intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vaccine cúm gia

Chia sẻ: Phan Ngoc Giau | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

77
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kể từ đầu vụ dịch cúm gia cầm H5N1 vào cuối năm 2003 cho đến nay, dịch cúm đã gây thiệt hại nghiêm trọng ở nhiều nơi trên thế giới như Việt Nam, Kampochea, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Iraq, Nhật Bản, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga,…

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vaccine cúm gia

  1. vaccine cúm gia cầm Kể từ đầu vụ dịch cúm gia cầm H5N1 vào cuối năm 2003 cho đến nay, dịch cúm đã gây thiệt hại nghiêm trọng ở nhiều nơi trên thế giới như Việt Nam, Kampochea, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Iraq, Nhật Bản, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga,… Đã có hơn 140 triệu gia cầm bị chết bởi virus H5N1 hoặc bị tiêu huỷ để ngăn chặn sự lan rộng của dịch cúm này. Và đã có 143 người bị chết trong tổng số 244 người bị nhiễm, trong đó Indonesia và Việt Nam chiếm tỷ lệ cao nhất (cập nhật ngày 09/01/2007, báo cáo của WHO), hơn
  2. nữa khả năng lây nhiễm từ người sang người là rất lớn, do vậy, vấn đề nghiên cứu sản xuất vaccine phòng bệnh là một nhu cầu rất cấp thiết. Bảng. Số liệu thống kê người bị nhiễm và tử vong do cúm H5N1 – Báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ngày 09/01/2007 Từ khi xảy ra vụ dịch cúm gia cầm H5N1 tới nay có rất nhiều nước tham gia nghiên cứu sản xuất vaccine phòng bệnh cúm H5N1 như Trung Quốc, Hàn Quốc, Pháp, Úc, Việt Nam…, từ loại vaccine truyền
  3. thống (vaccine bất hoạt và vaccine giảm độc lực), đến các loại vaccine thế hệ mới (vaccine virus tái tổ hợp; các loại vaccine tiểu đơn vị như vaccine DNA, vaccine vector, vaccine protein tái tổ hợp, split vaccine). Hình 1. Cấu trúc virus cúm A Tuy nhiên, để kịp thời có vaccine tiêm chủng phòng bệnh cho vật nuôi thì chiến lược sản xuất vaccine virus tái tổ hợp là một phương thức hiệu quả. Bằng công
  4. nghệ di truyền ngược (reverse genetics), vaccine được tạo ra theo hệ thống 8 plasmid (rescue plasmid system) mà nhóm tác giả Hoffmann và cộng sự thực hiện năm 2002. Hai plasmid mang gene HA và NA bắt nguồn từ chủng virus A/Vietnam/1203/04 (H5N1) mà Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo dùng làm vaccine. Và các gene còn lại (M, NS, NP, PA, PB1 và PB2) từ chủng virus cúm A/Puerto Rico/8/34 (H1N1).Gene HA được biến đổi di truyềnđể làm giảm tính độc lực của virus cúm bằng cách cắt bỏ ba acid amin Arginine (R), 1 acid amin Lysine (K) và thay thế 1 acid amin Lysine (K) bằng 1 acid amin Threonine (T), ở vị trí 327-328, vị trí phân cắt HA1 và HA2 của gene HA, vị trí góp phần tính độc lực cao của virus cúm. Biến nạp 2 plasmid mang gene HA và NA từ chủng A/Vietnam/1203/04 (H5N1) và 6 plasmid mang các gene còn lại (M, NS,
  5. NP, PA, PB1 và PB2) từ chủng virus cúm A/Puerto Rico/8/34 (H1N1)vào tế bào nuôi cấy (phôi trứng gà, hoặc tế bào Vero, tế bào MDCK,…). Virus tái tổ hợp này sẽ có đặc điểm kháng nguyên bề mặt giống với chủng hoang dạiA/Vietnam/1203/04 (H5N1). Sau đó chọn lọc dòng virus tái tổ hợp này làm vaccine phòng cúm H5N1. Hình 2. Nguyên tắc tạo vaccine virus H5N1 tái tổ hợp và cơ chế loại bỏ độc tính ở gene HA của chủng virus cúm H5N1 Lần đầu tiên dịch cúm gia cầm xảy ra ở Việt Nam. Do vậy, vấn đề nghiên cứu cũng gặp nhiều khó khăn và chậm hơn so với các nước khác. Hiện các loại vaccine đang
  6. được sử dụng tiêm phòng cho gia cầm ở Việt Nam là được nhập từ Trung Quốc và Hà Lan. Theo quyết định số 1715 QĐ/BNN-TY ngày 14/07/2005 của Bộ Nông nghiệp & PTNN về ban hành quy định tạm thời sử dụng các loại vaccine cúm gia cầm: - Vaccine vô hoạt nhũ dầu H5N2 (Trung Quốc) tiêm cho gà: là loại vaccine dị chủng bất hoạt, sử dụng chủng virus A/Turkey/England/N-28/73 (H5N2). - Vaccine vô hoạt nhũ dầu H5N1 (Trung Quốc) tiêm cho vịt: là loại vaccine đồng chủng bất hoạt, sử dụng chủng virus A/Harbin/Re-1/2003 (H5N1). - Vaccine Nobilis Influenza H5 (Hà lan) tiêm cho gà: đây là loại vaccine dị chủng: sử dụng chủng virus A/Chicken/Mexico/232/94/CPA (H5N2).
  7. Cho đến nay vẫn chưa có vaccine tiêm phòng bệnh cúm gia cầm H5N1 cho người. Tuy nhiên, hiện có 3 cơ sở đang nghiên cứu thử nghiệm loại vaccine virus phòng bệnh cúm gia cầm H5N1 cho cả người và gia cầm như Viện Pasteur TP.HCM, Viện Vaccine & Chế phẩm sinh học Nha Trang, và Viện Vệ sinh & Dịch tễ Trung Ương (Công ty Vaccine và Sinh phẩm số 1- Vabiotech). Bước đầu cũng đã có một số kết quả khả quan. Hy vọng trong một tương lai gần chúng ta sẽ có vaccine phòng bệnh cúm cho người và gia cầm do chính Việt Nam sản xuất. Song song đó thì TT CNSH TP.HCM lại có chiến lược lâu dài hơn là nỗ lực triển khai nghiên cứu loại vaccine protein tái tổ hợp. Mục tiêu nghiên cứu vaccine của Trung tâm CNSH hướng đến loại vaccine đa năng bằng protein tái tổ hợp. Vaccine protein tái tổ hợp có nhiều ưu điểm hơn so
  8. với các loại vaccine truyền thống vì độ an toàn cao hơn, giá thành thấp hơn. Dựa vào chức năng và cấu trúc của từng protein cúm, trước tiên Trung tâm nghiên cứu biểu hiện 4 loại protein HA, NA, NS1 và M2 trong E.coli, sau đó thử nghiệm đáp ứng miễn dịch của các protein này để chọn ra protein có tiềm năng làm vaccine. Chuyển các gene mã hoá cho protein này vào thực vật, và sử dụng sản phẩm của thực vật chuyển gene này để bổ sung vào thức ăn để phòng bệnh cúm H5N1 cho gia cầm. Vaccine đường uống là dạng vaccine đưa vào cơ thể dễ thực hiện nhất và kích thích đáp ứng miễn dịch tiết tại chỗ (IgA). Mặc dù vaccine là biện pháp tốt nhất trong việc kiểm soát và phòng bệnh nhưng cũng cần có sự phối hợp và duy trì thường xuyên các kế hoạch hành động, các biện pháp kiểm soát và phòng bệnh cúm gia cầm. Do vậy việc thiết lập các biện pháp an toàn
  9. sinh học là hàng rào rất quan trọng ngăn chặn sự lây truyền virus cúm bởi một số hoạt động sau: - Ngăn chặn sự tiếp xúc giữa gia cầm hoang dại và nội địa. - Ngăn chặn sự tiếp xúc giữa thủy cầm và gia cầm. - Ngăn chặn sự tiếp xúc giữa gia cầm, heo, người. - Tiêu hủy hoàn toàn gia cầm và động vật khác bị nhiễm virus cúm. - Giám sát vai trò của vịt trong việc duy trì và truyền nhiễm virus cúm gia cầm. - Triển khai giám sát dịch tễ virus cúm gia cầm gây nhiễm cho vịt lẻ tẻ và trên diện rộng. - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của vaccine trong việc làm giảm sự lây truyền và phóng thích virus cúm ở vịt. - Ngăn chặn sự vận chuyển gia cầm và các sản phẩm gia cầm từ vùng dịch chuyển đến.
  10. - Xây dựng hệ thống giám sát liên tục và kế hoạch hành động phòng dịch cúm trên qui mô toàn cầu. - Nghiên cứu và dự trữ sẵn vaccine phòng bệnh và kháng sinh. TS. Nguyễn Quốc Bình  Vũ Thủy Tiên  Tổng hợp từ: - E. Hoffmann et al, 2002. Eight-plasmid system for rapid generation of influenza virus vaccines. Vaccine 20 (2002) 3165– 3170. - Kumnuan Ungchusak, M.D., M.P.H. et al.(2005). Probable person – to – person transmission of avian influenza A (H5N1). N. Engl. J. Med. Vol 352. No 4: 333-340. - Li K.S, Y. Guan, J. Wang, G. J. D. Smith, K. M. Xu, L. Duan, A. P. Rahardjo, P. Puthavathana, C. Buranathai, T. D.
  11. Nguyen, A. T. S. Estoepangestie, A. Chaisingh, P. Auewarakul, H. T. Long, N. T. H. Hanh, R. J. Webby, L. L.M. Poon, H. Chen, K. F. Shortridge, K. Y. Yuen, R. G. Webster & J. S. M. Peiris. (2004). Genesis of a highly pathogenic and potentially pandemic H5N1 influenza virus in eastern Asia. Nature. Vol. 430, No.8, p.209-213. - Menno D. de Jong et al. (2005). Oseltamivir Resistance during Treatment of Influenza A (H5N1) Infection. The New England Journal o f Medicine. Vol. 353, p.2667-2672. - WHO (2005). Evolution of H5N1 avian influenza viruses in Asia. Emerging Infectious Diseases.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2