
Ước tính chi phí điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy từ góc nhìn của các nghiên cứu trên thế giới
lượt xem 1
download

Sự phát triển của y học cho ra đời nhiều phương pháp điều trị giúp kéo dài thời gian và cải thiện chất lượng sống cho người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT), nhưng đồng thời làm tăng chi phí và tạo ra gánh nặng kinh tế lớn. Nghiên cứu nhằm tổng quan hệ thống chi phí điều trị BCMDT thông qua quá trình tìm kiếm và sàng lọc trên dữ liệu điện tử Pubmed.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ước tính chi phí điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy từ góc nhìn của các nghiên cứu trên thế giới
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 nhóm NSNM và nhóm NST là tương đương 56,5%. V. KẾT LUẬN - Tỷ lệ phát hiện viêm teo trên hình ảnh nội soi: nhóm nội soi thường 62,3%; nhóm nội soi nhuộm mầu là 65,2%, không có sự khác biệt với p>0,05. - Tỷ lệ phát hiện viêm sung huyết/xuất tiết Nguyễn Chí Th 43t- Đặng Thị H 39t- trên hình ảnh nội soi: nhóm nội soi thường SNC 99 SNC 140 84,1%, nhóm nội soi nhuộm mầu là 88,4%, NSNM ngày 29/5/2018 NST ngày 01/8/2018 không có sự khác biệt với p>0,05. 3.2.2.7. Viêm dạ dày trợt nổi - Tỷ lệ phát hiện viêm xuất huyết trên hình ảnh nội soi: nhóm nhóm nội soi thường 31.9%, nhóm nội soi nhuộm mầu là 71,0%, có sự khác biệt với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 CHRONIC MYELOID LEUKEMIA FROM THE cho các nhà lâm sàng đưa ra các quyết định điều VIEW OF THE STUDIES IN THE WORLD trị phù hợp, cũng như cho các nhà hoạch định Medical development offers many new therapies chiến lược có chính sách phân bổ nguồn ngân which help to prolong overall survival and improve sách hợp lý. quality of life of chronic myeloid leukemia (CML) patients. Simultaneously, they also increase the cost II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU of treatment and become an high economic burden. Đối tượng nghiên cứu: Các nghiên cứu The research aims to systematically review the cost phân tích chi phí điều trị bệnh BCMDT. analysis of CML through searching and selecting on Pubmed database. The eligible studies that were a full Phương pháp nghiên cứu: tổng quan hệ version, written English, conducted an analysis of the thống dựa trên hướng dẫn của Cochrane được cost of treatment were summerized. Out of 189 thực hiện theo các bước sau đây: studies, 8 qualified studies were synthetized. The - Tìm kiếm: các nghiên cứu phân tích chi phí studies used retrospective method with cohort design điều trị bệnh BCMDT được tìm kiếm dựa trên cơ to estimate costs and used descriptive stratistic, sở dữ liệu điện tử Pubmed bằng các từ khóa regressional model and sensitive analysis to analyze data. Medical direct costs were primarily assessed with được xác định bằng kỹ thuật PICO gồm: "Chronic high and increased drug cost over the years. Patients Myelocytic Leukemia", "CML", "cost", "cost of with higher copayment had less adherence than those illness". Các từ khóa này. Dựa trên từ khóa, câu with lower one. Patients with disease progression had lệnh tìm kiếm được xây dựng dựa trên công cụ very high cost of treatment. Compared with tyrosine MeSH kết hợp với các toán tử “AND”, “OR”. kinase inhibitor medicine, stem cell transplantation got - Sàng lọc và lựa chọn: Dựa trên tiêu đề và a significantly lower total cost of treatment after 2 years. Key words: chronic myeloid leukemia, cost of treatment bản tóm tắt để, các nghiên cứu tìm thấy được sàng lọc nhằm lựa chọn theo tiêu chí: phân tích I. ĐẶT VẤN ĐỀ chi phí điều trị bệnh BCMDT, có bản đầy đủ (full- Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) với sự text) và được viết bằng tiếng Anh. Các nghiên biến đổi gen trong hệ di truyền đã trở thành một cứu không thỏa tiêu chí lựa chọn, không có ước trong những bệnh máu ác tính thường gặp và có tính chi phí liên quan đến quá trình điều trị bệnh số người mắc bệnh tăng nhanh trong 50 năm (chỉ ước tính chi phí tác dụng phụ, chi phí theo qua trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói dõi,..), sử dụng mô hình mô phỏng, cũng như riêng [2]. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam các nghiên cứu lâm sàng, tổng quan, đánh giá cho thấy, BCMDT chiếm từ 5-10% các bệnh hệ chất lượng sống, thư gửi ban biên tập, các báo tạo máu và chiếm từ 70-80% các bệnh thuộc hội cáo của các cơ quan sẽ được loại trừ. chứng tăng sinh tủy ác tính. - Tổng hợp: Dữ liệu từ các nghiên cứu được Dựa trên hiểu biết về cơ chế bệnh sinh, các lựa chọn sẽ được tổng hợp vào bảng ghi nhận phương pháp điều trị đã có nhiều tiến bộ vượt thông tin nghiên cứu gồm các thông tin: tên tác bậc mang lại hiệu quả điều trị cao cho người giả, năm xuất bản, quốc gia, mục đích nghiên bệnh BCMDT, biến BCMDT từ một bệnh gây tử cứu, năm ước tính chi phí, các chi phí thành vong trở thành một bệnh mạn tính. Tuy nhiên, phần, cỡ mẫu và kết quả nghiên cứu. với đặc điểm mạn tính phải điều trị kéo dài cùng với chi phí điều trị cao đã trở thành gánh nặng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU kinh tế lớn cho cả người bệnh và hệ thống chăm Kết quả tổng quan cho thấy, từ 189 tài liệu sóc sức khỏe. Do đó, việc lựa chọn liệu pháp can được nhận diện thông qua tìm kiếm ban đầu, thiệp phù hợp giúp mang lại hiệu quả cao với chi sau khi rà soát tài liệu qua tiêu đề và bảng tóm phí hợp lý là một trong những thách thức lớn đối tắt của nghiên cứu dựa trên tiêu chuẩn lựa chọn với các nhà lâm sàng và nhà quản lý y tế. Mặt và loại trừ, 8 nghiên cứu được đưa vào tổng hợp khác, các liệu pháp điều trị khác nhau sẽ có ước cuối cùng, 181 nghiên cứu bị loại trừ do đánh giá tính chi phí và hiệu quả khác nhau, một liệu chi phí-hiệu quả theo mô hình (n=15), nghiên pháp có thể có chi phí điều trị thấp với hiệu quả cứu lâm sàng (n=27), ước tính chi phí theo dõi vượt trội ở quốc gia này không có nghĩa là có thể (n=4), ước tính chi phí điều trị biến cố bất lợi ngoại suy cho các quốc gia khác vì những khác (n=1), không viết bằng tiếng anh (n=17), xem biệt về giá thành, chính sách và đặc điểm bệnh xét vấn đề quản lý trong điều trị (n=4), không nhân ở từng quốc gia. Chính vì vậy, nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu (n=37), bệnh "Ước tính chi phí điều trị bệnh bạch cầu mạn khác (n=18), đánh giá chất lượng sống (n=6), dòng tủy từ góc nhìn từ các nghiên cứu trên thế tổng quan (n=10), báo cáo (n=1), phương pháp giới" được thực hiện nhằm có cái nhìn toàn diện điều trị (n=41). Quá trình tìm kiếm và lựa chọn về chi phí điều trị bệnh hiện nay, từ đó làm cơ sở được trình bày trong Hình 1, kết quả tổng hợp được trình bày trong Bảng 1. 147
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 Bảng 1. Đặc điểm các nghiên cứu phân tích chi phí điều trị BCMDT Tác giả Số lượng Quốc Chi phí thành Đặc điểm Hiệu Phân tích (Năm xuất bệnh nhân gia phần bệnh nhân chỉnh thống kế bản) tham gia trên 65 tuổi CPI, Lin PJ và cs chi phí dịch vụ y tế phân tích độ Mỹ 2.164 được chẩn USD (2016) [8] và chi phí thuốc TKi nhạy đoán mới 2010 Dusetzina CPI, chi phí thuốc 18-64 tuổi bắt phân tích độ SB và cs Mỹ 1.541 USD đầu điều trị IM nhạy (2014) [4] 2011 Elias F và cs dịch vụ y tế, phẫu tất cả bệnh Liban 758 - - (2016) [5] thuật, xạ trị, thuốc nhân Krejci M và chi phí nhập viện, chi 15-59 tuổi ở cs (2006) Séc phí cấp cứu, chi phí 20 pha mạn tính - thống kê mô tả [7] cấy ghép hoặc tăng tốc chi phí nhập viện, cấp hồi quy tuyến cứu, thăm khám ngoại tính, hồi quy Smith BD và trú, chăm sóc của điều nhóm NL: 280 CPI, đa biến, hồi trên 65 tuổi cs (2016) Mỹ dưỡng, dịch vụ phục nhóm USD quy bình thất bại với IM [10] hồi và chăm sóc sức dasatinib: 379 2013 phương bé khỏe tại nhà và các nhất, phân tích dịch vụ y tế khác độ nhạy chi phí nhập viện, nhóm tiến triển trên 18 tuổi có thống kê mô Jabbour EJ dịch vụ y tế, chi phí bệnh: 587 ít nhất 1 lần CPI, tả, hồi quy đa và cs (2017) Mỹ ngoại trú, chi phí nhóm không nhập viện hoặc USD biến, phân tích [6] thuốc và chi phí liên tiến triển bệnh: 2 lần khám 2015 độ nhạy quan khác 7.504 ngoại trú thống kê mô Doshi JA và chi phí nằm viện, chi tất cả bệnh tả, hồi quy đa cs (2016) Mỹ phí ngoại trú và chi 1.053 - nhân biến, phân tích [3] phí thuốc độ nhạy 567 bệnh nhân thống kê mô chi phí nằm viện, chi nhóm BCMDT Menzin J và trên 65 tuổi CPI, tả, hồi quy đa phí ngoại trú, chăm 567 người nhóm cs (2004) Mỹ được chẩn USD biến sóc đặt biệt và dịch chứng được [9] đoán mới 1998 vụ chăm sóc tại nhà ghép cặp theo tuổi và giới tính BCMDT: bạch cầu mạn dòng tủy, cs: cộng sự, CPI: Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index), IM: imatinib, NL: nilotinib, TKi: thuốc ức chế men tyrosine kinase. Pubmed (n=189) Tìm kiếm 181 bài báo được loại trừ vì: -chi phí-hiệu quả theo mô hình (n=15) -nghiên cứu lâm sàng (n=27) -chi phí theo dõi/ biến cố bất lợi (n=5) -quản lý điều trị, đánh giá chất lượng Lựa chọn và tổng hợp sống (n=10) -phương pháp điều trị (n=41) -báo cáo, tổng quan (n=11) -bệnh khác (n=18) -không ước tính chi phí (n=37) Tổng số nghiên cứu được lựa chọn tổng hợp (n=8) -không bằng tiếng anh (n=17) Hình 1. Sơ đồ lựa chọn nghiên cứu 148
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 Đặc điểm chung của các nghiên cứu thuốc tăng nhanh, các chi phí dịch vụ y tế tương - Năm và quốc gia công bố: Các nghiên cứu đối ổn định theo thời gian, trong đó chi phí cho được công bố từ năm 2004 đến 2017, tập trung chăm sóc nội trú chiếm giá trị lớn nhất [8][9]. năm 2016 (4/8 nghiên cứu) và được thực hiện Theo nghiên cứu của Menzin J và cộng sự chủ yếu ở Mỹ (6/8 nghiên cứu). (2004)[9] tại Mỹ, so với nhóm chứng, nhóm - Mục đích nghiên cứu: hầu hết các nghiên bệnh nhân BCMDT phải chi trả cao hơn cứu khảo sát sự biến đổi chi phí theo thời gian 14.624USD, trong đó chi phí nội trú chiếm 80% (n=4) [4][5][8][9] với thời gian dao động từ 5- sự khác biệt giữa 2 nhóm. Lý do thường gặp 12 năm, các nghiên cứu còn lại ước tính chi phí nhất khi nhập viện ở bệnh nhân BCMDT là các điều trị khi bệnh nhân đề kháng imatinib (IM), bệnh về hệ tuần hoàn, rối loạn máu, tim mạch, thuốc ức chế men chuyển (TKi) thế hệ 1, giai thiếu máu và nhiễm trùng. đoạn tiến triển hoặc ghép tế bào gốc. Chi phí thuốc điều trị BCMDT chiếm tỷ trọng - Đối tượng nghiên cứu: đối tượng chính tập cao trong tổng chi tiêu ngân sách nhà nước dành trung ở nhóm người cao tuổi (trên 65 tuổi) được cho thuốc ung thư. Nghiên cứu của Elias F và chẩn đoán mới (n=2) [8][9] hoặc kháng IM cộng sự (2016) [5] tại Liban cho thấy, tổng chi (n=1)[10] kế đến là nhóm 18-64 mắc bệnh phí thuốc điều trị BCMDT trong 6 năm từ năm BCMDT giai đoạn mạn tính (n=3) [4][6][7]. Hai 2008 đến năm 2013 là 24 triệu USD, cao thứ 2 nghiên cứu còn lại không xét đến yếu tố tuổi khi sau bệnh ung thư vú nhưng lại cho số người lựa chọn đối tượng đưa vào nghiên cứu [3], [5]. được hưởng lợi thấp nhất (758 người), do đó - Phương pháp nghiên cứu và cỡ mẫu: tất cả dẫn đến chi phí thuốc ung thư trung bình hàng các nghiên cứu sử dụng phương pháp hổi cứu dữ năm cho mỗi bệnh nhân chiếm tỷ trọng cao nhất liệu với thiết kế thuần tập để ước tính chi phí. Về (31.037USD). Đáng chú ý là, IM chiếm 15%, cỡ mẫu, có sự khác biệt lớn giữa các nghiên cứu, nilotinib (NL - thuốc TKi thế hệ 2) chiếm 3% từ 20 – 8.091 bệnh nhân trong tổng chi tiêu cho thuốc ung thư. - Thành phần chi phí: Chi phí được ước tính Đối với các thuốc TKi thế hệ 2 gồm NL và trong tất cả các nghiên cứu là chi phí trực tiếp, dasatinib, NL giúp giảm chi phí nhiều hơn so với tập trung chủ yếu vào chi phí dịch vụ y tế và chi dasatinib. Nghiên cứu của tác giả Smith BD và phí thuốc, không có nghiên cứu nào ước tính chi cộng sự [10] tại Mỹ cho thấy tổng chi phí y tế phí gián tiếp. trung bình mỗi tháng ở Mỹ lần lượt là 2.593USD - Hiệu chỉnh chi phí: Do các nghiên cứu sử và 2.942USD, tương ứng. Sau khi điều chỉnh các dụng dữ liệu được ước tính trong thời gian dài và yếu tố gây nhiễu, kết quả cho thấy chi phí y tế chịu ảnh hưởng của lạm phát, do đó chỉ số giá của bệnh nhân NL thấp hơn 513USD (tức là thấp tiêu dùng (Consumer Price Index - CPI) được sử hơn 6.242USD mỗi năm) so với bệnh nhân sử dụng trong hầu hết các nghiên cứu (5/8 nghiên dụng dasatinib. Chi phí nhập viện là yếu tố chính cứu) để hiệu chỉnh các giá trị tiền tệ trong quá dẫn đến sự khác biệt giữa 2 thuốc. khứ về năm nghiên cứu. Bệnh nhân có mức đồng chi trả cao hơn có - Phân tích thống kê: phương pháp thống kê sự tuân thủ điều trị kém hơn. Tại Mỹ, tất cả mô tả, mô hình hồi quy tuyến tính và phân tích độ bệnh nhân không thuộc nhóm hỗ trợ chi trả phải nhạy được sử dụng trong hầu hết các nghiên cứu. chịu mức đồng chi trả từ 25% đến 33% cho Kết quả của các nghiên cứu thuốc TKi trong giai đoạn đầu khi tham gia bảo Các nghiên cứu khảo sát sự biến đổi chi phí hiểm [3]. Theo ước tính của tác giả Doshi JA và theo thời gian cho thấy, tổng chi phí điều trị tăng cộng sự (2016) [3], trong 30 ngày đầu, tổng chi dần theo năm, chủ yếu là do tăng chi phí thuốc. phí trung bình cho mỗi đơn thuốc TKi là gần Theo nghiên cứu của tác giả Lin PJ và cộng sự 6.800USD và bệnh nhân phải chi trả thêm các tại Mỹ, chi phí điều trị tăng gấp đôi, từ 127.000 chi phí phát sinh khác gần 2.600USD nếu bệnh USD năm 1995 lên 278.000 USD năm 2007, chủ nhân không thuộc nhóm hỗ trợ. Trong khi đó, yếu là do tăng chi phí thuốc TKi [8]. Kết quả này bệnh nhân được hỗ trợ chỉ phải trả thêm khoảng tương đồng với nghiên cứu của tác giả Dusetzina 5USD hoặc ít hơn. Chi phí phát sinh cao ở giai SB và cộng sự (2014) [4] cùng được tiến hành đoạn này làm cho bệnh nhân không muốn tham tại Mỹ, tổng chi trung bình hàng tháng cho IM gia điều trị, từ đó làm giảm khả năng nhận lợi tăng gần gấp đôi trong vòng 9 năm từ năm 2002 ích từ bảo hiểm ở giai đoạn sau. Kết quả này đến năm 2011 (từ 2.798 đến 4.892USD); bệnh tương đồng với nghiên cứu tại Mỹ của tác giả nhân sử dụng IM phải đồng chi trả hàng tháng Dusetzina SB và cộng sự (2014) [4] khi cho rằng trung bình là 108 USD, trung vị là 30USD (dao việc bệnh nhân phải đồng chi trả với hạn mức động từ 0 đến 4.792USD). Trong khi chi phí cao làm giảm khả năng tuân thủ điều trị (giảm 149
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 42% so với bệnh nhân có hạn mức đồng chi trả thấp). quả điều trị và dẫn đến những gánh nặng kinh tế Bệnh nhân ở giai đoạn tiến triển có chi phí lớn hơn do bệnh tiến triển. Chính vì vậy, cần điều trị rất cao. Khi tiến hành so sánh chi phí thiết có các chính sách riêng biệt hỗ trợ, các điều trị giữa nhóm tiến triển bệnh (giai đoạn chiến lược nâng cao nhận thức cho nhóm bệnh tăng tốc hoặc chuyển cấp) và nhóm không tiến nhân này nhằm tăng tuân thủ điều trị, từ đó giúp triển bệnh (giai đoạn mạn tính) ở Mỹ, trong giai duy trì giai đoạn bệnh. đoạn ban đầu của quá trình điều trị bệnh, tổng Hiện tại, chỉ có nghiên cứu so sánh chi phí chi phí y tế trung bình một bệnh nhân một năm điều trị của thuốc TKi theo từng thế hệ, với kết (bao gồm chi phí nhập viện và chi phí ngoại trú) quả cho thấy NL giúp giảm chi phí so với ở nhóm tiến triển cao gấp 3 lần so với nhóm dasatinib, mà chưa có nghiên cứu so sánh chi không tiến triển (143.778USD so với 53.143USD, phí điều trị dài hạn giữa việc dùng thuốc TKi thế p

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hướng dẫn điều trị lipid máu
13 p |
117 |
12
-
Thuốc điều trị nấm bàn chân
4 p |
166 |
7
-
Phòng chống nguy cơ loãng xương ở người cao tuổi
6 p |
71 |
5
-
Công dụng Thuốc điều trị nấm bàn chân
9 p |
70 |
4
-
Ước tính tổng chi phí điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc kháng HIV dựa trên phân tích chi phí ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Việt Nam giai đoạn 2021 – 2025
13 p |
6 |
2
-
Ngưỡng sẵn sàng chi trả trên mỗi năm sống có chất lượng của người bệnh ung thư đại trực tràng điều trị nội trú tại hệ thống Bệnh viện đa khoa Xuyên Á năm 2022 - 2023
8 p |
13 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
