Vai trò của chia sẻ thông tin ...<br />
<br />
Kinh tế<br />
VAI TRÒ CỦA CHIA SẺ THÔNG TIN TRONG HỢP TÁC CHUỖI<br />
CUNG ỨNG VÀ HIỆU SUẤT CÔNG TY: TRƯỜNG HỢP<br />
NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM<br />
Hồ Đức Hùng*, Đặng Duy Quân**, Hà Kiên Tân***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu này khảo sát mối quan hệ tác<br />
động giữa sự hợp tác chuỗi cung ứng và hiệu<br />
suất công ty với vai trò của yếu tố trung gian<br />
là chia sẻ thông tin của đội ngũ lãnh đạo được<br />
xác định bởi 208 ý kiến trả lời của các nhà<br />
lãnh đạo trong ngành dầu khí có nhiều kinh<br />
nghiệm về vấn đề này. Kết quả nghiên cứu cho<br />
thấy vai trò của chia sẻ thông tin có tác động<br />
tích cực đến mối quan hệ giữa hợp tác chuỗi<br />
<br />
cung ứng và hiệu suất công ty trong lĩnh vực<br />
dầu khí. Cuối cùng, nghiên cứu đã đưa ra các<br />
kết luận và gợi ý cho các doanh nghiệp trong<br />
chuỗi cung ứng dầu khí những định hướng<br />
hữu ích trong việc phát triển mối quan hệ hợp<br />
tác và hướng nghiên cứu tiếp theo.<br />
Từ khóa: Chuỗi cung ứng, quản lý chuỗi<br />
cung ứng, hợp tác chuỗi cung ứng, chia sẻ thông<br />
tin, hiệu suất công ty<br />
<br />
THE ROLE OF INFORMTION SHARING FOR SUPPLY CHAIN COLLABORATION<br />
AND FIRM PERFORMANCE: CASE OF VIETNAM OIL AND GAS INDUSTRY<br />
ABTRACT<br />
<br />
This study surveys the relationship<br />
between supply chain collaboration and firm<br />
performance with the role of intermediaries<br />
as the information sharing of the leadership<br />
group using 208 responses of the leaders in<br />
the oil and gas industry who have a lot of<br />
experience in this field. Research shows that<br />
the role of information sharing has a positive<br />
impact on the relationship between supply<br />
<br />
chain collaboration and firm performance in<br />
the oil and gas sector. Finally, the study draws<br />
conclusions and suggests useful directions in<br />
developing collaborative relationships and<br />
future researchs for firms in the oil and gas<br />
supply chain.<br />
Keywords: Supply Chain, Supply Cha1in<br />
Management, Supply Chain Colaboration,<br />
Share Information and Firm Performance<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU<br />
<br />
vi của công ty mình để từ đó có cơ hội hợp<br />
tác với các đối tác trong chuỗi cung ứng nhằm<br />
tăng hiệu quả và tận dụng được các nguồn lực<br />
<br />
Ngày nay, các công ty đang chuyển hướng<br />
sang tìm kiếm các nguồn lực bên ngoài phạm<br />
<br />
GS.TS. Trường ĐH Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh, ĐT: 0903812098, Email: hoduchungidr@ueh.edu.vn<br />
ThS. Viện Phát triển Kinh tế - Xã hội, ĐT: 0903972007, Email: quandd@esdi.edu.vn<br />
*** ThS. Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương, ĐT:0911543345, Email: hktan@ktkt.edu.vn<br />
*<br />
<br />
**<br />
<br />
1<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
cũng như sự am hiểu của các nhà cung ứng<br />
và khách hàng của họ (Cao và Zhang, 2011).<br />
Các tổ chức cùng làm việc và hợp tác với nhau<br />
sẽ thúc đẩy sự thành công của tổ chức. Sự<br />
hợp tác trong chuỗi cung ứng mang lại sự cải<br />
thiện đáng kể hiệu suất trong chuỗi cung ứng<br />
(Vereecke và Muylle, 2006). Tuy nhiên, các<br />
nghiên cứu xem xét tác động của sự hợp tác<br />
trong chuỗi cung ứng đối với hiệu suất hoạt<br />
động của một doanh nghiệp đã cho các kết quả<br />
không nhất quán (Ralston và cộng sự, 2017).<br />
Có nhiều công ty đã thành công trong việc hợp<br />
tác, nhưng vẫn có nhiều công ty khác lại thất<br />
bại. Việc tích hợp chuỗi cung ứng là một vấn<br />
rất khó thực hiện, mặc dù có sự nỗ lực rất lớn<br />
của các tổ chức, khách hàng và các nhà cung<br />
cấp của họ (Barratt, 2007).<br />
<br />
quan hệ giữa hợp tác chuỗi cung ứng như thế<br />
nào, nghiên cứu này được tiến hành để kiểm<br />
tra sự tác động của hợp tác chuỗi cung ứng<br />
đến hiệu suất công ty và chia sẻ thông tin đến<br />
mối quan hệ hợp tác chuỗi cung ứng và hiệu<br />
suất công ty trong ngành dầu khí Việt Nam.<br />
Bài viết này bao gồm các nội dung giới<br />
thiệu về (1) nền tảng lý thuyết và xem xét lại<br />
các nghiên cứu trước đây; (2) phương pháp<br />
nghiên cứu; (3) Kết quả thảo luận; (4) Kết<br />
luận và ý nghĩa của nghiên cứu.<br />
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT<br />
2.1. Các lý thuyết nền<br />
2.1.1. Lý thuyết dựa vào nguồn lực<br />
(Resource Based View – RBV)<br />
Các khái niệm chính của RBV bao gồm tài<br />
nguyên, năng lực và tài sản chiến lược của các<br />
công ty (Barney, 1991). Nền tảng của RBV<br />
cho rằng hiệu suất của các công ty phụ thuộc<br />
vào các nguồn lực chiến lược. Các nguồn lực<br />
này bao gồm năng lực cốt lõi, khả năng linh<br />
động và năng lực tiếp nhận. Năng lực cốt lõi<br />
của công ty chính là yếu tố quan trọng của<br />
lợi thế cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh của<br />
công ty có thể được bắt nguồn từ việc sử dụng<br />
các nguồn lực của chính họ trong môi trường<br />
kinh doanh luôn luôn thay đổi. Khả năng hấp<br />
thụ là khả năng sử dụng các nguồn lực của<br />
công ty để đạt được hiệu quả và sáng tạo ra<br />
kiến thức mới. RBV tập trung chủ yếu vào<br />
việc giải thích sự tác động của các nguồn lực<br />
chiến lược, thẩm quyền và năng lực cốt lõi của<br />
doanh nghiệp đối với hiệu suất, lợi nhuận kinh<br />
tế và lợi thế cạnh tranh bền vững của công ty<br />
(Barney, 1991).<br />
<br />
Đối với Việt Nam là một nền kinh tế đang<br />
chuyển đổi, nên có nhiều đặc điểm khác với<br />
các nước phát triển. Vì vậy, vấn đề hợp tác<br />
trong chuỗi cung ứng tại Việt Nam còn khá<br />
mới mẻ, đặc biệt trong lĩnh vực dầu khí – một<br />
ngành rất nhạy cảm và kinh doanh có điều<br />
kiện thì hầu như mỗi đơn vị thường chỉ hành<br />
động nhằm tối đa hóa lợi ích của chính mình.<br />
Cho đến nay, việc xem xét các tác động của<br />
hợp tác chuỗi cung ứng đến hiệu quả hoạt<br />
động của doanh nghiệp trong ngành dầu khí<br />
(xăng dầu) ở Việt Nam hầu như chưa được<br />
sự quan tâm thu hút của các nhà nghiên cứu<br />
và chưa có nghiên cứu nào công bố về vấn<br />
đề này. Có nhiều nguyên nhân: sự thiếu tin<br />
tưởng, sự khác biệt về nhận thức giữa các đối<br />
tác, sự thiếu hiểu biết về cơ chế hợp tác trong<br />
chuỗi cung ứng (Sheu và cộng sự, 2006);<br />
đặc biệt là sự chia sẻ thông tin không đầy đủ<br />
(Fawcett, Watson và Magnan, 2012). Trong<br />
khi Hudnurkar và cộng sự (2013) cho rằng<br />
chia sẻ thông tin đóng một vai trò quan trọng<br />
trong hợp tác chuỗi cung ứng và được coi là<br />
yếu tố quan trọng nhất. Vậy để hiểu biết sâu<br />
sắc về vai trò của chia sẻ thông tin trong mối<br />
<br />
2.1.2. Lý thuyết về sự phụ thuộc vào nguồn<br />
lực (Resource Dependency Theory – RDT)<br />
Lý thuyết RDT lập luận về vai trò của sự<br />
phụ thuộc giữa công ty và nguồn lực (Fawcett<br />
và cộng sự, 2011). RDT tập trung vào việc<br />
2<br />
<br />
Vai trò của chia sẻ thông tin ...<br />
<br />
sẻ thông tin, truyền thông hai chiều thường<br />
xuyên. CNT cũng giải thích vai trò của vốn<br />
xã hội như chia sẻ thông tin trong mối quan<br />
hệ của sự hợp tác chuỗi cung ứng và hiệu suất<br />
của mạng lưới.<br />
<br />
làm thế nào cho các công ty trở nên phụ thuộc<br />
lẫn nhau để có được nguồn lực cần thiết. Các<br />
nguồn này bao gồm nguyên liệu thô hoặc các<br />
loại đầu vào khác. RDT được sử dụng để hỗ<br />
trợ mối quan hệ nguyên nhân và kết quả giữa<br />
việc chia sẻ nguồn lực trong việc hợp tác về các<br />
yếu tố trung gian như niềm tin và chia sẻ thông<br />
tin giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng. Do<br />
đó RDT có thể được áp dụng để hỗ trợ trong<br />
đề xuất rằng việc chia sẻ tài nguyên giữa các<br />
đối tác trong chuỗi cung ứng có thể tạo sự tin<br />
tưởng và chia sẻ thông tin giữa các công ty.<br />
<br />
2.2 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan<br />
Hợp tác trong chuỗi cung ứng là một trong<br />
những đề tài được thảo luận nhiều nhất trong<br />
kinh doanh hiện nay (Mathuramaytha, 2011).<br />
Vì vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu về hợp tác<br />
chuỗi cung ứng trên thế giới. Nghiên cứu của<br />
Mathuramaytha (2011) chỉ ra rằng: Hợp tác<br />
chuỗi cung ứng (SCC) có tác động tích cực<br />
như giảm chi phí và mang lại hiệu quả lâu dài<br />
đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, cơ chế<br />
hợp tác mang lại hiệu quả hay không có thể là<br />
do chia sẻ thông tin giữa các thành viên trong<br />
chuỗi. Backstrand (2007) nghiên cứu về “Các<br />
mức độ tương tác trong các quan hệ chuỗi cung<br />
ứng” đã đưa ra 5 yếu tố ảnh hưởng đến mức<br />
độ tương tác trong chuỗi cung ứng, gồm: “tín<br />
nhiệm, quyền lực, khung thời gian, độ thuần<br />
thục và tần suất giao dịch”. Simatupang và<br />
Sridharan (2005), nghiên cứu về “Chỉ số hợp<br />
tác: một thước đo về sự hợp tác chuỗi cung<br />
ứng” đã đưa ra các mô hình đề xuất cho sự hợp<br />
tác kết hợp trong việc chia sẻ thông tin, đồng<br />
bộ trong việc ra quyết định và chính sách liên<br />
kết để khuyến khích động viên. Còn Barratt<br />
(2003) nghiên cứu về “Định vị vai trò của quy<br />
hoạch hợp tác trong chuỗi cung ứng hàng tạp<br />
hóa” đã nêu ra rằng: Tích hợp chuỗi cung ứng<br />
là một vấn rất khó thực hiện, mặc dù có sự nỗ<br />
lực rất lớn của các tổ chức, khách hàng và các<br />
nhà cung cấp của họ.<br />
<br />
2.1.3. Lý thuyết trao đổi xã hội (Social<br />
Exchange Theory – SET)<br />
Lý thuyết SET tập trung vào việc làm thế<br />
nào để xây dựng các mối quan hệ với các đối<br />
tác trong chuỗi cung ứng của họ (Kingshott,<br />
2006) và các chỉ tiêu về lợi ích tương hỗ mà<br />
mọi người hành động dựa trên các chi phí dự<br />
kiến và lợi ích của các mối quan hệ. SET đã<br />
được áp dụng để hỗ trợ với vai trò trung gian<br />
giữa lòng tin và chia sẻ thông tin trong cơ chế<br />
hợp tác chuỗi cung ứng. Bằng cách hợp tác<br />
với các đối tác trong chuỗi cung ứng, các tổ<br />
chức có thể phát triển vốn xã hội (nghĩa là<br />
lòng tin và chia sẻ thông tin) trong trao đổi<br />
mối quan hệ.<br />
2.1.4. Lý thuyết mạng lưới hợp tác<br />
(Collaborative Network Theory – CNT)<br />
Lý thuyết CNT được sử dụng như là nền<br />
tảng của mối tương quan đối ứng trong các<br />
mối quan hệ giữa các mối quan hệ kinh doanh<br />
(Oliver, 1990). Bằng cách thiết lập chia sẻ<br />
thông tin và hợp tác truyền thông, các doanh<br />
nghiệp có thể xây dựng mối quan hệ với các<br />
đối tác của chuỗi cung ứng thông qua quá trình<br />
trao đổi xã hội để cải thiện hiệu quả của họ.<br />
CNT được sử dụng để giải thích tác động của<br />
sự hợp tác đối với hoạt động của hệ thống. Các<br />
loại hình hợp tác khác nhau của chuỗi cung<br />
ứng được xác định dựa trên CNT. Đó là chia<br />
<br />
Hudnurkar và cộng sự (2013) sau khi<br />
phân tích 69 nghiên cứu được lựa chọn ngẫu<br />
nhiên, đã xác định có 28 yếu tố ảnh hưởng đến<br />
hợp tác trong chuỗi cung ứng. Trong đó, việc<br />
chia sẻ thông tin đóng một vai trò quan trọng<br />
trong hợp tác chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, tác<br />
3<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
2.3. Các khái niệm nghiên cứu<br />
<br />
động của yếu tố này còn khá nhiều tranh luận.<br />
Ralston và cộng sự (2017) đã nghiên cứu tổng<br />
quan về “Quá khứ và tương lai của hợp tác<br />
chuỗi cung ứng: một lý thuyết tổng hợp và kêu<br />
gọi nghiên cứu”. Các nghiên cứu xem xét tác<br />
động của sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đối<br />
với hiệu suất của một doanh nghiệp đã cho các<br />
kết quả không nhất quán (Ralston và cộng sự,<br />
2017), và tác động giữa hợp tác trong chuỗi<br />
cung ứng và hiệu suất doanh nghiệp là không<br />
chắc chắn. Chính vì vậy, trong lý thuyết quản<br />
lý chuỗi cung ứng hiện nay, các cuộc thảo<br />
luận về vấn đề mối quan hệ tác động giữa hợp<br />
tác chuỗi cung ứng, hiệu suất công ty đang<br />
là xu hướng chính được quan tâm rất nhiều<br />
trong nghiên cứu về hợp tác chuỗi cung ứng<br />
(Fawcett và cộng sự, 2011).<br />
<br />
2.3.1. Chuỗi cung ứng<br />
Theo Christopher (1992), “chuỗi cung ứng<br />
là mạng lưới của những tổ chức có liên quan,<br />
thông qua các mối liên kết thượng nguồn và<br />
hạ nguồn theo những tiến trình và những hoạt<br />
động khác nhau nhằm tạo ra giá trị trong từng<br />
sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng<br />
tiêu dùng cuối cùng”. Theo Gillyard (2003)<br />
“Chuỗi cung ứng dùng để chỉ tất cả những<br />
hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi và<br />
lưu thông hàng hóa và dịch vụ, bao gồm cả<br />
dòng chảy thông tin có mặt của họ, từ các<br />
nguồn nguyên liệu cho người dùng cuối”.<br />
2.3.2. Hợp tác chuỗi cung ứng<br />
Sự hợp tác chuỗi cung ứng là “hai hoặc<br />
nhiều công ty độc lập làm việc cùng nhau để<br />
lên kế hoạch và thực hiện các hoạt động chuỗi<br />
cung ứng” (Simatupang và Sridharan, 2004).<br />
Cũng theo Simatupang và Sridharan (2002),<br />
sự hợp tác trong mối quan hệ giữa các tổ chức<br />
trong đó những người tham gia là các thành<br />
viên của một chuỗi đồng ý đầu tư các nguồn<br />
lực, chia sẻ thông tin, có trách nhiệm cũng như<br />
cùng nhau đưa ra quyết định để giải quyết hiệu<br />
quả vấn đề.<br />
<br />
Nghiên cứu về chuỗi cung ứng ở Việt<br />
Nam có Huỳnh thị Thu Sương (2012) về “Các<br />
nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi<br />
cung ứng gỗ, trường hợp nghiên cứu: Vùng<br />
Đông Nam Bộ”. Hay Lê Việt Trung (2013)<br />
nghiên cứu về “quản trị chuỗi cung ứng và<br />
khả năng áp dụng vào ngành công nghiệp dầu<br />
khí” cho rằng, chuỗi cung ứng trong ngành<br />
dầu khí rất phức tạp với nhiều khâu nhỏ và<br />
điểm yếu nhất trong chuỗi cung ứng là mỗi<br />
đơn vị thường chỉ hành động nhằm tối đa hóa<br />
lợi ích của chính mình.<br />
<br />
2.3.3. Hiệu suất công ty<br />
Theo Chen và Paulraj (2004b), hiệu suất<br />
của một công ty có thể được đo lường về hiệu<br />
quả tài chính và hiệu quả hoạt động. Hiệu suất<br />
công ty cũng có thể được xem là hiệu quả của<br />
dịch vụ và hiệu quả chi phí. Hiệu suất cũng có<br />
thể được đo bằng chi phí, chất lượng, sự phân<br />
phối và tính linh hoạt.<br />
<br />
Từ những nghiên cứu trước đây trên thế<br />
giới và tại Việt Nam cho thấy nghiên cứu về<br />
vai trò của chia sẻ thông tin trong mối quan hệ<br />
hợp tác chuỗi cung ứng và hiệu suất công ty<br />
trong lĩnh vực dầu khí còn rất ít, đặc biệt là tại<br />
Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào<br />
công bố về vấn đề này. Trong khi, Việt Nam là<br />
một quốc gia có nền kinh tế đang chuyển đổi<br />
có những đặc điểm khác với các nền kinh tế<br />
phát triển. Do đó, kiểm định mối quan hệ giữa<br />
hợp tác chuỗi cung ứng với hiệu suất công ty<br />
trong ngành dầu khí Việt Nam là vấn đề cấp<br />
thiết cần được được nghiên cứu.<br />
<br />
Các công ty có xu hướng đánh giá mối<br />
quan hệ của họ với các đối tác trong chuỗi<br />
cung ứng bằng hiệu suất của họ. Đối với các<br />
công ty có các chương trình hợp tác, hoạt<br />
động logistics là một yếu tố quyết định quan<br />
trọng để duy trì mối quan hệ này. Do đó, các<br />
đối tác trong chuỗi cung ứng có xu hướng hài<br />
4<br />
<br />
Vai trò của chia sẻ thông tin ...<br />
<br />
lòng hơn khi hiệu suất logistics của họ được<br />
cải thiện.<br />
<br />
hợp tác trong chuỗi cung ứng mang lại kết<br />
quả cải thiện hiệu suất trong chuỗi cung ứng<br />
(Vereecke và Muylle, 2006). Bằng cách làm<br />
việc với các đối tác trong chuỗi cung ứng, các<br />
công ty được mong đợi sẽ nhân lên kết quả từ<br />
sự nỗ lực làm việc độc lập (Wilding, 2006).<br />
<br />
2.3.4. Chia sẻ thông tin<br />
Tổ chức logistics toàn cầu (1995) định<br />
nghĩa việc chia sẻ thông tin chuỗi cung ứng<br />
là “Sự sẵn sàng trao đổi dữ liệu kỹ thuật, tài<br />
chính, vận hành và chiến lược”. Handfield<br />
và cộng sự (2004) xác định chia sẻ thông tin<br />
trong chuỗi cung ứng là quá trình chia sẻ dữ<br />
liệu quan trọng cần thiết để quản lý luồng sản<br />
phẩm, dịch vụ và thông tin theo thời gian thực<br />
giữa các nhà cung cấp và khách hàng. Theo<br />
Barratt và Oke (2007), chia sẻ thông tin được<br />
định nghĩa là một hoạt động trong đó thông<br />
tin được chia sẻ giữa các bên tham gia chuỗi<br />
cung ứng. Chia sẻ thông tin dẫn đến việc cải<br />
thiện hiệu quả hoạt động trong chuỗi cung ứng<br />
(Vereecke và Muylle, 2006). Ảnh hưởng tích<br />
cực của việc chia sẻ thông tin về hiệu suất có<br />
thể là trực tiếp hoặc trung gian. Chia sẻ thông<br />
tin tạo điều kiện phối hợp các quá trình có thể<br />
dẫn đến các mối quan hệ lâu dài được cải thiện<br />
và có thể tạo ra giá trị thông qua quy trình nâng<br />
cao và ra quyết định trong chuỗi cung ứng.<br />
<br />
Sự hợp tác chuỗi cung ứng sẽ tăng cường<br />
hiệu suất của công ty (Vereecke và Muylle,<br />
2006). Bằng cách làm việc với các đối tác<br />
trong chuỗi cung ứng, các công ty được mong<br />
đợi sẽ nhân lên kết quả từ sự nỗ lực làm việc<br />
độc lập. Nhiều sáng kiến hợp tác đã được xác<br />
định là quan trọng trong việc nâng cao hiệu<br />
quả hoạt động của chuỗi cung ứng (Barratt,<br />
2004). Hợp tác đã được xem như là một lực<br />
lượng tiên phong đằng sau sự quản lý chuỗi<br />
cung ứng hiệu quả, chính vì vậy, có thể được<br />
xem như là một năng lực cốt lõi. Do đó, hợp<br />
tác của chuỗi cung ứng thúc thúc đẩy sự cộng<br />
tác của các thành viên tham gia cùng với<br />
chuỗi cung ứng để nâng cao hiệu suất công<br />
ty (Mathuramaytha, 2011). Từ những kết quả<br />
nghiên cứu giả thuyết được đặt ra là:<br />
yyH1+ : Hợp tác chuỗi cung ứng có tác động<br />
tích cực đến hiệu suất công ty<br />
<br />
2.3.5. Mối quan hệ giữa hợp tác chuỗi<br />
cung ứng và hiệu suất công ty<br />
<br />
2.3.6. Mối quan hệ giữa chia sẻ thông tin<br />
và hiệu suất công ty<br />
<br />
Crook và cộng sự (2008) cho rằng khi<br />
các công ty độc lập cộng tác và chia sẻ kinh<br />
nghiệm với những công ty khác, họ có thể đạt<br />
được những lợi ích vượt ra ngoài những gì mà<br />
họ có thể đạt được trong giao dịch độc lập.<br />
Hợp tác chuỗi cung ứng có vai trò quan trọng<br />
tạo điều kiện thuận lợi và mang lại cho các<br />
thành viên trong chuỗi những giá trị gia tăng<br />
cao hơn trong các hoạt động chuỗi cung ứng<br />
của mình. Hợp tác có thể chia sẻ những cơ hội<br />
đầu tư lớn, cùng chịu rủi ro, chia sẻ nguồn lực,<br />
tăng trưởng hợp lý và hoàn vốn đầu tư.<br />
<br />
Chia sẻ thông tin cho phép các công ty<br />
đưa ra các quyết định tốt hơn trong hoạt động<br />
của mình dẫn đến sử dụng nguồn lực tốt hơn<br />
và chi phí cho chuỗi cung ứng thấp hơn. Quản<br />
lý thông tin tốt hơn cho phép các công ty đáp<br />
ứng được nhu cầu của khách hàng (Mentzer,<br />
2004). Sohn và Lim (2008) đề xuất rằng việc<br />
lựa chọn đúng chính sách chia sẻ thông tin và<br />
phương pháp dự báo có tác động đáng kể đến<br />
hiệu suất chuỗi cung ứng, đặc biệt là khi vòng<br />
đời sản phẩm ngắn và để nâng cao năng suất<br />
và hiệu quả đối chuỗi cung ứng cần chia sẻ<br />
thông tin. Ngoài ra, cơ hội và sự không chắc<br />
chắn có thể được giảm bớt thông qua chia sẻ<br />
<br />
Sự hợp tác của chuỗi cung ứng đã được<br />
thảo luận nhằm tăng cường hiệu suất của<br />
công ty (Simatupang và Sridharan, 2004). Sự<br />
5<br />
<br />