intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI: Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và kiến nghị cho Việt Nam

Chia sẻ: ViNeptune2711 ViNeptune2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

71
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua việc tổng hợp, so sánh và phân tích số liệu, bài viết đưa ra những lý thuyết chung về ưu đãi thuế TNDN và cung cấp bức tranh tổng quan về thực trạng áp dụng các hình thức ưu đãi thuế tại những quốc gia đang phát triển. Cuối cùng, căn cứ vào thực trạng tại Việt Nam, bài viết đề xuất một số kiến nghị nhằm cải cách các ưu đãi thuế theo hướng hiệu quả hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI: Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và kiến nghị cho Việt Nam

Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI:<br /> Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và<br /> kiến nghị cho Việt Nam<br /> <br /> Lê Hà Trang<br /> Khoa Kinh doanh quốc tế, Học viện Ngân hàng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Các cơ quan xúc tiến đầu tư tại các quốc gia đang phát triển hiện gặp nhiều<br /> áp lực trong việc đưa ra các ưu đãi nhằm chạy đua trong cuộc chiến thu<br /> hút FDI trên toàn cầu. Bài viết này tập trung nghiên cứu những vấn đề lý<br /> thuyết và thực tiễn liên quan tới ưu đãi đối với thuế thu nhập doanh nghiệp<br /> (TNDN), một trong những loại thuế có ảnh hưởng quan trọng và tác động<br /> tới mọi loại hình FDI. Thông qua việc tổng hợp, so sánh và phân tích số<br /> liệu, bài viết đưa ra những lý thuyết chung về ưu đãi thuế TNDN và cung<br /> cấp bức tranh tổng quan về thực trạng áp dụng các hình thức ưu đãi thuế<br /> tại những quốc gia đang phát triển. Cuối cùng, căn cứ vào thực trạng tại<br /> Việt Nam, bài viết đề xuất một số kiến nghị nhằm cải cách các ưu đãi thuế<br /> theo hướng hiệu quả hơn.<br /> Từ khóa: FDI, ưu đãi thuế, quốc gia đang phát triển, Việt Nam, thu hút đầu tư<br /> <br /> <br /> 1. Mở đầu các biện pháp ưu đãi để thu hút vốn đầu<br /> Hiện nay hầu hết các quốc gia, ngay cả tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Do đó, các<br /> các quốc gia đã phát triển, đang đưa ra cơ quan xúc tiến đầu tư tại các nước đang<br /> <br /> <br /> Tax incentives for FDI enterprises: The current situation in developing countries and Suggestions for<br /> Vietnam<br /> Abstract: Investment promotion agencies in developing countries are currently under pressure to offer<br /> incentives to race in the global battle to attract FDI. This article focuses on theoretical and practical issues<br /> related to incentives for corporate income tax (CIT), one of the taxes has an important influence and affects<br /> all types of FDI. By synthesizing, comparing and analyzing data, the article provides general theories on CIT<br /> incentives and provides an overview of the current status of applying tax incentives in developing countries.<br /> Finally, based on the current situation in Vietnam, the article proposes recommendations to reform tax<br /> incentives in a more efficient way.<br /> Keywords: FDI, tax incentive, developing countries, Vietnam, attracting investment.<br /> <br /> <br /> Trang Ha Le, MEc.<br /> Email: tranglh@hvnh.edu.vn<br /> Faculty of International Business, Banking Academy of Vietnam<br /> <br /> <br /> Ngày nhận: 30/03/2019 Ngày nhận bản sửa: 26/04/2019 Ngày duyệt đăng: 17/05/2019<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng<br /> Số 208- Tháng 9. 2019 60 ISSN 1859 - 011X<br /> LÊ HÀ TRANG<br /> <br /> <br /> <br /> phát triển luôn gặp áp lực phải đưa ra các số hình thức cơ bản sau: Kỳ miễn thuế,<br /> ưu đãi nhằm chạy đua trong cuộc chiến ưu đãi thuế suất, trợ cấp thuế và khấu trừ<br /> thu hút FDI trên toàn cầu. thuế, khấu hao nhanh. Mỗi biện pháp ưu<br /> đãi đều có những ưu và nhược điểm riêng<br /> Ưu đãi đối với các doanh nghiệp FDI có khiến việc lựa chọn và áp dụng các biện<br /> thể được áp dụng cho rất nhiều loại thuế pháp này ở từng quốc gia là hết sức đa<br /> khác nhau như thuế TNDN, thuế chuyển dạng và linh hoạt.<br /> lợi nhuận ra nước ngoài, thuế quan, thuế<br /> đất đai… Trong phạm vi bài viết này, tác a. Kỳ miễn thuế<br /> giả tập trung nghiên cứu những vấn đề lý<br /> thuyết và thực tiễn liên quan tới ưu đãi đối Kỳ miễn thuế là khoảng thời gian mà các<br /> với thuế TNDN, một trong những loại thuế doanh nghiệp FDI mới thành lập được<br /> có ảnh hưởng quan trọng và tác động tới miễn nghĩa vụ nộp thuế TNDN. Đôi khi,<br /> mọi loại hình doanh nghiệp FDI. Mục tiêu sau khi kỳ miễn thuế chấm dứt, nhà đầu<br /> của bài viết nhằm: (1) Cung cấp những lý tư sẽ tiếp tục được hưởng một thời gian áp<br /> thuyết chung về ưu đãi thuế TNDN; (2) dụng mức thuế suất ưu đãi.<br /> nghiên cứu thực trạng áp dụng các ưu đãi<br /> thuế tại những quốc gia đang phát triển; và Điểm nổi trội của các kỳ miễn thuế là hình<br /> (3) liên hệ thực tiễn tại Việt Nam để từ đó thức này thường có sức hút lớn đối với<br /> đề xuất một số kiến nghị nhằm cải cách các các nhà đầu tư nước ngoài do mang lại<br /> ưu đãi thuế theo hướng hiệu quả hơn. hiệu quả tiết kiệm chi phí tuyệt đối, đặc<br /> biệt là đối với những dự án đạt lợi nhuận<br /> 2. Tổng quan về ưu đãi thuế cao trong những năm đầu hoạt động.<br /> Thêm vào đó, nhà đầu tư có thể đánh giá<br /> 2.1. Các hình thức ưu đãi thuế cao sự giải phóng hoàn toàn khỏi những<br /> tương tác với cơ quan thuế trong suốt thời<br /> Ưu đãi thuế là một bộ phận quan trọng gian miễn thuế. Tuy nhiên, các kỳ miễn<br /> trong những ưu đãi mà Chính phủ một thuế thường không có lợi cho các dự án<br /> quốc gia dành cho các nhà đầu tư trực tiếp dài hạn, sử dụng nhiều vốn và những dự<br /> nước ngoài. Thông qua chính sách ưu đãi án trong các lĩnh vực đổi mới, sáng tạo,<br /> thuế, chi phí thuế mà các nhà đầu tư nước vì những dự án này thường không có lợi<br /> ngoài phải gánh chịu tại quốc gia nhận đầu nhuận trong những năm đầu hoạt động.<br /> tư sẽ được cắt giảm, từ đó các Chính phủ<br /> hy vọng có thể khiến môi trường đầu tư Đối với Chính phủ nhận đầu tư, một mặt,<br /> tại quốc gia mình trở nên thu hút và cạnh kỳ miễn thuế là biện pháp đơn giản và dễ<br /> tranh hơn. Nguồn FDI gia tăng cũng đồng dàng quản lý nhất do cơ quan thuế không<br /> nghĩa với việc các quốc gia có thêm nguồn cần phải quan tâm và theo dõi lợi nhuận<br /> lực phục vụ các mục tiêu như phát triển của doanh nghiệp trong thời gian miễn<br /> kinh tế khu vực, tạo công ăn việc làm, thuế. Nhưng mặt khác, hình thức ưu đãi<br /> thúc đẩy chuyển giao công nghệ, xúc này gắn liền với rủi ro tài khóa cao do khó<br /> tiến xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh dự đoán được giá trị thất thu thuế thực tế.<br /> tế… Ngoài ra, ưu đãi thường được cấp trước<br /> cho nhà đầu tư mà không có sự bảo đảm<br /> Ưu đãi thuế có thể được phân thành một nào về kết quả đầu tư thực tế.<br /> <br /> <br /> Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 61<br /> Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI:<br /> Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và kiến nghị cho Việt Nam<br /> <br /> <br /> b. Ưu đãi thuế suất nhiều ưu điểm vượt trội so với kỳ miễn<br /> thuế. Thứ nhất, do các doanh nghiệp FDI<br /> Ưu đãi thuế suất là việc các doanh nghiệp không thoát ly hoàn toàn khỏi các nghĩa<br /> FDI được hưởng mức thuế TNDN thấp vụ thuế, chi phí của các khoản thu nhập<br /> hơn mức thuế suất thông thường trong một được giảm thuế sẽ luôn được cơ quan thuế<br /> khoảng thời gian nhất định hoặc thậm chí sở tại theo dõi và giám sát, từ đó làm cho<br /> trong toàn bộ vòng đời của dự án. quy trình ưu đãi này trở nên minh bạch<br /> hơn. Thứ hai, trợ cấp thuế và khấu trừ thuế<br /> Đối với hình thức ưu đãi thuế suất, nghĩa không tạo ra sự bất bình đẳng về lợi ích<br /> vụ thuế của các doanh nghiệp không bị giữa những doanh nghiệp lợi nhuận cao và<br /> loại trừ hoàn toàn. Giống với kỳ miễn thấp, giữa những dự án dài hạn và ngắn hạn<br /> thuế, ưu đãi thuế suất mang lại rất nhiều do tỷ lệ trợ cấp hoặc khấu trừ có thể thay<br /> lợi ích cho các doanh nghiệp có lợi nhuận đổi linh hoạt theo đặc thù của dự án đầu tư.<br /> cao, thường lại là những doanh nghiệp ít Do đó những hình thức ưu đãi như thế này<br /> cần sự hỗ trợ của chính phủ nhất. Điều cũng ít bị lạm dụng bởi chuyển giá, và mức<br /> này có thể dẫn đến những chi phí không độ áp dụng ưu đãi có thể điều chỉnh tùy<br /> cần thiết để duy trì các ưu đãi như vậy. theo các mục tiêu chính sách. Cuối cùng,<br /> Ngoài ra, chính phủ các quốc gia sẽ phải các biện pháp ưu đãi dựa trên hiệu quả<br /> đối mặt với nguy cơ thất thu những khoản cũng có thể giúp giải quyết các vấn đề liên<br /> thuế lớn khi một doanh nghiệp có được quan đến cách thức xử lý đối với tái đầu tư<br /> lợi nhuận cao bất thường trong một năm hoặc đầu tư mở rộng, điều bị bỏ qua khi áp<br /> nhất định. Do các tập đoàn đa quốc gia có dụng hình thức miễn thuế có thời hạn. Do<br /> thể phân chia lợi nhuận giữa công ty mẹ trợ cấp thuế và khấu trừ thuế liên quan trực<br /> và các công ty con nên nguy cơ trốn thuế tiếp tới giá trị của khoản đầu tư, dù khoản<br /> thông qua chuyển giá đối với các ưu đãi đầu tư đó được thực hiện tại thời điểm nào<br /> dựa trên lợi nhuận như kỳ miễn thuế và ưu trong vòng đời dự án thì các ưu đãi cũng sẽ<br /> đãi thuế suất là rất dễ xảy ra. Việc sử dụng giúp doanh nghiệp FDI giảm chi phí đầu<br /> rộng rãi các biện pháp ưu đãi ở các quốc tư cơ bản.<br /> gia đang phát triển là một thiếu sót đáng<br /> kể trong việc thiết kế hệ thống ưu đãi thuế Tuy nhiên, hạn chế dễ thấy nhất của các<br /> hiện nay. biện pháp ưu đãi như trợ cấp thuế và khấu<br /> trừ thuế là chúng khiến hệ thống thuế trở<br /> c. Trợ cấp thuế và khấu trừ thuế nên phức tạp và khó quản lý hơn. Điều đó<br /> cũng được thể hiện qua thực tế là chỉ có<br /> Trợ cấp thuế và khấu trừ thuế là các hình một số ít các quốc gia đang phát triển hiện<br /> thức giảm thuế dựa trên giá trị các khoản đang sử dụng các hình thức ưu đãi này.<br /> đầu tư đủ điều kiện, vì vậy được gọi là các<br /> hình thức ưu đãi thuế dựa trên hiệu quả. d. Khấu hao nhanh<br /> Trợ cấp thuế được sử dụng để giảm thu<br /> nhập chịu thuế của doanh nghiệp và khấu Khấu hao nhanh là việc cho phép doanh<br /> trừ thuế được sử dụng để giảm trực tiếp số nghiệp FDI thực hiện khấu hao tài sản cố<br /> tiền thuế phải nộp. định cho mục đích thuế với thời hạn nhanh<br /> hơn so với nguyên tắc kế toán thông<br /> Các biện pháp ưu đãi thuế này thể hiện thường. Khi áp dụng biện pháp ưu đãi<br /> <br /> <br /> 62 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 2019<br /> LÊ HÀ TRANG<br /> <br /> <br /> <br /> này, gánh nặng thuế danh nghĩa của doanh lệ này chỉ là 47% đối với những nhà đầu<br /> nghiệp không thực sự giảm mà chỉ đơn tư với các động cơ khác như tìm kiếm thị<br /> thuần là trì hoãn khoản thuế phải nộp đến trường và tài nguyên thiên nhiên.<br /> giai đoạn sau của dự án đầu tư. Nói cách<br /> khác, khấu hao nhanh cung cấp việc hoãn Kết quả này có thể được lý giải thông qua<br /> thuế giống như một khoản tín dụng không lập luận sau: Thuế TNDN có thể coi như<br /> lãi suất của Chính phủ dành cho nhà đầu một loại chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến<br /> tư. Không giống với các hình thức ưu đãi lợi nhuận ròng của nhà đầu tư. Do đó FDI<br /> trước, khấu hao nhanh chỉ thích hợp với tìm kiếm hiệu quả, với việc lấy tối thiểu<br /> một số lĩnh vực ngành nghề nhất định sử hóa chi phí làm động cơ chính, sẽ đặc biệt<br /> dụng nhiều tài sản cố định với cường độ bị chi phối mạnh bởi sự so sánh về mức<br /> vốn lớn. độ ưu đãi thuế giữa các quốc gia mục tiêu.<br /> Ngược lại, đối với các loại hình FDI mà<br /> 2.2. Hiệu quả của ưu đãi thuế giảm thiểu chi phí sản xuất không phải<br /> mục đích chính thì các ưu đãi thuế trở nên<br /> Tính hiệu quả của ưu đãi thuế trong thu kém hấp dẫn hơn. Các yếu tố then chốt<br /> hút FDI đã là chủ đề của rất nhiều nghiên quyết định địa điểm đầu tư của các hình<br /> cứu học thuật trong nhiều năm trở lại đây. thức FDI này thường là nguồn tài nguyên<br /> Hầu hết những bằng chứng định lượng thiên nhiên, quy mô thị trường, hoặc các<br /> trên phạm vi rộng đều đưa tới kết luận thế mạnh về công nghệ, nguồn nhân lực và<br /> rằng, ưu đãi thuế có ảnh hưởng tích cực mạng lưới phân phối.<br /> tới FDI vào một quốc gia (IMF, 2015;<br /> WB, 2017) nhưng không phải là yếu tố Ngoài ra, như đã phân tích ở nội dung 2.1,<br /> quyết định hàng đầu. Theo Báo cáo Đầu tư tác dụng thu hút FDI còn biểu hiện khác<br /> quốc tế của UNCTAD (2017) các thay đổi nhau tùy thuộc vào hình thức ưu đãi được<br /> về chính sách thuế chỉ xếp hạng 7 trong áp dụng. Các hình thức ưu đãi thuế dựa trên<br /> 13 yếu tố vĩ mô có tác động tới quyết định lợi nhuận như kỳ miễn thuế và ưu đãi thuế<br /> của nhà đầu tư nước ngoài. suất thường hấp dẫn những khoản đầu tư<br /> cho lợi nhuận cao vào những năm đầu hoạt<br /> Bên cạnh đó, hiệu quả của ưu đãi thuế động. Đặc điểm này làm phát sinh hiện<br /> cũng rất khác nhau tùy thuộc vào động cơ tượng các nhà đầu tư nước ngoài có thể<br /> của dự án FDI. Cụ thể, tác động từ ưu đãi sử dụng hình thức đầu tư mở rộng để tận<br /> thuế thực sự hiệu quả đối với FDI với mục dụng ưu đãi cho từng giai đoạn ngắn (WB,<br /> đích tìm kiếm hiệu quả. Với các loại hình 2017). Ngược lại, các hình thức ưu đãi thuế<br /> FDI khác như FDI tìm kiếm thị trường, dựa trên chi phí như khấu trừ thuế, trợ cấp<br /> FDI tìm kiếm tài nguyên thiên nhiên và thuế và khấu hao nhanh tỏ ra có hiệu quả<br /> FDI tìm kiếm tài sản chiến lược (thương hơn đối với những khoản đầu tư có cường<br /> hiệu, công nghệ, kỹ năng…), ảnh hưởng độ vốn lớn, dài hạn và thường chưa mang<br /> của ưu đãi thuế thường tương đối thấp. lại lợi nhuận trong những năm đầu của dự<br /> Theo Khảo sát Năng lực cạnh tranh đầu tư án (ví dụ các dự án nghiên cứu và phát triển<br /> toàn cầu của WB (2017), 64% nhà đầu tư liên quan đến công nghệ thông tin, y tế và<br /> tìm kiếm hiệu quả trong khảo sát cho rằng công nghệ xanh).<br /> các ưu đãi thuế có ảnh hưởng quan trọng<br /> tới quyết định đầu tư của họ, trong khi tỷ 2.3. Những hạn chế của ưu đãi thuế<br /> <br /> <br /> Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 63<br /> Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI:<br /> Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và kiến nghị cho Việt Nam<br /> <br /> <br /> Mục tiêu của ưu đãi thuế là giúp các quốc trọng hơn, những hạn chế này có thể<br /> gia tạo lập một môi trường đầu tư hấp làm tăng chi phí gián tiếp của các doanh<br /> dẫn đối với những nhà đầu tư nước ngoài. nghiệp đầu tư nước ngoài, từ đó làm giảm<br /> Trong khi những bằng chứng về vai trò tính hấp dẫn của các biện pháp ưu đãi.<br /> quyết định của ưu đãi thuế TNDN trong<br /> thu hút FDI còn tương đối mơ hồ thì xu Thứ ba, do kỳ miễn thuế và ưu đãi thuế<br /> hướng sử dụng loại hình ưu đãi này tại suất vẫn là những hình thức ưu đãi phổ<br /> các quốc gia đang phát triển hiện nay vẫn biến tại các quốc gia đang phát triển, ưu<br /> đang bộc lộ một số điểm hạn chế sau: đãi thuế tại những nước này dễ bị lạm<br /> dụng cho các hành vi trốn thuế của các tập<br /> Thứ nhất, ưu đãi thuế đang gây ra những đoàn đa quốc gia, thông qua việc chuyển<br /> tổn thất thuế đáng kể cho các quốc gia áp lợi nhuận từ cơ sở không được miễn thuế<br /> dụng chúng, mặc dù những tổn thất này sang các cơ sở được miễn giảm thuế bằng<br /> không phải lúc nào cũng dễ nhận thấy cách vận dụng giá chuyển nhượng nội bộ.<br /> được. Thâm hụt ngân sách luôn là một bài<br /> toán khó cho những quốc gia đang phát Thứ tư, theo dữ liệu từ WB giai đoạn 2009-<br /> triển, tuy nhiên Chính phủ tại các quốc gia 2015, 46% các quốc gia đang phát triển tiếp<br /> này dường như lại đang quá hào phóng tục giới thiệu thêm hoặc gia tăng những ưu<br /> với các ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp đãi thuế dành cho nhà đầu tư nước ngoài,<br /> FDI mà quên mất rằng những ưu đãi đó sẽ trong khi chỉ có 24% quốc gia thực hiện gỡ<br /> trực tiếp gây ra những thiệt hại cho ngân bỏ hoặc giảm thiểu những hình thức ưu đãi<br /> sách công (WB, 2017). Người dân cũng như vậy. Điều này cho thấy xu hướng chạy<br /> không thể nắm được thông tin cũng như đua sử dụng ưu đãi thuế trong cạnh tranh<br /> giám sát những thất thu thuế kiểu này như thu hút FDI giữa các quốc gia. Trên thực<br /> đối với những khoản chi thường xuyên tế, một cuộc chạy đua như vậy chỉ có lợi<br /> của Chính phủ, và ở nhiều nước đang phát cho các doanh nghiệp FDI và sẽ khiến chi<br /> triển thì thất thu thuế do ưu đãi thậm chí phí mà các Chính phủ phải bỏ ra để thu hút<br /> không được đo lường hay công bố (IMF, FDI trở nên quá lớn so với những lợi ích có<br /> 2015; WB, 2017). Mặc dù còn nhiều hạn được từ nguồn vốn ngoại.<br /> chế về dữ liệu, nhưng WB (2017, tr79) đã<br /> ước tính thất thu thuế TNDN từ ưu đãi tại Thứ năm, hiện nay các quốc gia đang<br /> những quốc gia đang phát triển thường phát triển thường áp dụng ưu đãi thuế cho<br /> rất cao, nếu tính theo phần trăm GDP, chi hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực kinh<br /> phí này lên tới 5,9% tại Campuchia, 5,2% tế. Thực tế cho thấy áp dụng ưu đãi trên<br /> tại Ghana, 5% tại Brazil và 3,9% tại Cộng diện rộng tỏ ra không thực sự hiệu quả vì<br /> hòa Dominic. trong rất nhiều ngành nghề lĩnh vực, chi<br /> phí thuế không phải là yếu tố chủ chốt<br /> Thứ hai, chế độ đãi ngộ thuế ở các nước đưa tới quyết định lựa chọn địa điểm đầu<br /> đang phát triển thường bị ảnh hưởng bởi tư (Wells và cộng sự, 2001; IMF, 2015;<br /> thiết kế yếu kém, thiếu minh bạch và cồng UNCTAD, 2017). Trong những trường<br /> kềnh về mặt quản lý (IMF, 2015). Thực hợp như vậy, ưu đãi thuế giống như một<br /> tiễn trên kéo theo nhiều chi phí hành chính món quà lãng phí và hào phóng quá mức<br /> phát sinh đối với các cơ quan cấp phép và mà Chính phủ nhận đầu tư dành tặng cho<br /> giám sát đầu tư tại quốc gia sở tại. Quan các doanh nghiệp FDI.<br /> <br /> <br /> 64 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 2019<br /> LÊ HÀ TRANG<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Thực trạng áp dụng kỳ miễn thuế tại các quốc gia đang phát triển phân theo ngành<br /> nghề giai đoạn 2009- 2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Developing Country Tax Incentives Database, World Bank (2017), tr90-96<br /> <br /> <br /> 3. Thực trạng áp dụng ưu đãi thuế tại Hầu hết các quốc gia đang phát triển chỉ<br /> các quốc gia đang phát triển cấp các kỳ miễn thuế với điều kiện cụ<br /> thể về địa điểm đầu tư (77%), thường là<br /> Một quốc gia có thể cung cấp những đãi các địa điểm kinh tế đặc biệt hoặc tại một<br /> ngộ thuế cho nhà đầu tư nước ngoài dưới vùng được chỉ định của đất nước. 40% các<br /> nhiều hình thức khác nhau. Trong số các nước đang phát triển có các yêu cầu bổ<br /> quốc gia đang phát triển, kỳ miễn thuế sung cho kỳ miễn thuế, ví dụ như chỉ áp<br /> và ưu đãi thuế suất là hai hình thức được dụng kỳ miễn thuế đối với các dự án đầu<br /> sử dụng rộng rãi nhất. Năm 2017, WB tư vào nghiên cứu và phát triển.<br /> đã tiến hành thu thập và tổng hợp dữ liệu<br /> thuế từ 107 quốc gia đang phát triển trong Tương tự như kỳ miễn thuế, biện pháp<br /> giai đoạn 2009- 2015. Theo dữ liệu tổng ưu đãi thuế suất đối với các ngành hoặc<br /> hợp từ WB, 51% số nước đang phát triển nhà đầu tư cụ thể cũng tương đối phổ biến<br /> hiện nay cung cấp các kỳ miễn thuế trong tại các nước đang phát triển, với 40% số<br /> ít nhất một ngành nghề, lĩnh vực đầu tư. lượng quốc gia cung cấp loại hình ưu đãi<br /> Nếu phân chia theo ngành nghề, tỷ lệ cung này cho ít nhất một ngành nghề. Mức thuế<br /> cấp kỳ miễn thuế cao nhất là trong lĩnh suất ưu đãi biên trung bình là 13%. Giống<br /> vực xây dựng và sản xuất, xuất hiện tại như các kỳ miễn thuế, thuế suất ưu đãi<br /> 47% số lượng các quốc gia đang phát triển được sử dụng rộng rãi nhất trong lĩnh vực<br /> (Hình 1). Kỳ miễn thuế được áp dụng ít sản xuất, dẫn đầu bởi ngành chế biến thực<br /> hơn trong các ngành dịch vụ và khai thác phẩm và công nghệ thông tin và điện tử,<br /> tài nguyên thiên nhiên, và thấp nhất trong với 46% quốc gia đang áp dụng hình thức<br /> lĩnh vực bán lẻ (23%). Thời gian trung ưu đãi này (Hình 2).<br /> bình của các kỳ miễn thuế giữa các lĩnh<br /> vực và ngành nghề là 8-10 năm. Các biện pháp trợ cấp thuế và khấu trừ<br /> <br /> <br /> Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 65<br /> Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI:<br /> Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và kiến nghị cho Việt Nam<br /> <br /> <br /> Hình 2. Thực trạng áp dụng ưu đãi thuế suất tại các quốc gia đang phát triển phân<br /> theo ngành nghề giai đoạn 2009- 2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Developing Country Tax Incentives Database, World Bank (2017), tr90-96<br /> <br /> thuế ít phổ biến hơn tại các nước đang cứu và phát triển hoặc mua sắm, lắp đặt<br /> phát triển; chỉ có 16% các quốc gia cung thiết bị và công nghệ mới.<br /> cấp các khoản trợ cấp và khấu trừ thuế<br /> trong ít nhất một ngành. Các khoản trợ cấp Nếu phân chia theo khu vực địa lý, Đông<br /> và khấu trừ thuế cũng chỉ tập trung chủ Á và Thái Bình Dương đang là khu vực<br /> yếu vào lĩnh vực sản xuất (Hình 3). Hầu có nhiều sự cạnh tranh nhất về ưu đãi thuế<br /> như tất cả các khoản trợ cấp thuế và khấu với tỷ lệ lớn các quốc gia hiện đang áp<br /> trừ thuế đều phải đi kèm điều kiện, phù dụng các hình thức ưu đãi như kỳ miễn<br /> hợp với đặc tính là dựa trên kết quả hoạt thuế (71%), ưu đãi thuế suất (60%), trợ<br /> động kinh doanh của loại hình ưu đãi này. cấp thuế và khấu trừ thuế (33%) (Hình 4).<br /> Việc nhận các khoản trợ cấp thuế và khấu Các điều kiện bổ sung như vị trí đầu tư,<br /> trừ thuế thường liên quan đến các hoạt định hướng xuất khẩu, và các đặc thù khác<br /> động đầu tư cụ thể, chẳng hạn như nghiên của dự án cũng được áp dụng mặc dù có<br /> <br /> Hình 3. Thực trạng áp dụng trợ cấp thuế và khấu trừ thuế tại các quốc gia đang phát<br /> triển phân theo ngành nghề giai đoạn 2009- 2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Developing Country Tax Incentives Database, World Bank (2017), tr90-96<br /> <br /> <br /> <br /> 66 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 2019<br /> LÊ HÀ TRANG<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Thực trạng áp dụng những biện pháp ưu đãi thuế tại các quốc gia đang<br /> phát triển phân theo khu vực địa lý giai đoạn 2009- 2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Developing Country Tax Incentives Database, World Bank (2017), tr90-96<br /> <br /> sự khác biệt đáng kể giữa các khu vực. chỉ từ 2- 4 năm đối với những nhà đầu tư<br /> hợp lệ, so với thời hạn bình quân 8- 10<br /> 4. Một số kiến nghị trong việc cải cách năm của khu vực. Tuy vậy, nhà đầu tư tại<br /> ưu đãi thuế tại Việt Nam Việt Nam sẽ được giảm thuế 50% trong 4-<br /> 9 năm. Bên cạnh đó, những doanh nghiệp<br /> 4.1. Thực trạng áp dụng ưu đãi thuế tại đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi có<br /> Việt Nam thể được khấu hao nhanh đối với tài sản<br /> cố định nhưng tối đa không quá 2 lần mức<br /> Tại Việt Nam, nhiều biện pháp ưu đãi thuế khấu hao thông thường. Các biện pháp ưu<br /> TNDN hiện đang được áp dụng đồng thời đãi như khấu trừ thuế và trợ cấp thuế chưa<br /> như cung cấp mức thuế suất ưu đãi có thời được áp dụng tại Việt Nam.<br /> hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án<br /> đầu tư; miễn, giảm thuế TNDN phải nộp. Về nguồn luật điều chỉnh, các chính sách ưu<br /> Mức thuế suất ưu đãi từ 10% đến 20% tùy đãi thuế dành cho nhà đầu tư hiện được quy<br /> vào doanh nghiệp đầu tư ở địa bàn có điều định tại nhiều văn bản luật khác nhau. Tuy<br /> kiện kinh tế xã hội khó khăn, khu kinh Luật Thuế TNDN 2008 và Luật Đầu tư 2014<br /> tế hoặc khu công nghệ cao hoặc các lĩnh là những văn bản pháp lý chính điều chỉnh<br /> vực khuyến khích đầu tư trong thời hạn các ưu đãi này, nhưng thực chất có rất nhiều<br /> nhất định. Cụ thể, ưu đãi thuế đang được sửa đổi, bổ sung và quy định hướng dẫn tại<br /> áp dụng đối với 30 lĩnh vực khuyến khích nhiều văn bản ban hành sau này như Luật<br /> đầu tư và 27 lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13,<br /> tư. Về địa bàn, ưu đãi thuế được áp dụng Nghị định 218/2013/NĐ-CP, Nghị định<br /> trên các huyện, thị xã của 53/ 63 tỉnh, 91/2014/NĐ-CP, Nghị định 12/2015/NĐ-<br /> thành phố trong cả nước (Trương Bá Tuấn CP, và nhiều thông tư có liên quan.<br /> và Lê Quang Thuận, 2016).<br /> Về thủ tục hưởng ưu đãi, căn cứ Luật Đầu<br /> Kỳ miễn thuế có thời hạn tương đối ngắn, tư 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP về<br /> <br /> <br /> Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 67<br /> Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI:<br /> Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và kiến nghị cho Việt Nam<br /> <br /> <br /> Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành điều chỉnh về thủ tục và điều kiện hưởng<br /> một số điều của Luật Đầu tư, nhà đầu tư sẽ ưu đãi thuế, các nhà đầu tư nước ngoài<br /> được xác nhận đủ điều kiện hưởng ưu đãi mới vào thị trường Việt Nam thường gặp<br /> thuế cùng với việc cấp giấy chứng nhận lúng túng và mất nhiều thời gian để tìm<br /> đăng ký đầu tư. Nếu dự án thuộc diện hiểu thông tin. Thêm vào đó, cơ chế tự<br /> không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư, xác định điều kiện hưởng ưu đãi khiến<br /> nhà đầu tư tự xác định hình thức ưu đãi cho họ gặp rủi ro nếu diễn giải hoặc<br /> và thực hiện các thủ tục để được hưởng có cách hiểu không đúng về các quy<br /> ưu đãi với cơ quan thuế hoặc cơ quan tài định liên quan. Vì vậy nhà đầu tư nước<br /> chính theo các điều kiện ưu đãi đầu tư. ngoài thường phải tìm đến các công<br /> Thực tế trong nhiều trường hợp, nhà đầu ty dịch vụ thuế chuyên nghiệp để giúp<br /> tư đánh giá ưu đãi của mình không đúng, hiểu rõ hơn về quy trình đăng ký.<br /> dẫn đến việc khi thanh tra thuế vào đánh<br /> giá lại thì thấy rằng dự án đầu tư không Về tính hiệu quả, so sánh với một số đối<br /> đáp ứng đủ điều kiện hoặc thiếu giấy tờ thủ cạnh tranh FDI khác trong khu vực<br /> liên quan để chứng minh về điều kiện ưu Châu Á, mức thuế suất thuế TNDN thực<br /> đãi. Điều này khiến nhiều chủ đầu tư bị của Việt Nam là khá thấp (Bảng 1). Như<br /> điều chỉnh tăng mức thu nhập chịu thuế vậy có thể coi ưu đãi thuế là một thế mạnh<br /> kèm theo các mức phạt liên quan. tạo thuận lợi cho Việt Nam trong quá trình<br /> thu hút dòng vốn ngoại.<br /> Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm<br /> cấp các ưu đãi đầu tư, nhưng công việc Thêm vào đó, OECD (2018, tr.150) cũng<br /> này được thực hiện cùng với chính quyền ghi nhận tác động hiệu quả của mức thuế<br /> địa phương. Trong quá trình nộp đơn, suất thực thấp đối với cường độ FDI vào<br /> nhiều cơ quan thuộc các ban ngành, lĩnh các quốc gia như Việt Nam, Campuchia<br /> vực khác nhau có thể tham gia để đánh và Thái Lan. Tuy nhiên theo Nguyen Thi<br /> giá một dự án đầu tư. Sau khi ưu đãi đầu Canh và cộng sự (2013), hiệu quả của ưu<br /> tư được cấp, Bộ Tài chính và Cục Thuế đãi thuế tại Việt Nam còn chưa tối ưu. Kết<br /> có trách nhiệm áp dụng mức thuế suất ưu quả khảo sát của nghiên cứu đưa ra kết<br /> đãi theo quy định. Do có nhiều nguồn luật luận rằng khoảng 60-70% các dự án FDI<br /> <br /> Bảng 1. So sánh chính sách thuế của một số quốc gia Châu Á năm 2017<br /> Thuế TNDN Thuế TNDN Tổng mức thuế Ảnh hưởng của thuế suất<br /> theo luật định thực suất thực (1) tới quyết định đầu tư (2)<br /> Việt Nam 20% 13,1% 39,4% 3,7<br /> Thái Lan 20% 22,6% 32,6% 4,1<br /> Philippin 30% 20,3% 42,9% 3,5<br /> Indonesia 25% 16,6% 30,6% 4,2<br /> Trung Quốc 25% 11,1% 68,0% 4,4<br /> Ấn Độ 30% 23,5% 60,6% 4,5<br /> <br /> (1) Bao gồm tất cả nghĩa vụ thuế tại quốc gia nhận đầu tư<br /> (2) Trong khoảng 1-7, 1 là ảnh hưởng đáng kể, 7 là không có ảnh hưởng<br /> Nguồn: World Econonmic Forum (2017), The Global Competitiveness Report 2017–2018<br /> <br /> <br /> <br /> 68 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 2019<br /> LÊ HÀ TRANG<br /> <br /> <br /> <br /> vào Việt Nam vẫn sẽ được thực hiện cho cơ quan thực hiện, các qui định liên quan là<br /> dù có các đãi ngộ về thuế hay không. rất cần thiết. Các thông tin này nên được hệ<br /> thống hóa thành một danh mục ưu đãi thuế<br /> Về chi phí ngân sách, doanh thu thuế mà bất cứ chủ thể nào cũng có thể truy cập<br /> TNDN có một vai trò đặc biệt to lớn, đóng và tìm hiểu một cách dễ dàng trên website<br /> góp tới 25% tổng thu ngân sách chính phủ chính thức của Cục Đầu tư nước ngoài.<br /> tại Việt Nam (OECD, 2018, tr.154). Theo Bước tiếp theo là thực hiện rà soát, củng<br /> Nguyen Thi Canh và cộng sự (2013), cố mọi điều khoản ưu đãi trong Luật Thuế<br /> nhiều dự án FDI vào Việt Nam vẫn sẽ TNDN, xác định rõ ràng mục tiêu và các<br /> được thực hiện cho dù không có ưu đãi về tiêu chí được hưởng ưu đãi để tránh các tình<br /> thuế. Điều này cho thấy chi phí cơ hội liên huống hiểu nhầm, lúng túng hoặc áp dụng<br /> quan đến thất thu thuế TNDN để thu hút tùy tiện. Về dài hạn, tiến hành áp dụng một<br /> FDI tại Việt Nam đang cao hơn mức cần hệ thống phê duyệt ưu đãi tự động.<br /> thiết. Mặc dù vậy, những nghiên cứu định<br /> lượng cụ thể về chi phí thuế tại Việt Nam Thứ hai, do quá trình áp dụng các ưu đãi<br /> chưa thể thực hiện do sự thiếu hụt về cơ sở thuế có thể gây ra những tổn thất cho ngân<br /> dữ liệu (OECD, 2018). Theo Trương Bá sách công, cơ quan quản lý thuế và xúc<br /> Tuấn (2019), giảm thu ngân sách nhà nước tiến đầu tư nên duy trì các biện pháp theo<br /> từ khu vực FDI chiếm khoảng 75,5% tổng dõi và giám sát phù hợp. Ví dụ một hệ<br /> số số thu ngân sách nhà nước giảm do thống theo dõi, đo lường và so sánh giữa<br /> thực hiện ưu đãi thuế TNDN năm 2016. lợi ích và chi phí của các hình thức ưu đãi<br /> thuế đang được áp dụng, từ đó đánh giá<br /> 4.2. Một số kiến nghị trong việc cái cách hiệu quả thực thi của chính sách ưu đãi<br /> ưu đãi thuế tại Việt Nam thuế hiện hành.<br /> <br /> Từ những đánh giá về thực trạng sử dụng ưu Thứ ba, tập trung ưu đãi vào những loại<br /> đãi thuế hiện nay tại các quốc gia đang phát hình FDI mà các biện pháp cắt giảm chi<br /> triển nói chung và tại Việt Nam nói riêng, phí thuế tỏ ra thu hút nhất. Cụ thể, như đã<br /> bài viết xin đưa ra một số kiến nghị trong đề cập ở mục 2.2, ưu đãi thuế chỉ thực sự<br /> việc cải cách ưu đãi thuế tại Việt Nam. hấp dẫn với loại hình FDI có động cơ tìm<br /> kiếm hiệu quả. Vì vậy, theo quan điểm của<br /> Thứ nhất, cải cách chế độ ưu đãi thuế theo tác giả, Việt Nam nên chuyển từ ưu đãi dàn<br /> hướng minh bạch, giảm thiểu các chi phí trải theo diện rộng sang tập trung vào một<br /> hành chính để tránh tạo thêm những gánh số lĩnh vực đầu tư cụ thể mà có khả năng<br /> nặng chi phí không đáng có dành cho chủ sẽ được lợi nhiều nhất từ các chính sách ưu<br /> đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư đãi, chẳng hạn như công nghệ thông tin và<br /> và WB, 2018). Để minh bạch hóa hệ thống điện tử, sản xuất máy móc, thiết bị, ô tô,<br /> ưu đãi thuế, việc đầu tiên cần thực hiện là công nghệ sinh học và dược phẩm.<br /> ban hành một danh mục rõ ràng các ưu đãi<br /> mà nhà đầu tư nước ngoài có thể tiếp cận. Thứ tư, về dài hạn, để cải thiện hiệu quả<br /> Hiện nay các chính sách ưu đãi thuế dành các chính sách ưu đãi thuế, Việt Nam nên<br /> cho nhà đầu tư quy định tại nhiều văn bản chuyển dần sang sử dụng các hình thức ưu<br /> khác nhau, vì vậy việc tập trung hóa thông đãi thuế dựa trên hiệu quả như trợ cấp thuế<br /> tin về điều kiện áp dụng, quy trình ứng dụng, và khấu trừ thuế. Tuy những hình thức ưu<br /> <br /> <br /> Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 69<br /> Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI:<br /> Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và kiến nghị cho Việt Nam<br /> <br /> <br /> đãi này sẽ làm phức tạp hóa quá trình thiết doanh nghiệp, không phân biệt khối nội<br /> kế và quản lý hệ thống thuế nhưng chúng hay khối ngoại.<br /> sẽ giúp giảm thiểu các méo mó trong ưu<br /> đãi và cho hiệu quả thu hút cao hơn đối Trên đây là một số kiến nghị với mục tiêu<br /> với các dự án công nghệ cao và các dự án cải cách cơ chế ưu đãi thuế tại Việt Nam.<br /> mang tính dài hạn (WB, 2017). Rõ ràng, Tuy nhiên việc sử dụng ưu đãi thuế không<br /> những biện pháp ưu đãi thuế dựa trên hiệu chỉ là một vấn đề của một quốc gia mà<br /> quả sẽ có tác động thu hút mạnh mẽ và hiện nay còn là một xu thế mang tính toàn<br /> bền vững hơn đối với những dự án FDI cầu. Vì vậy để giải quyết tận gốc những<br /> quy mô lớn, dài hạn trong lĩnh vực sản bất cập phát sinh từ xu thế này thì trong<br /> xuất, những dự án phù hợp nhất với các dài hạn, Việt Nam cũng như các quốc gia<br /> mục tiêu chính sách chính mà Việt Nam cần phải tăng cường các liên kết quốc tế,<br /> đang theo đuổi như tạo công ăn việc làm thiết lập những giải pháp dài hạn mang<br /> và thúc đẩy chuyển giao công nghệ, tính khu vực và toàn cầu.<br /> <br /> Thứ năm, các cơ quan xúc tiến đầu tư 5. Kết luận<br /> nên nhận thức rõ ràng rằng chính sách ưu<br /> đãi thuế chỉ là một công cụ chính sách Ưu đãi thuế TNDN có thể trở thành một<br /> khá hạn chế và chỉ có thể hiệu quả trong công cụ hiệu quả trong việc thu hút FDI,<br /> những điều kiện cụ thể. Về dài hạn, mục tuy nhiên các quốc gia đang phát triển cần<br /> tiêu thu hút FDI không thể đạt được chỉ phải cân nhắc thận trọng giữa chi phí và<br /> bằng con đường cạnh tranh ưu đãi mà phải lợi ích của công cụ chính sách này. Hiện<br /> bằng việc cải thiện môi trường đầu tư nói nay các nước đang phát triển, trong đó có<br /> chung, tạo lập những lợi thế so sánh đặc Việt Nam, vẫn chủ yếu áp dụng ưu đãi<br /> thù, các tài sản chiến lược, đề xuất giá trị thuế trên diện rộng, thiếu chọn lọc và dựa<br /> dành cho nhà đầu tư, từ đó thiết lập sân nhiều vào các hình thức ưu đãi thế hệ cũ<br /> chơi bình đẳng và thuận lợi cho tất cả các (kỳ miễn thuế, ưu đãi thuế suất). Bên cạnh<br /> xem tiếp trang 71<br /> Tài liệu tham khảo<br /> 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư&Ngân hàng Thế giới (2018),Dự thảo Chiến lược và Định hướng Chiến lược Thu hút FDI<br /> thế hệ mới, giai đoạn 2018-2030, Hà Nội.<br /> 2. IMF (2015), Options for Low Income Countries’s Effective and Efficient Use of Tax Incentives for<br /> Investment,Washington, D.C.<br /> 3. Nguyen Thi Canh, Hoang Tho Phu, Cung Tran Viet, Freeman, N., & Ray, D. (2013), ‘Measuring the Effectiveness<br /> of Corporate Income Tax Investment Incentives for Domestic Companies in Vietnam’, Journal of Emerging Issues in<br /> Economics, Finance and Banking (JEIEFB), 1 (1).<br /> 4. OECD (2018), Investment Policy Reviews: South East Asia.<br /> Trương Bá Tuấn & Lê Quang Thuận (2016), Báo cáo đánh giá chính sách ưu đãi thuế ở Việt Nam, Oxfam Vietnam.<br /> 5. Trương Bá Tuấn (2019), Chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam: Những vấn đề đặt ra và khuyến nghị, truy cập từ<br /> http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/chinh-sach-uu-dai-thue-tai-viet-nam%C2%A0nhung-van-de-dat-ra-va-<br /> khuyen-nghi-302111.html.<br /> 6. UNCTAD (2018), World Investment Report 2018: Investment and The Digital Economy, United Nations<br /> publication.<br /> 7. Wells, L., Allen, N., Morisset, J., & Pirnia, N., (2001),’Using tax incentives to compete for foreign investment- Are<br /> they worth the costs?’, Foreign Investment Advisory Service occasional paper; no. FIAS 15, Washington, D.C.<br /> 8. World Bank (2017), 2017/2018Global Investment Competitiveness Report: Foreign Investor Perspectives and<br /> Policy Implications, Washington, D.C.<br /> 9. World Economic Forum (2017), The Global Competitiveness Report 2017–2018<br /> <br /> <br /> <br /> 70 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 2019<br /> LÊ HÀ TRANG<br /> <br /> <br /> <br /> tiếp theo trang 70 tiếp theo trang 32<br /> <br /> hiệu quả trong thu hút FDI, chi phí ngân thời, đặc biệt là những thông tin về pháp<br /> sách và các chi phí khác liên quan đến ưu lý của KH và nhóm KH liên quan.<br /> đãi thuế nhìn chung còn tương đối cao. Từ<br /> thực trạng này, bài viết đưa ra một số kiến 4. Kết luận<br /> nghị chính sách để cải cách công cụ ưu đãi<br /> thuế tại Việt Nam, đồng thời xác định các Để nâng cao năng lực hoạt động và quản<br /> cân nhắc và chiến lược liên quan để hoàn trị rủi ro trong bối cảnh hội nhập, tiến gần<br /> thiện chính sách ưu đãi thuế thu hút FDI hơn với các chuẩn mực an toàn quốc tế,<br /> thế hệ mới trong tương lai ■ và đặc biệt là để đảm bảo an toàn đối với<br /> nguồn vốn cấp tín dụng, các NHTM Việt<br /> Nam cần xây dựng và triển khai hiệu quả<br /> tiếp theo trang 59<br /> hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng nói<br /> kiểm soát tiền kỹ thuật số như là một sự chung và nhóm KH nói riêng. Trong phạm<br /> đổi mới trong hoạt động của hệ thống tài vi nghiên cứu này, tác giả đã tổng hợp một<br /> chính. Nhưng hiện nay, theo Thống đốc số tình huống rủi ro tín dụng điển hình với<br /> NHTW Áo Ewald Nowotny2, Bitcoin đã nhóm KH cũng như phân tích thực trạng<br /> tỏ ra là đồng tiền không ổn định và dễ tổn công tác cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại<br /> thương trước hoạt động đầu cơ nên khó có các NHTM Việt Nam, từ đó đưa ra những<br /> thể chấp nhận như là phương tiện thanh bài học và khuyến nghị làm cơ sở cho các<br /> toán chính thức NHTW các nước trên thế<br /> giới cũng đang đề cập nhiều phương án<br /> phân loại, giám sát tiền ảo khi mà doanh<br /> số giao dịch đồng tiền này hàng ngày<br /> đã lên tới mức 3.000 tỷ USD (Ayondo,<br /> 2016).<br /> <br /> Tóm lại, trong những năm gần đây, khu<br /> vực tài chính đã dần làm quen với sự xuất<br /> hiện của yếu tố công nghệ số làm thay đổi<br /> hoạt động của khu vực tài chính. Câu hỏi<br /> “liệu công nghệ số mang lại nhiều phát<br /> minh, đổi mới hay thách thức cho khu vực<br /> tài chính” cho đến nay chưa có lời đáp bởi<br /> cần có thời gian để chứng minh. Tuy nhiên,<br /> công nghệ số thực sự là cuộc cách mạng<br /> trên thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế. ■<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> https://www.reuters.com/article/us-eurozone-ecb-bit-<br /> coin-idUSKBN1A40GE?il=0<br /> <br /> <br /> Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 71<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2