Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
SỰ THAY ĐỔI ĐỘNG HỌC CỦA ADENOSINE DEAMINASE DỊCH NÃO<br />
TỦY TRONG VIÊM MÀNG NÃO<br />
Trần Quang Bính*, Lê Ngọc Hùng**, Nguyễn Văn Tuấn***<br />
<br />
Tóm tắt:<br />
Mở đầu: Adenosine Deaminase (ADA) đóng vai trò quan trọng trong sinh lý bệnh lao. Khảo sát ADA trong<br />
dịch não tủy (DNT) có thể giúp ích chẩn đoán các thể viêm màng não (VMN)<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát nồng độ và sự thay đổi nồng độ ADA DNTgiữa các thể VMN<br />
Phương pháp: 301 bệnh nhân VMN tại khoa Bệnh Nhiệt Đới bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Phạm Ngọc<br />
Thạch được đưa vảo nghiên cứu và phân loại theo 4 nhóm: lao, vi trùng, cụt đầu và siêu vi. Mỗi bệnh nhân, ADA<br />
được đo trong 3 mẫu DNT vào lúc nhập viện, sau điều trị kháng sinh ít nhất 48 giờ và trước khi xuất viện. Phân<br />
tích dữ liệu về khác biệt nồng độ và thay đổi động học của ADA giữa các bệnh lý VMN.<br />
Kết quả: Gía trị trung bình ADA DNT lần đầu lúc nhập viện trong VMN lao (n = 154) 5,9 U/L, VMN vi<br />
trùng (n = 67) 6,7 U/L, VMN cụt đầu (n = 55) 3,8 U/L, VMN siêu vi (n = 25) 1,7U/L (p< 0,001). Trong 21 ngày<br />
đầu tiên từ lúc khởi phát, VMN vi trùng có ADA DNT bắt đầu tăng vào ngày 2, đạt đỉnh ngày 6 và sau đó giảm<br />
dần về giá trị bình thường sau 2 tuần. Trong VMN cụt đầu, sự thay đổi của ADA tương tự như VMN vi trùng<br />
nhưng ADA thấp hơn so với VMN vi trùng hay VMN lao. ADA DNT bình thường trong VMN siêu vi. Trong<br />
VMN lao, ADA DNT cũng tăng dần cho đến đỉnh vào ngày 7, sau đó ôn định không thay đổi trong 21 ngày đầu<br />
của bệnh<br />
Kết luận: : Tính cố định động học của ADA DNT trong 21 ngày đầu của VMN lao có thể sử dụng như một<br />
dấu chỉ điểm cho bệnh lý này, tốt hơn tự chính nồng độ của nó<br />
Từ khóa: Viêm màng não, động học Adenosine Deaminase dịch não tủy.<br />
ABSTRACT<br />
THE DYNAMIC CHANGE OF ADENOSINE DEAMINASE<br />
IN CEREBROSPINAL FLUID IN PATIENTS WITH MENINGITIS<br />
Tran Quang Binh, Le Ngoc Hung, Nguyen Van Tuan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 – 2016: 204 - 208<br />
<br />
Background: Adenosine Deaminase (ADA) plays an important role in pathology of tuberculosis. Recent<br />
investigations have suggested that measurement of ADA in cerebrospinal fluid (CSF) is useful in the diagnosis of<br />
menigitis.<br />
Objective: To investigate the concentration and dynamic change of ADA in (CSFs) between types of<br />
meningitis.<br />
Methods: This study was conducted at Department of Tropical Disease, Choray Hospital and Pham Ngọc<br />
Thạch Hospital. Three hundred and one patients were categorized into tuberculosis meningitis(TBM)(n=154),<br />
bacterial meningitis(n=67), partially treated meningitis(n=55) and viral meningitis(n=25). Each patient, CSF<br />
ADA was measured three times: at admission, after being treated with antibiotic 48-72 hours, and before leaving<br />
out of hospital.<br />
<br />
*Khoa Bệnh Nhiệt Đới – BV Chợ Rẫy ** khoa Sinh Hóa – BV Chợ Rẫy<br />
*** TTYT Đất Đỏ - Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Văn Tuấn ĐT: 0918.706535 Email: tuanhad@gmail.com<br />
204 Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Results: The median CSF ADA values for these four groups were: 5.9, 6.7, 3.8 and 1.7U/L,<br />
respectively.Median CSF ADA in TBM was similar to that of bacterial meningitis, but significantly higher than<br />
those of other types of meningitis (p 20 / ml<br />
tích, thực hiện trên bệnh nhân VMN tại khoa<br />
(thành phần limpho ưu thế > 60%), protein > 100<br />
Bệnh Nhiệt Đới bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện<br />
mg%, glucose < 45 mg% hoặc tỷ lệ glucose DNT/<br />
Phạm Ngọc Thạch từ tháng 11 năm 2011 đến<br />
glucose máu < 0,5. kèm theo BK trong đàm hoặc<br />
tháng 4 năm 2015. Bệnh nhân đưa vào nghiên<br />
trong dịch tiết khác +, đáp ứng điều trị với thuốc<br />
cứu theo các tiêu chuẩn sau.<br />
kháng lao(1,7)- Lâm sàng và DNT phù hợp VMN,<br />
Cỡ mẫu X quang ngực thẳng lao phổi, đáp ứng điều trị<br />
với thuốc kháng lao(10)<br />
Z 2 sens (1 sens ) Nhóm VMN vi trùng<br />
Z = n 1,96,<br />
d2 Khi bệnh nhân có DNT thỏa một trong các<br />
điều kiện sau: Cấy DNT + với vi trùng và/ hoặc<br />
d (sai số cho phép) = 0,1, sens: độ nhạy mong Soi tươi DNT + với vi trùng và/ hoặc có > 10 bạch<br />
muốn của xét nghiệm ADA trong dịch não tủy cầu / ml và cấy máu + với vi trùng, biểu hiện lâm<br />
trên bệnh nhân VMN lao = 0,8(4). Vậy số bệnh sàng bệnh cảnh VMN cấp và/ hoặc VMN phù<br />
viêm màng não lao cần có ít nhất là n = 62 bệnh hợp nguyên nhân do vi trùng nhưng cấy hoặc<br />
<br />
<br />
Bệnh Nhiễm 205<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
soi tươi DNT âm tính:Lâm sàng: bệnh cấp tính, Bảng 1: Phân bố theo giới và nhóm VMN<br />
có hội chứng nhiễm trùng kèm hội chứng màng Giới tính<br />
Đặc điểm<br />
não. DNT: Đục, tế bào > 100/ml (neutrophil > Tổng Nữ Nam<br />
80%), glucose < 40mg% hoặc giảm khi so với Dạng viêm màng não<br />
glucose máu (tỉ lệ glucse DNT/ glucose máu < VMN lao 154 (51,2) 58 (59,2) 96 (47,3)<br />
0,23), protein tăng(12) VMN vi trùng 67 (22,3) 16 (16,3) 51 (25,1)<br />
VMN cụt đầu 55 (18,3) 15 (15,3) 40 (19,7)<br />
Nhóm VMN cụt đầu<br />
VMN siêu vi 25 (8,3) 9 (9,2) 16 (7,9)<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng VMN<br />
Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát ADA<br />
vi trùng và đã được điều trị kháng sinh không<br />
DNT trên bệnh nhân VMN, dựa trên kết quả<br />
phù hợp trước khi nhập viện. DNT: tăng bạch<br />
chọc DNT lần đầu khi nhập viện, cho kết quả<br />
cầu, protein tăng, glucose giảm, cấy dịch não tủy<br />
như sau:<br />
âm tính. Bệnh nhân đáp ứng với điều trị kháng<br />
sinh Bảng 2: Giá trị ADA DNT lần đầu lúc nhập viện<br />
trong các thể VMN<br />
Nhóm VMN siêu vi<br />
Dạng viêm màng não Gía trị ADA (U/L) lần đầu P<br />
Lâm sàng: khởi phát cấp tính, bệnh tự giới Trung vị lúc nhập viện<br />
hạn trong 1-2 tuần, xuất viện không để lại di Khoảng tứ vị<br />
VMN lao (n=154) 5,9 3,8 – 9,5 < 0,01<br />
chứng- DNT: không màu, tế bào > 5 bạch cầu/ml<br />
VMN vi trùng (n = 67) 6,7 3,5 – 11,4<br />
(lympho ưu thế), glucose bình thường. protein VMN cụt đầu (n =55) 3,8 2,0 – 6,3<br />
tăng nhẹ < 500mg%. không phát hiện vi sinh vật VMN siêu vi (n= 25) 1,7 1,1 – 2,4<br />
qua soi cấy (9)-Không phát hiện các bệnh lý cận Kết quả: ADA DNT có khác biệt giữa các thể<br />
màng, bệnh lý hệ thống mà có thể gây VMN. bệnh VMN, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
Tiêu chí loại ra (Phép kiểm Kruskal Wallis). ADA tăng cao nhất<br />
- Bệnh nhân có thai. Bệnh nhân có bệnh lý ác trong nhóm VMN vi trùng và VMN lao, kế đến<br />
tính đi kèm. là nhóm VMN cụt đầu, thấp nhất trong nhóm<br />
VMN siêu vi. ADA trong nhóm VMN vi trùng<br />
Xét nghiệm ADA DNT và các thông số<br />
và nhóm VMN lao có giá trị tương đương<br />
tương ứng lần 1 lúc nhập khoa, lần 2 sau điều<br />
nhau.Chúng tôi khảo sát sự thay đổi ADA DNT,<br />
trị kháng sinh ít nhất 48 -72 giở, lần 3 trước khi<br />
trong 21 ngày đầu tiên của bệnh, nhằm tìm sự<br />
xuất viện.<br />
khác biệt trong thay đổi ADA giữa các thể VMN<br />
Xử lý số liệu khác nhau, cho kết quả như sau:<br />
Số liệu thu thập được phân tích và xử lý<br />
4 6 8 10 12 14 16 18 20<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
bằng phần mềm thống kê Epidata 3.1. Thống kê<br />
phân tích bằng các phép kiểm: kruskal-Wallis,<br />
ADA trung vò<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
phương pháp phương trình ước lượng tổng quát<br />
hóa (Generalized Estimating Equation # GEE)<br />
được sử dụng để so sánh chỉ số ADA theo diễn<br />
0 2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
tiến thời gian và trên các nhóm. Giá trị p < 0,05 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21<br />
Thôøi gian (ngaøy)<br />
<br />
được coi là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Lao maøng naõo<br />
Vieâm maøng naõ o cuït ñaàu<br />
Vieâm maøng naõo muû<br />
Vieâm maøng naõo sieâu vi<br />
<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ Hình 3: Sự thay đổi ADA DNT trong các thể VMN<br />
Nghiên cứu của chúng tôi có 301 bệnh nhân, trong 21 ngày đầu<br />
độ tuổi từ 15-84, phân bố như sau Sử dụng phương pháp Generalized<br />
Estimating Equation (GEE) để phân tích dữ<br />
<br />
<br />
<br />
206 Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
liệu đo lường nhiều lần trên từng bệnh nhân. nghiệm ADA DNT và sự trùng lặp giữa VMN<br />
Kết quả cho thấy ADA trong nhóm VMN vi lao và VMN vi trùng. Một báo cáo gần đây của<br />
trùng không có khác biệt có ý nghĩa thống kê tác giả Tuon(14) kết luận: không thể phân biệt<br />
so với VMN lao (p = 0,158) trong khi VMN cụt được VMN lao và VMN vi trùng khi dựa trên<br />
đầu và VMN siêu vi có sự khác biệt có ý nghĩa xét nghiệm ADA. Ngược lại, tác giả<br />
thống kê so với VMN lao với p lần lượt là Thwaites(13) chứng minh có sự kết nối những<br />
0,015 và