn nhất. Các dạng biểu đồ<br />
như nhau, chỉ khác về dạng biểu đồ; trong đó, dạng biểu đồ của cách chia lưới (c) là mịn và trơn nhất. ứng suất của<br />
cáchbiểu<br />
Các dạng chiađồlưới<br />
ứng(c)suất<br />
tương<br />
củađối<br />
cáchphù hợp<br />
chia với(c)<br />
lưới cáctương<br />
kết quả<br />
đối phân<br />
phù hợptíchvới<br />
ứngcácsuất<br />
kếtvềquả<br />
gốiphân<br />
U-FREI<br />
tích ứng<br />
suất vềcủa<br />
gốicác nghiên cứu [12,13]. Vì vậy, cách chia lưới phần tử (c) được chọn sử dụng<br />
U-FREI của các nghiên cứu [12, 13]. Vì vậy, cách chia lưới phần tử (c) được chọn sử dụng<br />
trong nghiên cứu này.<br />
trong nghiên cứu này.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình Hình 5. Chuẩn<br />
5. Chuẩn suấtTạp<br />
hóa ứnghóa S 33chí<br />
ứng /p Khoa<br />
suất S33học<br />
ở lớp caoởCông<br />
/p sulớp nghệ<br />
cao<br />
giữa Xây<br />
su<br />
chiều dựng<br />
giữa<br />
dày NUCE<br />
chiều<br />
gối dày theo<br />
U-FREI gối U-FREI theo vị<br />
phương chuyển<br />
phương chuyển vị tại độ lớn 135 mm theo các cách chia khác nhau<br />
tại độ lớn 135 mm theo các cách chia khác nhau<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình Hình 6. Chuẩn<br />
6. Chuẩn hóa ứnghóa<br />
suấtứng suấtở lớp<br />
S 33 /p S33/p<br />
sợiởcacbon 7giữa<br />
lớp sợi cacbon<br />
chiều giữa chiều<br />
dày gối dày theo<br />
U-FREI gối U-FREI theo vị<br />
phương chuyển<br />
tại độ lớn 135 mm theo các cách chia khác nhau<br />
phương chuyển vị tại độ lớn 135 mm theo các cách chia khác nhau<br />
Với cách chia lưới phần tử (c), lớp sợi cacbon chia lưới theo phương nằm ngang kích thước là 6<br />
Với cách chia lưới phần tử (c), lớp sợi cacbon chia lưới theo phương nằm ngang<br />
86 là 0,55 mm, tỷ lệ giữa chiều dài nhất và<br />
kích thước là 6 mm, theo chiều dày kích thước<br />
chiều ngắn nhất của phần tử là xấp xỉ 10,1 lần. Tỷ lệ này tuy lớn nhưng vẫn có thể<br />
chấp nhận được trong phân tích mô hình số. Do bài toán trong nghiên cứu này phân<br />
tích vật liệu làm việc trong miền phi tuyến và phân tích động nên yêu cầu về cấu hình<br />
Việt, V. Q., Thuyết, N. V. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br />
<br />
mm, theo chiều dày kích thước là 0,55 mm, tỷ lệ giữa chiều dài nhất và chiều ngắn nhất của phần tử<br />
là xấp xỉ 10,1 lần. Tỷ lệ này tuy lớn nhưng vẫn có thể chấp nhận được trong phân tích mô hình số. Do<br />
bài toán trong nghiên cứu này phân tích vật liệu làm việc trong miền phi tuyến và phân tích động nên<br />
yêu cầu về cấu hình thiết bị và thời gian phân tích là tương đối lớn. Vì vậy, có thể coi cách chia lưới<br />
phần tử (c) là hợp lý, phù hợp nhất trong ba cách chia cho phân tích bài toán ở nghiên cứu này.<br />
<br />
3.5. Sự tách lớp giữa các lớp cao su và sợi cacbon trong gối U-FREI<br />
Đối với các gối cách chấn đa lớp thông thường, liên kết giữa các lớp lá thép với các lớp cao su<br />
cần có kỹ thuật/công nghệ sản xuất và chất kết dính đặc biệt để trong quá trình làm việc gối cách<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE<br />
chấn không bị tách lớp. Ở gối cách chấn dạng này, chiều dày lớp lá thép cũng lớn hơn chiều dày lớp<br />
sợi trong gối FREI nên việc tách lớp giữa các lớp lá thép và lớp cao su có thể xảy ra ở các chuyển vị<br />
ngang có giá trị nhỏ. nén này. Chuyển vị ngang vòng lặp có giá trị độ lớn tăng dần từ 20 mm<br />
Tuy nhiên, đối với gối U-FREI, chiều dày lớp sợi là tương đối nhỏ (trong nghiên cứu này chiều<br />
vòng lặp cho mỗi giá trị độ lớn của chuyển vị (như Hình 3). Trong thí<br />
dày một lớp sợi cacbon là 0,55 mm), liên kết giữa các lớp sợi với các lớp cao su có độ bám dính tốt<br />
hơn nhiều so với liên kết giữachuyển vịthép<br />
ngang lớn lớp<br />