Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
VAI TRÒ CỦA ADENOSINE DEAMINASEVÀ INTERFERON GAMMA<br />
TRONG CHẨN ĐOÁN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI DO LAO<br />
Cao Xuân Thục*, Trần Văn Ngọc*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Chẩn đoán lao màng phổi (LMP) vẫn còn rất khó khăn do triệu chứng lâm sàng nghèo nàn và<br />
hiếm tìm thấy trực khuẩn lao trong dịch màng phổi. Việc các xét nghiệm sinh hóa cổ điển kém giá trị và cần sinh<br />
thiết màng phổi để chẩn đoán đã thúc đẩy tìm kiếm các phương pháp chẩn đoán có giá trị cao và ít xâm lấn.<br />
Chúng tôi đánh giá giá trị chẩn đoán của Adenosine Deaminase (ADA) và Interferon gamma (INF-γ) như là dấu<br />
ấn sinh hóa trong chẩn đoán lao màng phổi.<br />
Phương pháp: Tất cả bệnh nhân nhập Khoa Hô Hấp - Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1 năm 2009 đến<br />
tháng 9 năm 2012 có chẩn đoán cuối cùng được đưa vào nghiên cứu. Chọc dịch màng phổi xét nghiệm<br />
ADA, INF-γ, tế bào học, nhuộm cho trực khuẩn nhanh acid, phản ứng chuỗi polymerase (PCR), cấy dịch<br />
màng phổi, sinh thiết màng phổi. ADA được thực hiện bằng phương pháp đo màu với bộ kit Bioquant. INF-<br />
γ được đo bằng công nghệ mảng chip sinh học, máy Evidence® - Randox.Sử dụng STATA 12để phân tích<br />
thống kê, đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương (PPV), giá trị tiên đoán âm (NPV).<br />
Kết quả: 484 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu với 187 LMP và 297 TDMP không lao. ADA và<br />
INF-γ lần lượt có độ nhạy là 90,8% và 91,7%, độ đặc hiệu lần lượt là 83,4% và 95,0% trong chẩn<br />
đoánLMP được khẳng định bằng sinh thiết màng phổi, cấy dịch màng phổi dịch hoặc soi tươitìm AFB trong<br />
dịch màng phổi, đàm hoặc dịch rửa phế quản phế nang.<br />
Bàn luận: ADA và INF-γ là hai dấu ấn sinh hóa có giá trị chẩn đoán LMP cao, trong đó INF-γ có giá<br />
trị chẩn đoán LMP cao nhất. Trong tình hình thực tế của Việt Nam, INF-γ là xét nghiệm đắt tiền, thực<br />
hiện trên máy công nghệ cao, khó phổ biến rộng rãi; xét nghiệm ADA rẻ tiền hơn, dễ thực hiện trên các máy<br />
sinh hóa thông thườngcần được phổ biến rộng rãi để chẩn đoán sớm LMP ngay từ các tuyến cơ sở.<br />
Từ khóa: Adenosine Deaminase,Interferon gamma, tràn dịch màng phổi do lao.<br />
ABSTRACT<br />
ROLE OF ADENOSINE DEAMINASE AND INTERFERON GAMMA<br />
FOR DIAGNOSING TUBERCULOUS PLEURAL EFFUSION<br />
Cao Xuan Thuc, Tran Van Ngoc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 164 - 171<br />
<br />
Background: Tuberculosis pleural effusion (TPE) is the diagnostic challenge because of its nonspecific<br />
clinical presentation and paucibacillary nature. The inefficiency of conventional laboratory methods and the<br />
reliance on pleural biopsy have motivated the evaluation of alternative diagnostic strategies. We have evaluated<br />
the diagnostic value of pleural fluid concentrations of Adenosine Deaminase (ADA) and pleural Interferon<br />
gamma (INF-γ) as biomarkers of tuberculosis pleural effusion.<br />
Materials-method: Patients admitted to Respiratory Department - Cho Ray Hospital from January 2009 to<br />
September 2012 with all pleural effusion which confirmed the last diagnosis were enrolled into the study. The<br />
pleural fluid were examined for ADA, INF-γ, cytology, staining for acid fast bacilli, Polymerase chain reaction<br />
<br />
* Khoa Hô hấp – Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Cao Xuân Thục ĐT: 0969063102 Email: drxuanthuc@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
164 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(PCR), culture of pleural fluid, pleural biopsy. ADA was performed with colorimetric assay – Bioquant kit. INF-γ<br />
was measured by biochip arrays technology, Evidence® machine - Randox laboratories Ltd. Analysis was made by<br />
using STATA 10 software, evaluate the sensitivity, specificity, positive predict value (PPV), negative predict<br />
value (NPV).<br />
Results: A total of 484 patients were enrolled and 187 with confirmed TPE, 297 with non TPE. ADA and<br />
INF-γ were 90.8% and 91.7% sensitive, respectively, 83.4% and 95.0% specific, respectively, for TPE that had<br />
been confirmed by pleural biopsy, culture of pleural fluid or acid-fast bacilli (AFB) from pleural fluid, sputum or<br />
bronchial alveolar lavage fluid.<br />
Conclusion: ADA and INF-γ are the good and useful diagnostic markers which INF-γ is the best marker for<br />
TPE. In the actual situation of Vietnam, the measurement of ADA and INF-γ – not very expensive, less invasive,<br />
and accurate tests - must be soon and routinely used in diagnosing TPE.<br />
Keywords: Adenosine Deaminase, Interferon gamma, tuberculosis pleural effusion.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ứng dụng ở tuyến cơ sở là nhu cầu cấp thiết.<br />
Nhiều dấu ấn sinh hóa đã được nghiên cứu<br />
Lao là nguyên nhân nhiễm trùng gây tử<br />
gần đây cho thấy có giá trị cao trong chẩn đoán<br />
vong hàng đầu trên thế giới, lao cũng là một<br />
LMP như Photphtase kiềm, Lysozyme,<br />
trong hai nguyên nhân thường gặp nhất gây ra<br />
Adenosine deaminase (ADA) và Interferon<br />
tràn dịch màng phổi (TDMP) dịch tiết ưu thế<br />
gamma (INF-γ)…<br />
lympho bào(1,4,2).Chẩn đoán nguyên nhân TDMP<br />
do lao đôi khi khó khăn và cần đặt ra ở bất kỳ Adenosine deaminase (ADA) là một nhóm<br />
bệnh nhân TDMP dịch tiết nào. Mặc dù lao các men có trọng lượng phân tử khác nhau có<br />
màng phổi (LMP) có thể tự giới hạn trong vài chức năng trong quá trình chuyển hóa purin, xúc<br />
tháng mà không cần điều trị, việc chẩn đoán và tác sự chuyển adenosine và deoxyadenosine<br />
điều trị sai có thể làm bệnh diễn tiến nặng và thành inosine và deoxyinosine(13,15). Nồng độ<br />
biến chứng lao các cơ quan khác trong khoảng ADA trong dịch màng phổi lao cao hơn trong<br />
(4,14) 65% trường hợp. Tiêu chuẩn vàng để chẩn hầu hết các dịch màng phổi dịch tiết khác. Trong<br />
đoán LMP hiện nay là cấy dịch hoặc giải phẫu dân số có tần suất lao màng phổi cao, ADA có độ<br />
bệnh mô màng phổi mà các xét nghiệm này đều nhạy khoảng 95% và độ đặc hiệu 90%(7).<br />
có độ nhạy thấp và cần có chuyên gia giải phẫu INF-γ là một lymphokin do tế bào lympho T<br />
bệnh. Việc lặp lại các thủ thuật chọc dò phân tích tiết ra, làm tăng khả năng hoạt động của đại thực<br />
dịch màng phổi hoặc sinh thiết màng phổi có thể bào chống lại vi trùng lao(7,14). Cả 2 dấu ấn sinh<br />
làm gia tăng hiệu quả chẩn đoán đồng thời cũng hóa này đều đã được nghiên cứu cho thấy có giá<br />
tăng nguy cơ tai biến, tăng chi phí mà hiệu quả trị cao trong chẩn đoán LMP(6,11),ADA có độ nhạy<br />
lại không rõ ràng.Điều trị thử không được 85 -97%, đặc hiệu từ 87-97%. _ENREF_11INF-γ<br />
khuyến cáo vì mang đến nhiều nguy cơ như: bỏ có độ nhạy từ 93 – 100%, đặc hiệu từ 90 – 100%.<br />
sót chẩn đoán khác, đặc biệt là ung thư; tốn kém Các dấu ấn này gần đây đã có mặt ở Việt Nam<br />
tiền bạc và thời gian; tác dụng phụ thuốc kháng nhung chưa được nghiên cứu trên tất cả các<br />
lao trên gan, thận, thần kinh ngoại biên, khớp,... nhóm nguyên nhân TDMP. Với mục đích xác<br />
gây tâm lý hoang mang lo lắng cho thân nhân và định dấu ấn sinh hóa hữu ích hơn trong chẩn<br />
bệnh nhân. Trên thực tế, phần lớn bệnh nhân đoán LMP giữa ADA và INF-γ và với giả thuyết<br />
được điều trị lao dựa trên triệu chứng lâm sàng có thể gia tăng hơn nữa độ đặc hiệu và độ nhạy<br />
và tỉ lệ Lympho cao trong dịch màng phổi. Vì của từng xét nghiệm trong DMP, chúng tôi tiến<br />
vậy, việc tìm kiếm các xét nghiệm mới, có giá trị hành đề tài này nhằm xác định “Vai trò của<br />
chẩn đoán cao, chi phí hợp lý, có thể dễ dàng Adenosine deaminase và Interferon gamma<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 165<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi do lao”. sinh thiết phế quản, sinh thiết hạch: có tế bào ác<br />
PHƯƠNG PHÁP tính và không nghi ngờ bệnh lý khác.<br />
TDMP dịch thấm: theo tiêu chuẩn Light<br />
Bệnh nhân (Protein DMP/máu 104 vi<br />
Việt Nam là 1 trong 22 nước có tình hình lao trùng/ml, vì vậy soi thường âm tính trong<br />
nặng nề nhất trên thế giới, và đứng hàng thứ 3 trường hợp lao ngoài phổi nói chung và lao<br />
trong 35 nước Tây Thái Bình Dương. 75% các màng phổi nói riêng(12). Cấy mặc dầu xác định<br />
bệnh suất lao xảy ra ở lứa tuổi lao động sản xuất. được loài vi trùng lao nhưng cần có thời gian từ<br />
Tỉ lệ tử vong do lao chiếm 1/4 (25%) trong tổng<br />
4 đến 8 tuần, tỉ lệ dương tính thấp 11- 50% và<br />
số tử vong do mọi nguyên nhân khác cộng phải có tối thiểu 10-100 vi trùng mọc(2), xét<br />
lại(4,16). Ở Việt Nam lao màng phổi đứng hàng nghiệm PCR lao DMP nhạy 35,5% - 73,3%, thấp<br />
đầu trong các bệnh lao ngoài phổi (chiếm 39,2% hơn ở nước ngoài(10). Mặc dù lao màng phổi có<br />
theo thống kê của Viện lao và bệnh phổi). Dù<br />
thể tự giới hạn trong vài tháng mà không cần<br />
bệnh suất mới và lưu hành độ cao, việc chẩn điều trị, việc chẩn đoán và điều trị sai có thể làm<br />
đoán nguyên nhân tràn dịch màng phổi do lao ở bệnh diễn tiến nặng và biến chứng lao các cơ<br />
Việt Nam cũng như trên thế giới đôi khi khó quan khác trong khoảng 65% trường hợp(10,12,14).<br />
khăn và cần đặt ra ở bất kỳ bệnh nhân tràn dịch<br />
Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận sốt<br />
màng phổi nào. Tại Việt Nam, các xét nghiệm<br />
thường gặp hơn trong LMP trong khi khó thở<br />
cần thiết chẩn đoán lao không đủ, hiệu quả chẩn<br />
là triệu chứng thường gặp của TDMP không<br />
đoán của phân tích dịch màng phổi còn thấp. xét<br />
do lao. TDMP không do lao có tiền căn ung<br />
nghiệm nhuộm soi là một phương pháp chẩn<br />
thư đã biết cao hơn. LMP thường gây TDMP<br />
<br />
<br />
168 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(T) trong khi TDMP không do lao thường gây ADA có độ nhạy khoảng 95% và độ đặc hiệu<br />
tràn dịch 2 bên. Khác biệt có ý nghĩa thống kê 90%. Ngược lại, ở những quốc gia có tần suất lao<br />
về tuổi trong nhóm LMP trẻ hơn so với TDMP màng phổi thấp, độ đặc hiệu của ADA còn thấp<br />
không do lao, nồng độ Lymphocyte DMP và hơn, cần phải làm thêm ADA isoenzyme để giúp<br />
protein DMP trong lao cao hơn trong khi nồng chẩn đoán.Một phân tích tổng hợp của 40 bài<br />
độ LDH trong DMP lao lại thấp hơn trong nghiên cứu, được thực hiện bởi Goto và cộng sự<br />
TDMP không do lao. năm 2003, cho thấy độ đặc hiệu của ADA thay<br />
TDMP do lao được cho là hậu quả của các ổ đổi từ 47.1 đến 100%, và độ nhạy từ 50 đến<br />
bã đậu sát màng phổi vỡ vào khoang màng phổi, 100%(3). Liang QL và cộng sự (2008) thực hiện<br />
bắt đầu sự tương tác giữa vi trùng lao với tế bào một nghiên cứu cộng gộp (meta – analysis) của<br />
trung mô màng phổi phóng thích interleukin 1, 63 nghiên cứu về ADA trong LMP nhận thấy<br />
6, TNF alpha,… và Lympho T CD4 tiết INF-γ, rằng ADA có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, hữu<br />
giúp đại thực bào biệt hóa thành tế bào biểu mô ích trong chẩn đoán LMP với độ nhạy 0,92 (95%<br />
và tế bào không lồ để tạo các u hạt(2,10). Phản ứng CI 0.90 – 0.93), độ đặc hiệu 0,90 (95% CI 0,89–<br />
quá mẫn chậm trong sinh bệnh học LMP được 0,91), positive likelihood ratio 9,03 (95% khoảng<br />
điều hòa bởi Lympho T giúp đỡ 1 (T-helper 1; tin cậy 7,19– 11,35), negative likelihood ratio 0,10<br />
Tth1). Miễn dịch Th1 chiếm ưu thế trong LMP (95% CI 0,07– 0,14), và diagnostic odds ratio<br />
được chứng minh qua sự tăng cao INF-γ trong 110,08 (95% CI 66,96– 173,20)(9). Trong nghiên<br />
DMP so với trong huyết tương của cùng bệnh cứu chúng tôi xác định được ngưỡng ADA là 30<br />
nhân(10). Ngoài ra, miễn dịch qua trung gian tế UI/l tương tự nghiên cứu nước ngoài và có độ<br />
bào còn làm gia tăng 1 số dấu ấn sinh hóa trong nhạy 90,8% tương tự như các nghiên cứu trong<br />
đó có Lysozyme, ADA và INF-γ đã được nghiên nghiên cứu cộng gộp của Liang QL nhưng độ<br />
cứu cho thấy có vai trò trong chẩn đoán LMP. đặc hiệu 83,4% thấp hơn nhiều có lẽ cũng là do<br />
khác biệt về kỹ thuật xét nghiệm và dân số<br />
ADA là một nhóm các men có trọng lượng<br />
nghiên cứu. Nghiên cứu chúng tôi so sánh với<br />
phân tử khác nhau có chức năng trong quá trình<br />
TDMP không do lao bao gồm cà TDMP do viêm<br />
chuyển hóa purin, xúc tác sự chuyển adenosine<br />
và mủ màng phổi, TDMP do các nguyên nhân<br />
và deoxyadenosine thành inosine và<br />
khác như lupus, lymphoma.. mà ADA đều gia<br />
deoxyinosine. ADA có hai đồng enzyme chính là<br />
tăng trong DMP của các nhóm này với trung<br />
ADA1 và ADA2(17). Nồng độ ADA trong dịch<br />
bình ADA trong TDMP viêm/mủ màng phổi là<br />
màng phổi lao cao hơn trong hầu hết các dịch<br />
38,7 ± 28,3 U/L và trong TDMP do các nguyên<br />
màng phổi dịch tiết khác. Tuy nhiên, ADA còn<br />
nhân khác (Lupus, ký sinh trùng, nhiễm siêu vi,<br />
gia tăng trong hầu hết mủ màng phổi, một số<br />
chấn thương ngực…) là 35,1 ± 30,6 U/L. Tuy<br />
ung thư hạch, dịch màng phổi do thấp khớp và<br />
nhiên, giá trị nghiên cứu của ADA lại tương<br />
hiếm gặp hơn trong dịch màng phổi ác tính<br />
đương với nghiên cứu cộng gộp của Goto có lẽ<br />
không do ung thư hạch (nonlymphoma<br />
vì các lý do kể trên. Việc chẩn đoán phân biệt<br />
malignancies), và nhiễm trùng nội bào. ADA gia<br />
TDMP do lao với TDMP do viêm và các nguyên<br />
tăng trong máu ở bệnh nhân viêm gan cấp, xơ<br />
nhân khác cũng dễ dàng hơn dựa trên tiền sử<br />
gan do rượu, viêm gan mãn hoạt động, xơ gan,<br />
bệnh, triệu chứng lâm sàng, tỉ lệ Neutophil<br />
viêm gan siêu vi và u gan.Bệnh nhân LMP chủ<br />
DMP, đáp ứng điều trị kháng sinh...Nếu chỉ<br />
yếu tăng ADA2, trong khi bệnh nhân mủ màng<br />
phân biệt TDMP dịch tiết ưu thế Lympho bào thì<br />
phổi hoặc TDMP cận viêm lại tăng chủ yếu là<br />
ADA có giá trị chẩn đoán còn cao hơn nữa với<br />
ADA1(10). Sự hữu ích của ADA trong chẩn đoán<br />
trung bình ADA trong LMP là 58,2 ± 29,5 U/L so<br />
LMP phụ thuộc vào tần suất bệnh lao trong dân<br />
với 16,4 ± 16,3 U/L trong TDMP do ung thư.<br />
số. Trong dân số có tần suất lao màng phổi cao,<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 169<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
INF-γ chuyển đại thực bào từ trạng thái nghỉ đến là TDMP dịch thấm (50,3±106,3 pg/ml),<br />
sang trạng thái hoạt động, gây ra sự tổng hợp TDMP do các nguyên nhân khác (25,6±24,5<br />
một chuỗi các điểm tiếp nhận (receptors) gắn kết pg/ml), TDMP do ung thư (20,2±44,9 pg/ml) và<br />
tác nhân gây bệnh với tế bào nội mô, thoái hóa thấp nhất trong TDMP do viêm (17,0±15,3<br />
các men (enzyme) và cytokines liên quan đến sự pg/ml).<br />
bảo vệ của ký chủ. Hoạt động điều hòa miễn KẾT LUẬN<br />
dịch này cho phép INF-γ đóng vai trò quan<br />
trọng trong kiểm soát bệnh gây ra bởi vi trùng Trong 2 dấu ấn kể trên thì INF-γ có giá trị<br />
nội bào. Nhiều nghiên cứu cho thấy nồng độ chẩn đoán LMP tốt nhất, kế đến là ADA DMP.<br />
INF-γ tăng trong LMP với độ nhạy thay đổi từ INF-γ dù giá trị chẩn đoán cao hơn ADA nhưng<br />
78 – 100%, độ đặc hiệu thay đổi từ 95 – 100%(8,6,5). lại đắc tiền hơn 8 lần và thực hiện trên hệ thống<br />
S.K. Sharma và cộng sự (2005) nghiên cứu giá trị máy công nghệ cao nên INF-γ khó phổ biến rộng<br />
chẩn đoán của INF-γ và ADA trong LMP trên rãi. Nếu chỉ phân biệt TDMP dịch tiết ưu thế<br />
119 bệnh nhân cho thấy cả 2 xét nghiệm này đều Lympho bào thì ADA có giá trị chẩn đoán LMP<br />
có giá trị cao với điểm cắt của INF-γ là 112 gia tăng gần tương đương với INF-γ và hiệu quả<br />
pg/ml, độ nhạy là 97%, độ đặc hiệu là 97%. ADA kinh tế hơn, có thể thực hiện dễ dàng trên máy<br />
và INF-γ có độ nhạy tương đương 97%, INF-γ sinh hóa thông thường nên dễ phổ biến đến các<br />
đặc hiệu hơn ADA một chút (97% so với 94%), cơ sở chăm sóc y tế ban đầu hơn.<br />
khác biệt không ý nghĩa thống kê về diện tích TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
dưới đường cong (AUC) (0,99 so với 0,98, p= 1. Aoki Y, Katoh O, Nakanishi Y, Kuroki S, Yamada H (1994). A<br />
0,62)(13). Sharma và cộng sự cũng phân tích hiệu comparison study of IFN-gamma, ADA, and CA125 as the<br />
diagnostic parameters in tuberculous pleuritis. Respiratory<br />
quả – giá thành của INF-γ so với ADA ở 52 bệnh medicine. 88(2): 139-43.<br />
nhân TDMP tại Ấn Độ, cho thấy dù IFN-γ nhạy 2. Ferrer J (1997). Pleural tuberculosis. The European respiratory<br />
journal: official journal of the European Society for Clinical<br />
hơn ADA, nhưng số tiền phải trả thêm để thực<br />
Respiratory Physiology. 10(4): 942-7.<br />
hiện IFN-γ so với ADA nhằm phát hiện LMP 3. Goto M, Noguchi Y, Koyama H, Hira K, Shimbo T, Fukui T<br />
bằng với giá thành điều trị kháng lao cho 6 bệnh (2003). Diagnostic value of adenosine deaminase in tuberculous<br />
pleural effusion: a meta-analysis. Annals of clinical biochemistry;<br />
nhân(13). Từ đó, họ rút ra kết luận rằng đo nồng 40(Pt 4)(Jul): 374-81.<br />
độ INF-γ trong dịch màng phổi không phải là 4. José ACL (2004). A Tuberculosis Guide for Specialist<br />
một xét nghiệm có lợi để chẩn đoán phân biệt lao Physicians. The International Journal of Tuberculosis and Lung<br />
Diaease, Pari - France: 16-22.<br />
ở những vùng dịch tễ lao cao và kinh phí hạn 5. Kalantri Y, Hemvani N, Chitnis DS (2011). Evaluation of real-<br />
hẹp. Nghiên cứu của chúng tôi tuy INF-γ có giá time polymerase chain reaction, interferon-gamma, adenosine<br />
deaminase, and immunoglobulin A for the efficient diagnosis<br />
trị không cao so với nghiên cứu trước đây(nhạy<br />
of pleural tuberculosis. International journal of infectious diseases.<br />
98%, đặc hiệu 100%) nhưng cũng có giá trị chẩn Official publication of the International Society for Infectious<br />
đoán cao với độ nhạy 91,7% tương đương với Diseases. 15(4): e226-31<br />
6. Khan FY, Hamza M, Omran AH, Saleh M, Lingawi<br />
các nghiên cứu kể trên và độ đặc hiệu 95,0%. Sự M, Alnaqdy A, Rahman MO, Ahmedullah HS, Hamza A, Ani<br />
giảm giá trị chẩn đoán của INF-γ so với nghiên AA, Errayes M, Almaslamani M, Mahmood AA (2013).<br />
cứu trước đây là do khác biệt về dân số nghiên Diagnostic value of pleural fluid interferon-gamma and<br />
adenosine deaminase in patients with pleural tuberculosis in<br />
cứu, trong nghiên cứu trước dân số chỉ là TDMP Qatar. Int J Gen Med. 6(13-18).<br />
dịch tiết ưu thế Lympho bào và chỉ so sánh giữa 7. Krenke R, Safianowska A, Paplinska M, Nasilowski J,<br />
Dmowska-Sobstyl B, Bogacka-Zatorska E (2008). Pleural fluid<br />
LMP với ung thư màng phổi, còn nghiên cứu<br />
adenosine deaminase and interferon gamma as diagnostic tools<br />
này chọn tất cả các loại TDMP kể cà DMP in tuberculosis pleurisy. Journal of physiology and pharmacology.<br />
Neutophil ưu thế và TDMP dịch thấm. Phân tích An official journal of the Polish Physiological Society. 59 Suppl<br />
6: 349-60.<br />
dưới nhóm cho thấy trung bình nồng độ INF-γ 8. Lê Hồng Vân (2009). Giá trị của Adenosine daminase và Interferon<br />
cao nhất trong TDMP lao (745,3±721,5pg/ml), kế gamma trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi do lao. Luận văn thạc<br />
sĩ y học. Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
<br />
<br />
<br />
170 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
9. Liang QL, Shi HZ, Wang K, Qin SM, Qin XJ (2008). Diagnostic 15. Valdes L, San Jose E, Alvarez D, Sarandeses A, Pose A,<br />
accuracy of adenosine deaminase in tuberculous pleurisy: a Chomon B, et al (1993). Diagnosis of tuberculous pleurisy using<br />
meta-analysis. Respiratory Medicine - China. 102(5): 744 - 54. the biologic parameters adenosine deaminase, lysozyme, and<br />
10. Light RW (2010). Update on tuberculous pleural effusion. interferon gamma. Chest. 103(2): 458-65.<br />
Respirology. 15(3): 451-8. 16. WHO (2010). Global Tuberculosis Control 2010.<br />
11. Nguyễn Xuân Bích Huyên, Lê Thượng Vũ và cộng sự (2005). WHO/HTM/TB/20107 Geneva World Health Organization.<br />
Vai trò của Lysozyme trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi do 17. Yildiz PB, Yazar EE, Gorgun D, Secik F, Cakir G (2011).<br />
lao. Hội thảo khoa học: Cập nhật các kiến thức nội khoa những năm Predictive role of adenosine deaminase for differential<br />
đầu thế kỷ 21. 30-8. diagnosis of tuberculosis and malignant pleural effusion in<br />
12. Porcel JM (2009). Tuberculous pleural effusion. Lung. 187(5): Turkey. Asian Pacific journal of cancer prevention. 12(2): 419-23.<br />
263-70.<br />
13. Sharma SK, Banga A (2005). Pleural fluid interferon-gamma<br />
and adenosine deaminase levels in tuberculosis pleural Ngày nhận bài báo: 15/02/2017<br />
effusion: a cost-effectiveness analysis. Journal of clinical laboratory<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/02/2017<br />
analysis. 19(2): 40-6.<br />
14. Valdes L, Alvarez D, San Jose E, Penela P, Valle JM, Garcia- Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017<br />
Pazos JM, et al (1998). Tuberculous pleurisy: a study of 254<br />
patients. Archives of internal medicine. 158(18): 2017-21.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 171<br />