intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò xạ trị dự phòng não đối với ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của xạ trị dự phòng não đối với ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn dựa trên thời gian sống thêm toàn bộ, sống thêm không tiến triển. Đối tượng và phương pháp: 54 bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn và được điều trị hóa chất phác đồ Etoposide - Carboplatin tại bệnh viện K.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò xạ trị dự phòng não đối với ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 VAI TRÒ XẠ TRỊ DỰ PHÒNG NÃO ĐỐI VỚI UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN LAN TRÀN Nguyễn Thị Thái Hòa* TÓM TẮT 1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của xạ trị dự phòng Ung thư phổi là ung thư có tỷ lệ mắc và tử não đối với ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn vong hàng đầu ở nhiều nước trên thế giới, trong dựa trên thời gian sống thêm toàn bộ, sống thêm không tiến triển. Đối tượng và phương pháp: 54 đó có Việt Nam. Ung thư phổi tế bào nhỏ bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn (UTPTBN) chiếm 14% tổng số ung thư phổi [1]. và được điều trị hóa chất phác đồ Etoposide - Đây là ung thư có đáp ứng điều trị ngắn, di căn Carboplatin tại bệnh viện K. Trong đó 27 bệnh nhân rầm rộ và thường tiến triển di căn não nên có tiên có xạ trị dự phòng não. Nghiên cứu mô tả hồi cứu. lượng xấu [2]. UTPTBN giai đoạn lan tràn được Các bệnh nhân đều nhận được hóa trị liệu phác đồ xác định khi bệnh có di căn hoặc tổn thương vượt Etoposide – carboplatin. 27/54 bệnh nhân được xạ dự phòng não với liều 2,5Gy x 10 fraction. Không có theo quá một trường chiếu xạ. Đối với giai đoạn này, dõi định kỳ bằng chụp cộng hưởng từ (MRI) sọ não. hóa trị là điều trị căn bản. Hóa trị bộ đôi có Kết quả: Sống thêm không tiến triển trung vị: 6,8 platinum (Cisplatin hoặc Carboplatin) kết hợp với tháng; Sống thêm toàn bộ trung vị: 11 tháng. Xạ trị etoposide là điều trị chuẩn cho giai đoạn này. dự phòng não có sống thêm không tiến triển là 7,5 Với tỷ lệ di căn não cao và sự thâm nhập của tháng, sống thêm toàn bộ là 13 tháng so với nhóm không xạ là 5,8 tháng và 10 tháng. Khác biệt về sống hóa trị qua hàng rào máu não kém, xạ trị dự thêm toàn bộ là có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Xạ trị phòng não đã từ lâu đóng vai trò quan trọng dự phòng não cho kết quả sống thêm cải thiện so với trong điều trị UTPTBN. Với giai đoạn khư trú, nhóm bệnh nhân không xạ. phân tích gộp chỉ ra hiệu quả của xạ trị dự Từ khóa: Ung thư phổi tế bào nhỏ, giai đoạn lan phòng não không chỉ là giảm nguy cơ di căn não tràn, xạ trị dự phòng não. mà còn kéo dài sống thêm [3]. Tuy nhiên, với SUMMARY UTPTBN giai đoạn lan tràn, vai trò của xạ trị dự THE ROLE OF PROPHYLACTIC CRANIAL phòng não còn nhiều bàn cãi. Trong thử nghiệm IRRADIATION IN EXTENDED SMALL CELL lâm sàng năm 2007 của Tổ chức Nghiên cứu và LUNG CANCER điều trị ung thư Châu Âu (European Organization Objectives: This study assessed the role of PCI for Research and Treatment of Cancer - EORTC), on improvement of overall survival and progresion – xạ trị dự phòng não giảm nguy cơ di căn não và free survival rerult of ED-SCLC patients treated with kéo dài sống thêm ở bệnh nhân UTPTBN giai Etoposide - Carboplatin regimen at K Hospital. đoạn lan tràn [4]. Tuy nhiên, nghiên cứu ở Nhật Subjects and methods: In this retrospective study, 54 patients with ED-SCLC were treated with Etoposide bản gần đây lại không chỉ ra lợi ích của xạ dự - Carboplatin regimen at K hospital. 27 patients were phòng não so với theo dõi sát bằng chụp cộng treated with PCI and 27 without PCI and standard hưởng từ (MRI) sọ não [5]. brain MRI follow up. Results: Median progression- Tại Việt Nam, do những điều kiện khách free survival (PFS) was 6.8 months; median overall quan, việc chụp MRI sọ não theo dõi bệnh nhân survival was 11 months. Subgroup analyses of sau điều trị rất khó thực hiện. Vai trò của xạ dự Radiation to the brain, prophylactic cranial irradiation (PCI) and Non- prophylactic cranial irradiation, PFS phòng não ở nhóm bệnh nhân này như thế nào was 7.5 months and 5.8 months, respectively, OS was luôn là câu hỏi đối với thày thuốc trong thực 13 months and 10 months, respectively. Conclusion: hành điều trị. Chính bới vậy, chúng tôi tiến hành Prophylactic cranial irradiation may also be considered đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá hiệu quả to help extend overall survival better than Non- của xạ trị dự phòng não đối với ung thư phổi tế prophylactic cranial irradiation. Keywords: Extended Small Cell Lung Cancer, bào nhỏ giai đoạn lan tràn dựa trên thời gian prophylactic cranial irradiation sống thêm toàn bộ, sống thêm không tiến triển II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng *Bệnh viện K Trung ương 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. 54 bệnh Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thái Hòa nhân (BN) được chẩn đoán là ung thư phổi tế Email: bshoabvk@gmail.com bào nhỏ giai đoạn lan tràn và được điều trị hóa Ngày nhận bài: 15/4/2020 chất phác đồ Etoposide – Carboplatin có hoặc Ngày phản biện khoa học: 23/4/2020 không kết hợp xạ dự phòng não tại bệnh viện K. Ngày duyệt bài: 11/5/2020 1
  2. vietnam medical journal n01 - june - 2020 2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 0 20/74,1 19/70,4 >0,0 • Các BN được chẩn đoán xác định là UTP tế ECOG 1 5/18,5 5/18,5 5 bào nhỏ có kết quả mô bệnh học. 2 2/7,4 3/11,1 • Được chẩn đoán giai đoạn lan tràn Nhận xét: không có sự khác biệt có ý nghĩa • Chỉ số toàn trạng PS (Perfomance Status): 0-2 thống kê về đặc điểm bệnh học ở hai nhóm bệnh • Chức năng gan thận, tủy xương trong giới nhân. hạn cho phép truyền hóa chất. 3.2. Đánh giá thời gian sống thêm bệnh • Không có các bệnh cấp tính và mạn tính không tiến triển trầm trọng. 3.2.1. Thời gian sống thêm bệnh không • BN mới điều trị lần đầu. tiến triển • BN có hồ sơ lưu trữ đầy đủ • BN được điều trị phác đồ Etoposide – carboplatin ít nhất 3 chu kỳ • BN trên 18 tuổi 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu. - Bệnh nhân được ghi nhận thông tin đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng - Bệnh nhân được gi nhận thông tin về xạ dự phòng não. Xạ 2,5Gy x 10 fraction - Thời gian sống thêm toàn bộ (OS) được tính từ khi bắt đầu điều trị đến khi bệnh nhân tử Biểu đồ 3.2.Thời gian sống thêm bệnh không vong hoặc thời điểm kết thúc nghiên cứu. tiến triển - Thời gian sống thêm không tiến triển (PFS) Nhận xét: Thời gian sống thêm không tiến được tính từ khi bắt đầu điều trị đến khi bệnh triển (PFS) trung vị là: 6,8 (tháng). tiến triển hoặc thời điểm kết thúc nghiên cứu. 3.2.2. PFS theo phương pháp điều trị phối hợp có tia xạ não III. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm bệnh nhân Biểu đồ 3.3.Thời gian sống thêm không tiến triển theo phương pháp điều trị phối hợp có tia xạ não Bảng 3.2. Thời gian sống thêm không tiến Biểu đồ 3.1. Phân bố tuổi của bệnh nhân triển theo phương pháp điều trị phối hợp có tia nghiên cứu xạ não Nhận xét: Tuổi trung bình của NB nghiên Sống thêm không tiến cứu là 61,4 + 7,1. Tuổi cao nhất là 74 và thấp triển nhất là 38 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ: 53/1 Điều trị Trung Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân Trung vị bình p Có xạ não Không xạ (tháng) (x+SD) Đặc điểm (27/100 não(27/ p EP không tia xạ não %) 100%) 5,8 5,9+2,0 (n = 27) Bệnh lý Có 6/22,2 9/33,3 >0,0 0,074 EP phối hợp điều trị phối hợp Không 21/77,8 18/66,7 5 7,5 7,2+0,9 tia xạ não (n = 27) Có hút Nhận xét: Dẫn liệu bảng trên cho thấy giá trị Tiền sử 20/74,1 21/77,8 thuốc >0,0 trung vị sống thêm bệnh không tiến triển ở hút Không 5 nhóm không và có kết hợp xạ dự phòng não lần thuốc 7/25,9 6/22,2 hút thuốc lượt là 5,8 và 7,5 tháng; tuy nhiên khác biệt 2
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 không có ý nghĩa thống kê với p >0,05. 3.3.2. Mối tương quan giữa OS theo 3.3. Đánh giá thời gian sống thêm toàn phương pháp điều trị phối hợp tia xạ não bộ (OS) 3.3.1. Thời gian sống thêm toàn bộ Biểu đồ 3.5. OS theo phương pháp điều trị phối hợp tia xạ não Biểu đồ 3.4. Thời gian sống thêm toàn bộ Bảng 3.3. Thời gian sống thêm toàn bộ Thời gian sống thêm toàn bộ OS Trung vị Min Max 4 – 6 tháng 7-9 tháng 10-12 >12 (tháng) (tháng) (tháng) (%) (%) tháng (%) tháng (%) 11 4 17 5 (9,3) 8 (14,8) 21 (38,9) 20 (37,0) Nhận xét: Thời gian sống thêm toàn bộ trung vị đạt 11 tháng Bảng 3.4. Thời gian sống thêm toàn bộ theo phương pháp điều trị phối hợp tia xạ não Sống thêm toàn bộ Trung 4–6 7-9 10-11 >12 Điều trị Trung vị Min Max bình p tháng tháng tháng tháng (tháng) (tháng) (tháng) (x+SD) (%) (%) (%) (%) không TX não 5 7 9 6 10 4 14 9,5+0,6 (n = 27) (18,5) (25,9) (33,3) (22,2) 0,000 Tia xạ não 18 13 8 17 0 1 (3,7) 8 (29,6) 12,7+0,4 (n = 27) (66,7) Nhận xét: Dẫn liệu bảng trên cho thấy sự khác biệt thời gian sống thêm toàn bộ giữa 2 nhóm BN không xạ não và nhóm BN có tia xạ não có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). IV. BÀN LUẬN của nhóm tác giả Nhật bản 2017 đã cho thấy xạ UTPTBN là ung thư có tiên lượng xấu, đặc trị dự phòng não không thực sự đem lại lợi ích biệt khi bệnh đã ở giai đoạn lan tràn. Theo các sống thêm so với theo dõi sát bằng chụp cộng nghiên cứu trên thế giới, sống thêm bệnh không hưởng từ (MRI) sọ não mỗi 3 tháng [5]. Trong tiến triển (PFS) ở giai đoạn này chỉ đạt 4-6 tháng nghiên cứu này, nhóm xạ dự phòng não có sống và sống thêm toàn bộ (OS) 8-12 tháng [6,7]. thêm toàn bộ 1,6 tháng (95% CI 9,5-13,3) so Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy với 13,7 tháng (10,2-16,4) ở nhóm theo dõi bằng thời gian sống thêm không tiến triển trung vị là MRI (hazard ratio 1,27, 95%CI 0,96-1,68; 6.8 tháng, thời gian sống toàn bộ trung vị là 11 p=0,094). Với những chứng cứ mới cũng từ tháng cũng tương tự như các nghiên cứu khác nghiên cứu này, cũng như những quan ngại về trên thế giới. tác dụng không mong muốn như tăng áp lực nội Ung thư phổi tế nhỏ giai đoạn lan tràn có tỷ sọ, rối loạn nhận thức…, xạ trị dự phòng não lệ di căn não cao. Nhiều nghiên cứu từ những không còn là chỉ định bắt buộc ở nhóm bệnh năm 1970 cho thấy việc xạ trị toàn não dự nhân này, và có thể thay thế bởi theo dõi chặt phòng sau khi đạt đáp ứng với hóa trị đã giảm tỷ chẽ bằng MRI sọ não, khuyến nghị là chụp MRI lệ tiến triển di căn não, kéo dài sống thêm cho sọ não sau điều trị, theo dõi mỗi 3 tháng trong UTPTBN giai đoạn lan tràn. Nghiên cứu của Petel vòng 12 tháng và chụp lại ở thời điểm 18 tháng, và cs trên 8000 bệnh nhân chỉ ra hiệu quả của 24 tháng. xạ trị dự phòng não một cách rõ rệt [8]. Chính vì Trong nghiên cứu của chúng tôi, do không vậy, xạ trị dự phòng não được chỉ định rộng rãi thể theo dõi bệnh nhân bằng MRI sọ não mỗi 3 cho nhóm bệnh nhân này. Tuy nhiên, nghiên cứu tháng, nên lợi ích của xạ trị dự phòng não là rõ 3
  4. vietnam medical journal n01 - june - 2020 ràng. Nhóm bệnh nhân có xạ dự phòng não có 3. Auperin A, Arriagada R, Pignon JP, Le OS trung vị là 13 tháng so với 10 tháng ở nhóm Pechoux C, Gregor A, Stephens RJ, Kristjansen PE, Johnson BE, Ueoka H, không xạ, khác biệt có ý nghĩa thống kê. Wagner H, et al. Prophylactic cranial irradiation for patients with small-cell lung cancer in complete V. KẾT LUẬN remission. Prophylactic Cranial Irradiation Overview Nghiên cứu 54 bệnh nhân UTPTBN giai đoạn Collaborative Group. The New England journal of lan tràn được điều trị phác đồ etoposide – medicine. 1999;341(7):476–84. carboplatin, 27 bệnh nhân được xạ dự phòng 4. Slotman B, Faivre-Finn C, Kramer G, Rankin E, Snee M, Hatton M, Postmus P, Collette L, não sau điều trị và 27 bệnh nhân không xạ dự Musat E, Senan S. Prophylactic cranial irradiation in phòng não chúng tôi rút ra kết luận sau: extensive small-cell lung cancer. The New England - Sống thêm không tiến triển trung vị: 6,8 tháng journal of medicine. 2007;357(7): 664–72. 12. - Sống thêm toàn bộ trung vị: 11 tháng 5. Takahashi T, Yamanaka T, Seto T, Harada H, Nokihara H, Saka H, Nishio M, Kaneda H, - Xạ trị dự phòng não có sống thêm không Takayama K, Ishimoto O, et al. Prophylactic tiến triển là 7,5 tháng, sống thêm toàn bộ là 13 cranial irradiation versus observation in patients tháng so với nhóm không xạ là 5,8 tháng và 10 with extensive-disease small-cell lung cancer: a tháng. Khác biệt về sống thêm toàn bộ là có ý multicentre, randomised, open-label, phase 3 trial. The Lancet Oncology. 2017;18(5):663–71. nghĩa thống kê 6. Rossi A, Di Maio M, Chiodini P, et al. TÀI LIỆU THAM KHẢO Carboplatin or Cisplatin based chemotherapy in first – line treatment of small cell lung cancer: the 1. Govaindan, Ramaswamy, Nathan P, et al. COCIS meta analysis of individual patient data. J (2006). Changing epidemiology of small-cell lung clin Oncol.2012; 30(14):1692-1698. cancer in the United States over the last 30 7. Socinki MA, Smit EF, et al (2009). Phase III years:analysis of the surveillance, epidemiologic, study of pemetrexed plus carboplatin compare with and end results database.Journal of clinical eetoposide plus carboplatin in chemotherapy – oncology, 24(28), 4539-4544. naïve patients with extensive disease small cell 2. Krug LM, Pietanza MC, Kris MG (2011), Small lung cancer. J Clin Oncol. 27:4748-4792. cell and other neuroendocrine tumors of the lung. 8. Patel S, Macdonald OK, Suntharalingam M. DeVita, Hellman and Rosenberg's Cancer Principple Evaluation of the use of prophylactic cranial and practive of Oncology, Lippincott Williams & irradiation in small cell lung cancer. Cancer. Wilkins, Philadelphia, 848-870. 2009;115(4):842–50. HIỆU QUẢ CAN THIỆP CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG CHUYÊN CANH VẢI HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG Nguyễn Hoàng Quỳnh1, Nguyễn Thị Quỳnh Hoa1, Phạm Xuân Đà2 TÓM TẮT can thiệp đạt 20,7%. Tại nhóm chứng, ở lần khám thứ hai: tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi họng, đau đầu, viêm da, 2 Một nghiên cứu can thiệp được thực hiện trên 789 viêm kết mạc cũng giảm so với lần khám 1, tuy nhiên người lao động chuyên canh vải nhằmđánh giá hiệu sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Ở nhóm can quả các giải pháp can thiệp trong chăm sóc sức khỏe thiệp, tỷ lệ người dân chuyên canh vải có sức khỏe người lao động chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh loại I đã tăng có ý nghĩa thống kê từ 38,4% lên Bắc Giang. Kết quả thu được: Sau can thiệp, tỷ lệ mắc 48,4% (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2