intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sự thay đổi ph, nồng độ ion K +, Na+, Cl-, và áp lực thẩm thấu của khối hồng cầu đông lạnh sau deglycerol

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định sự thay đổi pH, nồng độ K +, Na+, Cl-, áp lực thẩm thấu của khối hồng cầu đông lạnh ở thời điểm ngay sau rã đông, rửa loại bỏ glycerol, thêm dịch nuôi (T0), ngày thứ 7 (T7), ngày thứ 14(T14) trong quá trình bảo quản sau deglycerol.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sự thay đổi ph, nồng độ ion K +, Na+, Cl-, và áp lực thẩm thấu của khối hồng cầu đông lạnh sau deglycerol

  1. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI PH, NỒNG ĐỘ ION K+, NA+, CL- VÀ ÁP LỰC THẨM THẤU CỦA KHỐI HỒNG CẦU ĐÔNG LẠNH SAU DEGLYCEROL Hồ Xuân Trường*, Nguyễn Giang Nam*, Nguyễn Trung Kiên*, Tạ Việt Hưng*, Thái Danh Tuyên* TÓM TẮT 47 OF FROZEN RED BLOOD CELL PACKAGE Mục tiêu: Xác định sự thay đổi pH, nồng độ K+, AFTER DEGLYCEROL Na+, Cl-, áp lực thẩm thấu của khối hồng cầu đông Objective: To evaluate the change of pH, lạnh ở thời điểm ngay sau rã đông, rửa loại bỏ potassium, sodium, chloride levels and osmosis glycerol, thêm dịch nuôi (T0), ngày thứ 7 (T7), ngày pressure in frozen red cell package at immediate time thứ 14(T14) trong quá trình bảo quản sau deglycerol. after deglycerolized (T0), 7 days post-deglycerolized Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên (T7), 14 days post-deglycerolized (T14). Subjects and cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu với 32 khối hồng cầu methods: We conducted a prospective, cross-sectal được bảo quản đông lạnh bằng glycerol 40% ở nhiệt study on 32 frozen red blood cell units which were độ dưới -65oC từ tháng 12/2017 và tiến hành rã đông cryopreserved with high glycerol concentrat (40%) at từ tháng 6/2019 đến tháng 8/2019 tại Trung tâm temperature of below -65oC from December of 2017 Huyết học – Truyền máu, Bệnh viện Quân y 103. Kết and were deglycerolizde from June to August of 2019 quả: pH trung bình ở các thời điểm T0, T7 và T14 lần at Hematology and Blood Transfus Center, Military lượt là 6,65 ± 0,027; 6,55 ± 0,044 và 6,47 ± 0,046. Hospital 103. Results: pH T0, T7 and T14 pH level pH giảm có ý nghĩa thống kê theo thời gian bảo quản were 6,65 ± 0,027; 6,55 ± 0,044 and 6,47 ± 0,046, sau rã đông. Nồng độ trung bình K+ ở thời điểm T0, respectively. pH statistical deceased during storage T7 và T14 lần lượt là 1,21 ± 0,39 mmol/l; 11,73 ± time after deglycerol. T0, T7 and T14 potassium levels 2,41 mmol/l và 17,55 ± 3,00 mmol/l. Nồng độ trung was 1,21 ± 0,39 mmol/l; 11,73 ± 2,41 mmol/l and bình Na+ ở thời điểm T0, T7 và T14 lần lượt là 151,25 17,55 ± 3,00 mmol/l, respectively. T0, T7 and T14 ± 5,85 mmol/l; 147,19 ± 4,11 mmol/l và 138,79 ± sodium levels was 151,25 ± 5,85 mmol/l; 147,19 ± 4,86 mmoll/l. Nồng độ trung bình Cl- ở thời điểm T0, 4,11 mmol/l and 138,79 ± 4,86 mmo/l, respectively. T7 và T14 lần lượt là 144,30 ± 6,25 mmo/l; 141,13 ± T0, T7 and T14 chloride levels was 144,30 ± 6,25 3,64 mmol/l và 140,40 ± 3,35 mmol/l. Áp lực thẩm mmo/l; 141,13 ± 3,64 mmol/l and 140,40 ± 3,35 thấu trung bình ở thời điểm T0, T7 và T14 lần lượt là mmol/l, respectively. T0, T7 and T14 osmosis 311,22±3,93 mOsm/l; 317,31±3,87 mOsm/l và pressures was 311,22±3,93 mOsm/l; 317,31±3,87 323,59±4,59 mOsm/l. Nồng độ K+ và Áp lực thẩm mOsm/l and 323,59±4,59 mOsm/l, respectively. thấu ở thời điểm T7 và T14 tăng có ý nghĩa thống kê Potassium level and osmolarity were statistical so với T0 và T7 (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 cầu vỡ, thay đổi áp lực thẩm thấu... Do đó,  Tiêu chuẩn loại trừ: Không đáp ứng các chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: tiêu chuẩn lựa chọn hoặc có sai sót ở bất kì khâu “Xác định sự biến đổi pH, nồng độ ion K +, Na+, nào trong quá trình thực hiện. Cl- và áp lực thẩm thấu của KHCĐL theo tiêu 2. Phương pháp nghiên cứu chuẩn của Thông tư 26, Bộ Y tế (2013) và Uỷ  Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ban Truyền máu Châu Âu tại các thời điểm ngay ngang, tiến cứu. sau rã đông rửa loại bỏ glycerol, thêm dịch nuôi  Nội dung nghiên cứu: (T0), ngày thứ 7 (T7), ngày thứ 14 (T14) bảo - Xác định nồng độ K+, Na+, Cl- ở các thời quản sau deglycerol”. điểm T0, T7, T14. - Xác định áp lực thẩm thấu ở các thời điểm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU T0, T7, T14. 1. Vật liệu nghiên cứu: 32 khối hồng cầu  Các chỉ số nghiên cứu: - Ph; - Nồng độ K+. nhóm máu O Rh Dương, được đông lạnh với - Nồng độ Na+. - Nồng độ Cl-. glycerol nồng độ cao 40%, bảo quản ở nhiệt độ - Áp lực thẩm thấu. dưới -65oC từ tháng 12/2017 và rã đông vào  Dụng cụ, thiết bị sử dụng trong nghiên cứu tháng 6/2019 – 8/2019 tại Bộ môn – Trung tâm - Nồng độ các K+, Na+, Cl-: được xác định Huyết học – Truyền máu, Bệnh viện Quân y 103. trêntrên hệ thống Beckman coulter AU680, Mỹ.  Tiêu chuẩn lựa chọn mẫu nghiên cứu: - Áp lực thẩm thấu được đo trên hệ thống - Khối hồng cầu đông lạnh được bảo quản liên Osmometer 3250 của Advanced Instruments, Mỹ. tục, nhiệt độ dưới -65oC, theo dõi sát nhiệt độ - pH kế. hàng ngày. • Thiết bị sử dụng trong nghiên cứu đều đạt - Sàng lọc an toàn truyền máu: âm tính HBV, về nội kiểm và ngoại kiểm. HCV, HIV, giang mai, sốt rét.  Địa điểm nghiên cứu: - Không bị đứt rách, rơi, rơi vỡ trong quá trình - Trung tâm Huyết học Truyền máu, khoa Sinh bảo quản. hoá Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y. - Không có sai sót kĩ thuật trong quá trình  Xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được xử glycerol và deglycerol trên hệ thống ACP 215 của lí bằng phần mềm SPSS 22.0. Haemonetics. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm của người hiến máu để điều chế KHCĐL Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới của người hiến máu để đông lạnh Giới Nam Nữ Tổng Chỉ số n % n % n % n 28 87,5 4 12,5 32 100 Min (tuổi) 19 21 19 Max (tuổi) 27 24 27 ± SD (tuổi) 21,46 ± 1,99 22,5 ± 1,29 21,59 ± 1,93 p > 0,05 Nhận xét: 32 người hiến máu, độ tuổi trung bình là 21,59 ± 1,93, thấp nhất 19 tuổi, cao nhất 27 tuổi. Không có sự khác biệt về độ tuổi trung bình giữa nam và nữ ở người hiến. Người hiến máu là nam chiếm tỉ lệ 87,5% so với nữ là 12,5%. Bảng 2: Thời gian bảo quản đông lạnh Thời gian BQ Dưới 12 tháng Từ 12- 18 tháng Trên 18 tháng Tổng Chỉ số n % n % n % n % n 7 21,88 17 53,13 8 25 32 100 Min (tháng) 5,37 15,73 18,90 5,37 Max (tháng) 7,03 16,40 19,06 19,06 ± SD (tháng) 5,99 ± 0,73 16,08 ± 0,27 18,90 ± 0,27 14,68 ± 4,88 Nhận xét: Thời gian bảo quản đông lạnh khối hồng cầu tính đến thời điểm rã đông trung bình là 14,68 ± 4,88 tháng, ngắn nhất là 5,37 tháng, dài nhất là 19,06 tháng. 2. Nồng độ K+, Na+, Cl- và pH của các KHCĐL ở các thời điểm T0, T7, T14. Bảng3: pH của KHCĐL sau rã đông ở các thời điểm T0, T7, T14 Thời điểm T0 (n=32) T7 (n=32) T14 (n=32) p Chỉ số (1) (2) (3) p (1;2)
  3. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 Max 6,70 6,64 6,55 p (1;3) 0,05 ± SD 6,25 3,35 p (1;3) < 0,05 Nhận xét: Nồng độ K+ và Na+ ở thời điểm T7 tăng có ý nghĩa thống kê so với T0 (p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 Nhận xét: Áp lực thẩm thấp trung bình trong nghiên cứu của Valeri và cộng sự ở thời điểm các đơn vị KHCĐL có thời gian bảo quản khác ngày thứ 14 là 22,0 mmol/l [7]. Kết quả này nhau sau rã đông rửa loại bỏ glycerol thì không cũng phản ánh chuyển hoá bình thường của các có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. tế bào, ở đây là chuyển hoá của tế bào hồng cầu đó là K+ đi từ ngoại bào ra ngoài và Natri và Cl- IV. BÀN LUẬN đi từ nội bào ra ngoại bào tạo điện thế màng Theo bảng 1, tuổi trung bình người hiến máu cũng như cân bằng giữa 2 bên màng tế trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với bào,chuyển hoá các chất tạo năng lượng, làm pH nghiên cứu của Vũ Quỳnh Hoa và cộng sự là 32,2 giảm. độ pH của trong KHCĐL của chúng tôi là tuổi nhưng tỉ lệ Nam giới của chúng tôi là 87,5% từ 6,65 ± 0,027 và giảm dần trong quá trình bảo cao hơn so với 75,1%[3]; cao hơn nghiên cứu quản. pH trong nghiên cứu của chúng tôi thấp là Renu Chauhan là 20,42 tuổi, và tỉ lệ Nam giới của do lạnh là do môi trường của dung dịch glycerol chúng tôi cũng cao hơn trong nghiên cứu này[6]. để đông lạnh KHC có độ pH = 6,8 và sau khi rửa Trong nghiên cứu của chúng tôi không có sự khác loại bỏ glyceorl, thêm dung dịch nuôi dưỡng biệt về độ tuổi trung bình giữa nam và nữ ở người hồng cầu là SAGM có pH 5,6. Độ pH ảnh hưởng hiến (p>0,05). Điều này có thể giải thích do đối đến sự nhả oxy của Hb, do đó duy trì nồng độ tượng tham gia hiến máu nhân đạo của chúng tôi pH ổn định của chế phẩm KHCĐL là rất quan chủ yếu là sinh viên Học viện Quân y, độ tuổi từ trọng. Độ pH phản ánh sự cân bằng toan – kiềm 18-25 và nam giới chiếm tỉ lệ cao. Nghiên cứu của (hay còn gọi là cân bằng acid - base) của máu. chúng tôi chỉ sử dụng nhóm máu O, Rh Dương. Duy trì sự ổn định của độ pH hay là sự điều hoà Nghiên cứu của chúng tôi khác biệt so với nghiên cân bằng toan – kiềm của máu và các dịch thể cứu của Trương Thị Kim Dung với tỉ lệ nhóm máu có ý nghĩa sống còn đối với mọi hoạt động sống O là 60,48%, Rh (-) là 84,29% [1]; so với nghiên của cơ thể, bởi vì tất cả quá trình sống của tế cứu của Renu Chauhan và cộng sự thì tỉ lệ nhóm bào nói chung và chứng năng hồng cầu nói riêng máu O là 29,4%, Rh (-) là 3,9% [6]. Sự khác biệt chỉ được thực hiện và tồn tại với sự ổn định của này một phần do phân bố nhóm máu của từng độ pH. Thông thường giá trị pH của máu người khu vực và do chúng tôi nghiên cứu khối hồng thường dao động từ 7.35-7.45. Nhưng khi máu cầu đông lạnh chủ yếu với mục đích phục vụ được nuôi dưỡng trong dung dịch SAGM (pH 5.6) những tình huống khẩn cấp như chiến tranh, sẽ làm giảm pH của chế phẩm máu. Một yếu tố thảm hoạ nên chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu nữa đó là lượng hồng cầu bị chết sinh lí trong nhóm máu O để có thể truyền cho nhiều nhóm quá trình bảo quản, điều này cũng làm tăng giải máu khác nhau trong điều kiện khẩn cấp theo sơ phóng các nội bào như K+ ra ngoại bào, thay đổi đồ truyền máu cơ bản. pH, làm tăng nồng độ ion này và giảm pH của Theo bảng 3, 4 và biểu đồ 1: tại thời điểm chế phẩm máu. Nồng độ K+ và pH ở T14 là tăng T0, nồng độ K+ trong chế phẩm rất thấp, hơn đáng kể so với ngay sau giải đông, vì vậy việc sử ngưỡng bình thường trong máu của người bình dụng KHCĐL sớm sau khi rã đông, rửa loại bỏ thường là 3,5-5,0 mmol/l. Như vậy truyền chế glycerol sẽ mang lại hiệu quả tốt nhất. Theo biểu phẩm ở thời điểm này có lượng K+ rất thấp, giảm đồ 1, chúng tôi nhận thấy có sự tương quan được nguy cơ tăng K+ máu ở bệnh nhân tim nghịch mức độ nhẹ giữa pH và nồng độ K+, tức mạch, suy thận,… Bảo quản ở sau rửa loại bỏ là hồng cầu chuyển hoá, chết sinh lí càng nhiều glycerol ở nhiệt độ 2-6oC thì nồng độ K+ tăng có thì pH càng giảm và K+ càng tăng. Điều này phù ý nghĩa thống kê ở các thời điểm T7 so với T0, hợp với y văn và sinh lý của hồng cầu. T14 so với T7 (p
  5. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 nghiên cứu của chúng tôi ở thời điểm T0 và T7 - Áp lực thẩm thấu Khối hồng cầu đông lạnh là thấp hơn nghiên cứu của Milos Bohonek với áp được điều chế và bảo quản theo quy trình của lực thẩm thấu lần lượt là 326,3 và 332,8 mOsm/l Trung tâm Huyêt học – Truyền máu, Bệnh viện [4]. Khi so sánh với nghiên cứu của Valeri, áp lực Quân y 103 đạt tiêu chuẩn theo Thông tư 26, Bộ Y thẩm thấu trong nghiên cứu của chúng tôi đều tế 92013 và Uỷ ban Truyền máu châu Âu (2015). thấp hơn ở cả 3 thời điểm trong nghiên cứu của - pH và nồng độ K+, Na+, Cl- trong nghiên Valeri với giá trị lần lượt là 320 mOsm/l, 326 cứu là phù hợp các nghiên cứu khác. mOsm/l, 327 mOsm/l [7]. So với tiêu chuẩn của Việt Nam và tiêu chuẩn của Uỷ ban truyền máu TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dung T. T. K. (2016). Nghiên cứu ứng dụng bảo Châu Âu thì áp lực thẩm thấu của tất cả các quản hồng cầu bằng kỹ thuật đông lạnh với KHCĐL chúng tôi nghiên cứu đều nằm trong glycerol nồng độ cao, ngưỡng cho phép là
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0