TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br />
<br />
VAI TRÕ CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ VÀ<br />
LỰA CHỌN CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT NỘI SOI<br />
ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA CẤP<br />
Đặng Việt Dũng*; Lê Thanh Sơn*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá một số yếu tố liên quan đến kết quả cắt ruột thừa nội soi làm cơ sở cho<br />
lựa chọn chỉ định phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị viêm ruột thừa cấp (VRTC). Đối tượng và<br />
phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 625 bệnh nhân (BN) VRTC điều trị bằng PTNS. So sánh<br />
thời gian nằm viện sau mổ và tỷ lệ biến chứng trong các nhóm BN theo yếu tố liên quan. Kết<br />
quả: ở nhóm có thời gian mắc bệnh muộn quá 48 giờ, thời gian nằm viện trung bình sau mổ 6,7<br />
ngày, tỷ lệ biến chứng sau mổ (5,6%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với các nhóm BN còn lại.<br />
Nhóm có bệnh kết hợp có tỷ lệ biến chứng sau mổ (7,1%) cao hơn nhóm không có bệnh kết<br />
hợp. Không có sự khác biệt về thời gian nằm viện và tỷ lệ biến chứng ở BN cao tuổi, có tiền sử<br />
mổ cũ và vị trí khác nhau của ruột thừa. Kết luận: thời gian bị viêm ruột thừa quá 48 giờ, mắc<br />
bệnh kết hợp là những yếu tố làm tăng thời gian nằm viện và biến chứng sau mổ cắt ruột thừa<br />
nội soi. Tuổi cao, có tiền sử mổ cũ vùng bụng không phải là chống chỉ định cắt ruột thừa nội<br />
soi. Nên ưu tiên chỉ định cắt ruột thừa nội soi cho các ruột thừa ở vị trí khó (sau manh tràng,<br />
dưới gan, giữa các quai ruột). Cần cân nhắc chỉ định cắt ruột thừa nội soi cho BN có bệnh hô<br />
hấp hoặc tim mạch kết hợp.<br />
* Từ khóa: Viêm ruột thừa cấp; Cắt ruột thừa nội soi; Yếu tố liên quan.<br />
<br />
Role of Related Factors to Results and Indication of Laparoscopic<br />
Appendectomy<br />
Summary<br />
Objectives: To evaluate effect of some related factors to results and indication of<br />
laparoscopic appendectomy. Methods: Prospective research on 625 patients who underwent<br />
laparoscopic appendectomy. A comparison on hospital stays, complication rate involved in<br />
related factors between groups was made. Results: In group of patients with appendicitis more<br />
than 48 hours, mean hospital stay (6.7 days) and complication rate (5.6%) was higher than<br />
other groups. Complication rate in the group of combined diseases (7.1%) was higher than that<br />
without combined diseases. There was no difference in duration of hospital stay, complication<br />
rate in the elderly, history of previous laparotomies and locations of appendix. Conclusions:<br />
Delay of diagnosis of appendicitis and combined diseases made increasing complications and<br />
hospital stays. The elders and previous laparotomies in history were not contraindication to<br />
laparoscopic appendectomy. Patients with appendicitis retro-cecum, under liver or between<br />
intestinal loops should be indicated laparoscopic appendectomy.<br />
* Key words: Acute appendicitis; Laparoscopic appendectomy; Related factors.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lê Thanh Sơn (ltson103@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 15/01/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/02/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2016<br />
<br />
166<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
<br />
Phẫu thuật nội soi điều trị VRTC gần<br />
đây đã được ứng dụng rộng rãi và mang<br />
lại nhiều lợi ích cho BN. Tuy nhiên, phẫu<br />
thuật này cũng bộc lộ một số hạn chế như<br />
nguy cơ biến chứng liên quan đến gây<br />
mê nội khí quản, bơm hơi ổ bụng, kỹ<br />
thuật xử trí cho các trường hợp ruột thừa<br />
khó, BN có tiền sử phẫu thuật bụng… [2].<br />
Một vấn đề phẫu thuật viên còn băn<br />
khoăn là liệu có nên tiến hành PTNS cho<br />
những trường hợp VRTC ở người cao<br />
tuổi, mắc bệnh kết hợp, ruột thừa ở các vị<br />
trí khó giải phóng hoặc BN có tiền sử mổ<br />
cũ?. Đề tài nghiên cứu này được tiến<br />
hành nhằm: Đánh giá vai trò của một số<br />
yếu tố liên quan đến kết quả điều trị và<br />
lựa chọn chỉ định PTNS điều trị VRTC.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
625 BN được xác chẩn VRTC dựa trên<br />
kết quả giải phẫu bệnh, điều trị bằng<br />
PTNS cắt ruột thừa tại Khoa Phẫu thuật<br />
Bụng, Bệnh viện Quân y 103 từ 1 - 2014<br />
đến 6 - 2015.<br />
<br />
Nghiên cứu hồi cứu.<br />
- Các yếu tố liên quan được xem xét<br />
gồm: tuổi, thời gian bệnh, vị trí của ruột<br />
thừa, mức độ tổn thương của ruột thừa<br />
(trên đại thể và mô bệnh học), các bệnh lý<br />
kết hợp (tuần hoàn, hô hấp, tiết niệu, nội<br />
tiết…), tiền sử mổ cũ.<br />
- So sánh tìm hiểu mối quan hệ giữa các<br />
yếu tố liên quan trên và kết quả điều trị<br />
(gồm thời gian phục hồi và biến chứng sớm<br />
sau mổ), từ đó đưa ra nhận định về vai<br />
trò của các yếu tố liên quan đến kết quả<br />
và lựa chọn chỉ định cắt ruột thừa nội soi.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
625 BN VRTC được PTNS cắt ruột<br />
thừa trong thời gian nghiên cứu. Trong<br />
đó: viêm ruột thừa thể sung huyết 51 BN<br />
(8,1%); viêm ruột thừa thể mủ 467 BN<br />
(74,8%) và viêm ruột thừa thể hoại tử 107 BN<br />
(17,1%). Có 321 BN nam (51,3%), tỷ lệ<br />
nam/nữ: 1,05/1. Tuổi trung bình 34,5 ±<br />
17,6; 51 BN có tiền sử mổ bụng trước đó<br />
(8,2%); 126 BN có bệnh kết hợp với tổng<br />
số 137 lượt bệnh (bệnh lý tim mạch: 51 BN;<br />
bệnh lý hô hấp: 19 BN; bệnh lý tiết niệu:<br />
12 BN; đái tháo đường: 45 BN; sỏi túi<br />
mật: 6 BN; nang buồng trứng: 4 BN).<br />
<br />
Thời gian nằm viện trung bình sau mổ 4,5 ± 3,6 ngày; 20 trường hợp có biến chứng<br />
sớm sau mổ (3,2%).<br />
Bảng 1: Vai trò của tuổi.<br />
Tuổi<br />
<br />
n<br />
<br />
Thời gian nằm viện (ngày)<br />
<br />
Tỷ lệ biến chứng (%)<br />
<br />
≤ 10<br />
<br />
5<br />
<br />
5,6 ± 0,0<br />
<br />
0<br />
<br />
11 - 20<br />
<br />
42<br />
<br />
4,1 ± 3,5<br />
<br />
2/42 (4,7%)<br />
<br />
21 - 30<br />
<br />
216<br />
<br />
4,3 ± 3,2<br />
<br />
6/216 (2,8%)<br />
<br />
31 - 40<br />
<br />
173<br />
<br />
4,5 ± 2,8<br />
<br />
5/173 (2,9%)<br />
<br />
167<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br />
41 - 50<br />
<br />
93<br />
<br />
4,6 ± 3,8<br />
<br />
2/93 (2,1%)<br />
<br />
51 - 60<br />
<br />
49<br />
<br />
4,3 ± 3,3<br />
<br />
2/49 (4,1%)<br />
<br />
> 60<br />
<br />
47<br />
<br />
5,7 ± 3,0<br />
<br />
3/47 (6,3%)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
625<br />
<br />
4,5 ± 3,6<br />
<br />
20/625 (3,2%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
p<br />
<br />
Nhóm > 60 tuổi hay gặp biến chứng nhất (6,3%). Trong đó liệt ruột: 1 BN; viêm phổi:<br />
1 BN; tăng huyết áp: 1 BN. Tuy nhiên, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)<br />
khi so sánh với các nhóm BN khác.<br />
Bảng 2: Vai trò của thời gian bệnh.<br />
Thời gian bệnh (giờ)<br />
<br />
n<br />
<br />
Thời gian nằm viện (ngày)<br />
<br />
Tỷ lệ biến chứng (%)<br />
<br />
≤ 12<br />
<br />
145<br />
<br />
4,1 ± 0,6<br />
<br />
3/145 (2,0%)<br />
<br />
13 - 24<br />
<br />
237<br />
<br />
4,3 ± 3,6<br />
<br />
5/237 (2,1%)<br />
<br />
25 - 48<br />
<br />
118<br />
<br />
5,5 ± 3,5<br />
<br />
5/118 (4,2%)<br />
<br />
> 48<br />
<br />
125<br />
<br />
6,7 ± 2,8<br />
<br />
7/125 (5,6%)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
625<br />
<br />
4,5 ± 3,6<br />
<br />
20/625 (3,2%)<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
p<br />
<br />
Tỷ lệ xuất hiện biến chứng và thời gian nằm viện sau mổ tăng dần theo nhóm thời<br />
gian bị bệnh. Ở nhóm BN có thời gian bệnh muộn hơn 48 giờ, thời gian nằm viện sau<br />
mổ và tỷ lệ biến chứng tăng cao (6,7 ngày và 5,6%); khác biệt có ý nghĩa thống kê khi<br />
so sánh với các nhóm BN còn lại.<br />
Bảng 3: Vai trò của vị trí ruột thừa.<br />
Vị trí ruột thừa<br />
<br />
n<br />
<br />
Thời gian nằm viện (ngày)<br />
<br />
Tỷ lệ biến chứng (%)<br />
<br />
541<br />
<br />
4,2 ± 1,9<br />
<br />
16/541 (2,9%)<br />
<br />
Dưới gan<br />
<br />
3<br />
<br />
4,2 ± 1,6<br />
<br />
0/3 (0%)<br />
<br />
Giữa các quai ruột<br />
<br />
5<br />
<br />
4,7 ± 3,2<br />
<br />
0/5 (0%)<br />
<br />
Sau manh tràng<br />
<br />
54<br />
<br />
4,8 ± 2,3<br />
<br />
3/54 (5,5%)<br />
<br />
Tiểu khung<br />
<br />
22<br />
<br />
4,5 ± 2,1<br />
<br />
1/22 (4,5%)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
625<br />
<br />
4,5 ± 3,6<br />
<br />
20/625 (3,2%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
p<br />
<br />
Khác biệt không có ý nghĩa thống kê về thời gian nằm viện và tỷ lệ biến chứng sau<br />
mổ giữa các nhóm BN theo vị trí của ruột thừa.<br />
168<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br />
<br />
Bảng 4: Vai trò của tiền sử mổ cũ.<br />
Tiền sử mổ cũ<br />
<br />
n<br />
<br />
Thời gian nằm viện (ngày)<br />
<br />
Tỷ lệ biến chứng (%)<br />
<br />
Có tiền sử mổ cũ<br />
<br />
51<br />
<br />
4,8 ± 1,9<br />
<br />
2/51 (3,9%)<br />
<br />
Không có tiền sử mổ cũ<br />
<br />
574<br />
<br />
4,4 ± 1,7<br />
<br />
18/574 (3,1%)<br />
<br />
625<br />
<br />
4,5 ± 3,6<br />
<br />
20/625 (3,2%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tổng<br />
p<br />
<br />
Khác biệt không có ý nghĩa thống kê về thời gian nằm viện sau mổ và tần suất gặp<br />
biến chứng sau mổ giữa các nhóm có và không có tiền sử mổ bụng cũ.<br />
Bảng 5: Vai trò của bệnh kết hợp.<br />
Bệnh kết hợp<br />
<br />
n<br />
<br />
Thời gian nằm viện (ngày)<br />
<br />
Tỷ lệ biến chứng (%)<br />
<br />
Có bệnh kết hợp<br />
<br />
126<br />
<br />
5,6 ± 2,1<br />
<br />
9/126 (7,1%)<br />
<br />
Không có bệnh kết hợp<br />
<br />
499<br />
<br />
4,4 ± 1,9<br />
<br />
11/499 (2,2%)<br />
<br />
625<br />
<br />
4,5 ± 3,6<br />
<br />
20/625 (3,2%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Tổng<br />
p<br />
<br />
Tỷ lệ biến chứng ở nhóm BN có bệnh kết hợp cao hơn nhóm không có bệnh kết<br />
hợp. Tuy nhiên, thời gian nằm viện giữa 2 nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br />
126 BN mắc bệnh kết hợp với tổng số 137 lượt bệnh (bệnh lý tim mạch: 51 BN;<br />
bệnh lý hô hấp: 19 BN; bệnh lý tiết niệu: 12 BN; đái tháo đường: 45 BN; sỏi túi mật:<br />
6 BN; nang buồng trứng: 4 BN). Trong đó, 9 BN có biến chứng sau mổ (11 BN biến<br />
chứng sau mổ còn lại với tổng số 21 lượt biến chứng gặp ở nhóm 499 BN không có<br />
bệnh kết hợp).<br />
Bảng 6 thể hiện sự phân bố và mối liên quan giữa biến chứng sau mổ với các bệnh<br />
lý kết hợp ở 126 BN này.<br />
Bảng 6: Mối liên quan giữa bệnh kết hợp và biến chứng sau mổ.<br />
Bệnh và biến chứng<br />
<br />
Tim mạch<br />
<br />
Hô hấp<br />
<br />
Tiết niệu<br />
<br />
Đái tháo<br />
đƣờng<br />
<br />
Nhiễm trùng chân trocar<br />
<br />
1<br />
<br />
Áp xe dư<br />
<br />
1<br />
<br />
Rò manh tràng<br />
<br />
1<br />
<br />
Liệt ruột kéo dài<br />
<br />
1<br />
<br />
Viêm phổi<br />
<br />
1<br />
<br />
Viêm tiết niệu<br />
<br />
Nang buồng<br />
trứng<br />
<br />
0/6<br />
<br />
0/4<br />
<br />
1<br />
<br />
Tăng huyết áp<br />
<br />
1<br />
<br />
Loạn nhịp tim<br />
<br />
1<br />
<br />
Tần suất<br />
<br />
Sỏi túi<br />
mật<br />
<br />
2/51<br />
(3,9%)<br />
<br />
1<br />
2/19<br />
(10,5%)<br />
<br />
1/12<br />
(8,3%)<br />
<br />
4/45<br />
(8,9%)<br />
<br />
169<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br />
<br />
BN mắc bệnh kết hợp có tần suất biến<br />
chứng cao, chủ yếu mắc kết hợp bệnh<br />
đường hô hấp (10,5%) và đái tháo đường<br />
(8,9%). Các biến chứng nhiễm trùng<br />
(nhiễm trùng chân trocar, áp xe tồn dư, rò<br />
manh tràng) thường tập trung ở BN mắc<br />
đái tháo đường kết hợp. Các biến chứng<br />
tim mạch (cơn tăng huyết áp, cơn loạn<br />
nhịp tim) có xu hướng hay gặp ở BN có<br />
mắc bệnh tim mạch kết hợp.<br />
BÀN LUẬN<br />
Các công trình nghiên cứu về kết quả<br />
PTNS cắt ruột thừa viêm đều khẳng định<br />
ưu điểm của phương pháp này là mang<br />
nhiều lợi ích về sức khoẻ và kinh tế cho<br />
BN. Như vậy, trước mỗi BN được chẩn<br />
đoán VRTC, PTNS là lựa chọn điều trị<br />
hàng đầu. Tuy nhiên, không phải tất cả<br />
BN được PTNS đều cho kết quả tốt. Đặc<br />
biệt, BN có nguy cơ rủi ro cao liên quan<br />
đến kỹ thuật vô cảm và đặc thù của kỹ<br />
thuật mổ nội soi. Từ đó, phẫu thuật viên<br />
cần cân nhắc khi nào chọn chỉ định cắt<br />
ruột thừa nội soi, khi nào chỉ định cắt ruột<br />
thừa theo kỹ thuật mở kinh điển?. Một số<br />
chống chỉ định của PTNS được đưa ra,<br />
đây là vấn đề không phải bàn cãi. Tuy<br />
nhiên, một số yếu tố (BN tuổi cao, thời<br />
gian phát hiện bệnh muộn, ruột thừa ở<br />
các vị trí khó, BN có tiền sử mổ cũ hoặc<br />
có bệnh kết hợp) là những vấn đề chưa<br />
rõ và ảnh hưởng đến lựa chọn phương<br />
pháp phẫu thuật điều trị VRTC.<br />
* Vai trò của tuổi: trong nghiên cứu<br />
này, có 47 BN (7,5%) cao tuổi (> 60 tuổi).<br />
Thời gian nằm viện trung bình ở nhóm<br />
BN cao tuổi (5,7 ngày) dài hơn so với các<br />
BN khác. Tuy nhiên, khác biệt không có ý<br />
170<br />
<br />
nghĩa thống kê. Tỷ lệ biến chứng ở nhóm<br />
BN cao tuổi (6,3%) cao hơn các nhóm<br />
khác, nhưng khác biệt không có ý nghĩa<br />
thống kê. Từ kết quả này, chúng tôi nhận<br />
thấy tuổi cao không phải là yếu tố chống<br />
chỉ định cho cắt ruột thừa nội soi. Tuy<br />
nhiên, đây cũng là yếu tố nguy cơ cần<br />
được xem xét trong mối quan hệ với các<br />
bệnh kết hợp thường gặp ở người già.<br />
Do vậy, trước mỗi BN VRTC ở người cao<br />
tuổi, việc hoàn thiện các xét nghiệm điện<br />
tim, X quang phổi và kiểm tra kỹ lưỡng<br />
tiền sử bệnh kết hợp là điều cần thiết.<br />
* Vai trò của thời gian bệnh: BN VRTC<br />
đến viện càng muộn, bệnh càng nặng và<br />
có nhiều nguy cơ biến chứng [3]. Biến<br />
chứng sau mổ tăng cao ở BN VRTC<br />
muộn kể cả mổ mở và mổ nội soi. Tương<br />
tự, tỷ lệ biến chứng sau mổ ở BN có thời<br />
gian mắc bệnh > 48 giờ trong nghiên cứu<br />
này (5,6%) cao gấp 2 lần so với các<br />
nhóm BN khác (bảng 2). Cùng với đó,<br />
thời gian nằm viện của nhóm BN này là<br />
6,7 ngày, dài hơn có ý nghĩa thống kê so<br />
với các nhóm BN đến viện sớm hơn<br />
(bảng 2). Hiệu quả của PTNS điều trị<br />
VRTC đến muộn đã được một số nghiên<br />
cứu đề cập tới. Johnson AB (1998) cho<br />
biết PTNS có thể thực hiện an toàn và<br />
giảm biến chứng sau mổ cho BN VRTC<br />
đến viện muộn khi ruột thừa đã vỡ mủ [5].<br />
Nhận định này một lần nữa được Ball C G<br />
(2004) và Kiriakopoulos A (2006) khẳng<br />
định [4, 6]. Ở Việt Nam, Đào Tuấn (2008)<br />
cho thấy PTNS tỏ ra an toàn và có tỷ lệ<br />
biến chứng thấp (9,37%) khi điều trị BN<br />
viêm phúc mạc ruột thừa [3]. Theo chúng<br />
tôi, PTNS với trường mổ rộng, có khả<br />
năng kiểm soát toàn bộ ổ bụng nên có thể<br />
xử trí được những trường hợp đến viện<br />
<br />