intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vấn đề xói lở, bồi tụ và diễn biến lòng dẫn sông Tiền khu vực huyện Hồng Ngự và đề xuất các giải pháp ổn định

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

56
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sông Tiền đoạn qua huyện Hồng Ngự là khu vực có diễn biến lòng sông biến động lớn trên hệ thống sông Tiền, sông Hậu. Việc đánh giá diễn biến lòng dẫn qua các giai đoạn phát triển có ý nghĩa rất lớn trong công tác phòng tránh thiên tai và đề xuất các giải pháp công trình có hiệu quả và tác dụng lâu dài, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, không gây tác động tiêu cực đến môi trường, không gây xói lở đến khu vực lân cận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vấn đề xói lở, bồi tụ và diễn biến lòng dẫn sông Tiền khu vực huyện Hồng Ngự và đề xuất các giải pháp ổn định

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> VẤN ĐỀ XÓI LỞ, BỒI TỤ VÀ DIỄN BIẾN LÒNG DẪN SÔNG TIỀN KHU<br /> VỰC HUYỆN HỒNG NGỰ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH<br /> <br /> Trương Thị Nhàn, Nguyễn Văn Điển<br /> Viện Kỹ thuật Biển<br /> <br /> Tóm tắt:Sông Tiền đoạn qua huyện Hồng Ngự là khu vực có diễn biến lòng sông biến động lớn<br /> trên hệ thống sông Tiền, sông Hậu. Việc đánh giá diễn biến lòng dẫn qua các giai đoạn phát<br /> triển có ý nghĩa rất lớn trong công tác phòng tránh thiên tai và đề xuất các giải pháp công trình<br /> có hiệu quả và tác dụng lâu dài, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, không<br /> gây tác động tiêu cực đến môi trường, không gây xói lở đến khu vực lân cận.<br /> <br /> Abstract:The reach of Tien River flows through Hong Ngu District is area of great change in<br /> river bed in Tien River and Hau River system. Assessment stages of river bed evolution plays an<br /> important role in disaster prevention as well as proposing structural measures which has long-<br /> term effectiveness, compatible with the local socio-economic conditions, no bad effects to<br /> environment and do not make surrounding areas erode.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU CHUNG có chiều rộng khoảng 550m. Sự tồn tại và phát<br /> Sông Tiền đoạn chảy qua huyện Hồng Ngự có triển và biến mất của các cù lao như: Liệt sĩ và<br /> chiều dài khoảng 35km. Đây là đoạn sông có cồn Béo, Long Khánh, cù lao Thường Thới Tiền,<br /> nhiều cù lao, phân nhánh và hợp lưu. Dòng sông cồn Châu Ma… đã tạo tiền đề cho hoạt động xói<br /> mở rộng trước đoạn phân lưu và sau đoạn hợp lở cũng như bồi lắng xảy ra mạnh mẽ trên địa bàn<br /> lưu, bị co hẹp tại khu vực đỉnh cong. Đoạn rộng huyện. Thống kê trên toàn huyện có 12 đoạn sạt<br /> nhất có chiều rộng khoảng 2500m, đoạn hẹp nhất lở dài L= 26.390m; Bồi tụ 2 đoạn dài L= 5.670m.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Xói lở bờ xã Long Thuận<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Hiện trạng sạt lở, bồi lấp bờ sông<br /> Hình 2: Bãi bồi cù lao Long Khánh<br /> Tiền khu vực huyện Hồng Ngự<br /> <br /> Ngày nhận bài: 05/6/2018 2. DIỄN BIẾN LÒNG DẪN SÔNG TIỀN<br /> Ngày thông qua phản biện: 18/7/2018 KHU VỰC HUYỆN HỒNG NGỰ TỈNH<br /> Ngày duyệt đăng: 08/8/2018 ĐỒNG THÁP<br /> Khái quát diễn biến lòng dẫn sông Tiền khu vực Hồng Ngự giai đoạn 1996-2001<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 46 - 2018 1<br /> KHO<br /> OA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> Ệ<br /> <br /> + Nhánh<br /> N Hồngg Ngự: sạt llở diễn ra tại<br /> t bờ trái<br /> tại 2 khu vực chính: khuu vực Thư ường Thới<br /> Tiềnn (thượng và<br /> v hạ lưu kkênh Trung g Tâm) và<br /> khuu vực từ Thhường Lạc, An Lạc đếến thị trấn<br /> Hồnng Ngự (kêênh Trung Ư Ương) với độ sạt lở<br /> lớn nhất hơn 1000m.<br /> ừ đoạn đầu mở rộng ddo sạt lở đầu cù lao<br /> Trừ<br /> Lon<br /> ng Khánh thhì lòng sôngg nhánh Hồn<br /> ng Ngự có<br /> xu thế<br /> t thu hẹp, bãi bồi bêên bờ phải phát triển<br /> mạnnh và mở rộộng về hạ lư<br /> ưu.<br /> + Nhánh<br /> N Long Khánh:<br /> Hình 4: Diễn biến sông<br /> s Tiền đoạn<br /> đ Tân Chhâu Bờ trái phía cùù lao Long Khánh có xu hướng<br /> giai đoạn 1966<br /> 1 đến 20001 [1] bồi tụ, bờ phảii ổn định. C<br /> Cù lao Châu u Ma phát<br /> triển<br /> n mạnh mẽ,, đạt diện tíích lớn nhấất vào thời<br /> Quá trình biến đổi lònng dẫn sông Tiền<br /> T khu vựcc tỉnh điểmm 1992 và sau<br /> s đó thoáii hóa dần.<br /> Đồng Thááp trong lịch sử (trước 20001) được ngghiên 2.2 Diễn biến<br /> n lòng dẫn sông Tiền khu vực<br /> cứu trong nhiều đề tài,, dự án, đặc biệt<br /> b dự án ”KKhảo Hồnng Ngự giaii đoạn 20011-2016<br /> sát, đánh giá và dự báo<br /> b tình hìnhh sạt lở bờ sông<br /> Quaa số liệu bảnn đồ địa hìnnh thu thập được giai<br /> Tiền trên địa bàn tỉnhh Đồng Thááp - Đề xuất ất các<br /> đoạnn các năm 2001;<br /> 2 2006; 2009 và 20015, chúng<br /> biện phápp khắc phục” thực hiện năm 2008-22010<br /> tôi có<br /> c nghiên cứ ứu và đánh giá về diễn biến lòng<br /> do PGT. TS T Hoàng VănV Huân lààm chủ nhiệm m đã<br /> dẫn sông Tiền khu vực H Hồng Ngự và v so sánh<br /> nghiên cứ ứu khá chi tiết<br /> t diễn biếnn lòng dẫn sông<br /> với nghiên cứuu của các táác giả khác trong giai<br /> Tiền tại cáác khu vực: Tân<br /> T Châu-H Hồng Ngự. Có thể<br /> đoạnn 1996 – 20001 tại khu vvực như sau<br /> u:<br /> tóm tắt sự<br /> ự thay đổi sônng Tiền như sau.<br /> 2.2.1 Diễn biếến trên mặtt bằng khu<br /> u vực Tân<br /> 2.1.1 Từ biên giới Việt Nam-C<br /> Campuchia đến<br /> Chââu - Hồng Ngự<br /> N<br /> Tân Châuu<br /> Xói lở là xu thế chủủ đạo ở khu vực này, xóói lở TP-05<br /> GHI CHUÙ 2:<br /> Khu vöïc xoùi lôû 2001-2006<br /> <br /> xuất hiệnn ở cả hai bờ<br /> ờ, đặc biệt sạt lở mãnhh liệt<br /> Coàn Lieät Syõ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> xaõ Th<br /> höôøng Phöôùc 1 Khu vöïc boài tuï töø 2001-2006<br /> H. HOÀNG NGÖÏ<br /> Khu vöïc xoùi lôû 2006-2015û<br /> <br /> <br /> diễn ra ở bờ trái từ xã Thườngg Phước đến xã 3<br /> TP-13<br /> Khu vöïc boài tuï töø 2006-2015<br /> Coàn Beùo<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> XOÙI 1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thường Thới<br /> T Tiền với<br /> v chiều dàài sạt lở kéoo dài xaõ Vónh Hoøa<br /> TX. TAÂN CHAÂU<br /> TÆNH AN GIANG<br /> xaõ Thöôøng Phöôùc 2<br /> H. HOÀ<br /> -02<br /> NG NGÖÏ<br /> Co<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> trên 6km,, chiều rộngg sạt lở sâu vào bờ lớn nhất<br /> HN XOÙI 2<br /> àn C<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> xaõ Thöôøng Thôùi Tieà<br /> eàn<br /> oû G<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> HN-13<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ïng<br /> HN-1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> H. HOÀNG NGÖÏ<br /> öô<br /> an<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> XOÙI 7<br /> û Th<br /> g<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> là 1250m<br /> m, trung bìnhh 34,7m/năm m.<br /> 0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> BOÀI 1<br /> -1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sô<br /> HN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> XOÙI 3<br /> ânh<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> eû<br /> Ke<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> àn M<br /> Co<br /> Öông<br /> Trung<br /> Keânh<br /> <br /> <br /> Cùng vớ ới quá trìnhh sạt lở là quá trình là sự TT. Taân Chaâu BOÀI 2<br /> XOÙI 6<br /> HN-08<br /> öøng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TX. TAÂN CHAÂU<br /> aù i V<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÆNH AN GIANG<br /> G CHUÙ 1:<br /> GHI<br /> 1T<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> dịch chuyyển, phát triển<br /> t và thooái hóa củaa các<br /> hC<br /> <br /> <br /> <br /> -0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Coàn Chaâu Ma<br /> LK<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tuyeán laïch saâu 2015<br /> R aï c<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> XOÙI 4<br /> Ñöôøng bôø 2001<br /> LK-10<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> LK-16<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> cồn, bãi. Trong khuu vực này, các<br /> c doi cát giữa<br /> Ñöôøng bôø 2006 XOÙI 5<br /> Ñöôøng bôø 2009<br /> xaõ An Hoøa<br /> Ñöôøng bôø 2015 H. HOÀNG NGÖÏ<br /> <br /> <br /> <br /> lòng, doi cát ven di chuyển<br /> c và biến<br /> b đổi liênn tục<br /> về hình dạng<br /> d và kíchh thước. Quuan sát trên hình Hình<br /> H 5: Diễn biến sông T<br /> Tiền khu vự<br /> ực huyện<br /> 4 ta thấyy rằng các bãi<br /> b bồi phíaa bờ trái bị mất Hồng Ngự<br /> N giai đoạạn 2001-2015<br /> dần, các bãi bồi bêên bờ phải di chuyển dần<br /> xuống hạạ lưu.  Xói<br /> X 1: Thư ường Phướcc 1 bờ sôn ng sạt lở<br /> 2.1.2 Khuu vực cù laoo Long Kháánh trun<br /> ng bình 5-155m/năm. Soo với giai đooạn 1966-<br /> 2001 thì tại khuu vực này bbờ sông ổn định.<br /> đ<br /> <br /> <br /> 2 TẠP CHÍ KHOA HỌC<br /> C VÀ CÔNG NG<br /> GHỆ THỦY LỢI SỐ<br /> S 46 - 2018<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br />  Xói 2: Khu vực cồn đối diện Thường Phước bồi mạnh.<br /> 2 sạt lở mạnh trung bình 16m/năm. Hiện nay  Bồi 1: xã Thường Thới Tiền tốc độ bồi<br /> chiều rộng của cồn chỉ còn 80m. Năm 1966- trung bình 20m/năm, giai đoạn 1966-2001<br /> 2001 tại khu vực này bờ sông sạt lở mạnh nhất đường bờ ổn định.<br /> kéo dài bắt đầu từ đầu xã Thường Phước đến  Bồi 2: cù lao Long Khánh nhánh Hồng Ngự<br /> sát khu vực xã Thường Thới Tiền. bồi tại khu vực giữa cù lao, giai đoạn 1966-<br />  Xói 3: Thường Phước 2 sạt lở trong giai 2001 đây cũng là khu vực bờ bồi.<br /> đoạn 2001 đến 2006 tốc độ khoảng 15m/năm. 2.2.2 Diễn biến tại khu vực cồn nằm giữa<br /> Từ năm 2006 đến nay thì đoạn bờ này khá ổn lòng sông Tiền<br /> định. Giai đoạn 1966-2001 đây là khu vực sạt<br /> lở mạnh nhất trong khu vực nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy quá trình biến<br />  Xói 4: Xói lở đầu cù lao Long Khánh tiếp đổi, dịch chuyển liên tục không có qui luật tại<br /> tục sạt mạnh tốc độ trung bình từ 10-15m/năm, các cồn, cù lao tại khu vực Thường Phước đã<br /> phía nhánh Long Khánh sạt lở mạnh hơn làm thay đổi luồng lạch dẫn đến vị trí xói lở có<br /> nhánh Hồng Ngự. Giai đoạn 1966-2001 thì sự thay đổi tương ứng. Sự phát triển của các<br /> ngược lại, sạt lở mạnh ở khu vực đầu cù lao cồn, cù lao theo thời gian đã làm thay đổi tỷ lệ<br /> nhánh Hồng Ngự. phân lưu giữa các nhánh sông dẫn đến diễn<br />  Xói 5: xã Long Thuận tốc độ sạt lở trung biến lòng sông bên lở bên bồi khác nhau theo<br /> bình 13m/năm sạt lở đã lấn vào đường giao từng giai đoạn.<br /> thông liên xã và khu vực dân cư. Giai đoạn a. Qua số liệu bình đồ địa hình năm 2001,<br /> 1966-2001 đường bờ ổn định. 2006, 2009, 2015<br />  Xói 6: đuôi cù lao Long Khánh nhánh Hồng  Các cồn Liệt Sỹ, cồn Béo liên tục bị sạt lở<br /> Ngự, sạt lở phần đuôi cù lao chỉ xảy ra trong tại khu vực đầu cồn ngược lại đuôi cồn bồi tụ<br /> giai đoạn 2001-2006. Từ năm 2006 đến nay ổn mạnh. Hiện nay 2 cồn này gần như đã dính<br /> định. Giai đoạn 1966-2001 liên tục sạt lở. liền nhau. Giai đoạn 1966-2001 các cồn này là<br />  Xói 7: xã Vĩnh Hòa tỉnh An Giang đoạn các doi cát nhỏ và biến động nhiều. Số liệu<br /> bờ này bị xói lở mạnh. So sánh giai đoạn thống kê từ năm 2006 đến nay cho thấy rõ sự<br /> 1966-2001 xói bồi chia thành 2 đoạn rõ rệt, phát triển của các cồn như sau:<br /> đoạn thượng lưu sạt lở mạnh còn đoạn hạ lưu<br /> Bảng 1: Bảng thống kê diễn biến cồn Liệt Sỹ<br /> Diện Dịch chuyển Dịch chuyển<br /> Chiều Chiều<br /> TT Tên cồn tích đầu cồn về phía đuôi cồn về phía<br /> dài (m) rộng (m)<br /> (ha) hạ lưu (m) hạ lưu (m)<br /> 1 Năm 2006 3200 702 168<br /> 2 Năm 2015 2670 997 162 735 270<br /> Bảng 2: Bảng thống kê diễn biến cồn Béo<br /> Diện Dịch chuyển Dịch chuyển<br /> Chiều Chiều<br /> TT Tên cồn tích đầu cồn về phía đuôi cồn về phía<br /> dài (m) rộng (m)<br /> (ha) hạ lưu (m) hạ lưu (m)<br /> 1 Năm 2001 2900 951 153<br /> 2 Năm 2006 4600 1290 370 580 2500<br /> 3 Năm 2015 5200 1260 394 180 850<br /> <br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 46 - 2018 3<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br />  Cồn Cỏ Gang: năm 2001 hướng cồn nằm 150m, từ đó đến nay cồn liên tục bị sạt lở kích<br /> song song với bờ phải cách bờ 830m, nhưng thước của cồn giảm đi 4 lần. Trong vài năm tới<br /> đến năm 2006 cồn đổi hướng hoàn toàn có thể cồn này sẽ biến mất.<br /> chuyển sang song song với bờ trái và cách bờ<br /> Bảng 3: Bảng thống kê diễn biến cồn Cỏ Gang<br /> Chiều dài Chiều Diện tích Dịch chuyển đầu cồn Dịch chuyển đuôi cồn<br /> TT Tên cồn<br /> (m) rộng (m) (ha) về phía hạ lưu (m) về phía hạ lưu (m)<br /> 1 Năm 2001 2235 154 30<br /> 2 Năm 2006 2860 224 56<br /> 3 Năm 2015 2160 105 14 700 0<br /> <br />  Cồn Thường Thới Tiền (cồn Mẻ) ngay đầu m (tăng hơn 2,5 lần), diện tích 134ha (tăng 19<br /> cù lao Long Khánh về phía Hồng Ngự bắt đầu lần). Chính sự phát triển của cồn mà lưu lượng<br /> xuất hiện từ năm 2001 với kích thước ban đầu phân chia sang nhánh Hồng Ngự giảm, nhánh<br /> dài 470m, rộng 250m, diện tích 7ha. Năm Long Khánh ngày càng gia tăng đã thay đổi<br /> 2015 cồn Mẻ đã phát triển mạnh kích thước toàn bộ diễn biến xói bồi trong khu vực cù lao<br /> tăng đáng kể dài 3.200m (tăng 8 lần) rộng 650 Long Khánh.<br /> <br /> Bảng 4: Bảng thống kê diễn biến cồn Thường Thới Tiền<br /> Chiều dài Chiều rộng Diện tích Dịch chuyển đầu cồn Dịch chuyển đuôi cồn<br /> TT Tên cồn<br /> (m) (m) (ha) về phía hạ lưu (m) về phía hạ lưu (m)<br /> 1 Năm 2001 460 270 7<br /> 2 Năm 2006 2510 650 107 -415 1600<br /> 3 Năm 2009 3480 680 136 61 1040<br /> 4 Năm 2015 3200 660 134 300 0<br /> <br />  Cồn Châu Ma: Cồn Châu Ma năm 2001 có thấy nhánh Long Khánh bị xói lở mạnh trong<br /> kích thước lớn nhất, đến năm 2009 kích thước từ năm 2001 đến nay do cồn Thường Thới<br /> chỉ còn lại phân nửa và đến năm 2015 thì cồn Tiền phát triển phân chia lưu lượng sang<br /> Châu Ma đã biến mất hoàn toàn. Như vậy cho nhánh này nhiều hơn.<br /> <br /> Bảng 5: Bảng thống kê diễn biến cồn Châu Ma<br /> Chiều dài Chiều rộng Diện tích Dịch chuyển đầu cồn Dịch chuyển đuôi cồn<br /> TT Tên cồn<br /> (m) (m) (ha) về phía hạ lưu (m) về phía hạ lưu (m)<br /> 1 Năm 2001 2500 460 72<br /> 2 Năm 2006 1780 330 34 610 0<br /> 3 Năm 2009 875 137 9 760 -145<br /> 4 Năm 2015 0 0 0<br /> <br /> b. Qua số liệu không ảnh các năm 1995, 2001, 2015<br />  Quá trình phát triển và dịch chuyển các cồn khu vực Thường Phước<br /> <br /> <br /> 4 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 46 - 2018<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Cồn Liệt Sỹ<br /> Cồn Liệt Sỹ Cồn Liệt Sỹ<br /> <br /> <br /> Cồn Béo Cồn Béo<br /> Cồn Cỏ Gang<br /> Cồn mới nổi<br /> Cồn mới nổi<br /> Cồn Cỏ Gang<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Năm 1995 Năm 2001 Năm 2015<br /> Hình 6: Diễn biến dịch chuyển các cồn khu vực Thường Phước<br /> Năm 1995 sông Tiền đoạn Thường Phước hình dần dần biến mất. Chính sự dịch chuyển của<br /> thành các cồn Liệt Sỹ và cồn Cỏ Gang. Đến các cồn làm diễn biến xói bồi trong khu vực<br /> năm 2001 cồn Liệt Sỹ dịch chuyển về phía hạ thay đổi theo. Từ năm 1995 đến 2001 xói lở<br /> lưu và xuất hiện cồn Béo và cồn mới nổi, cồn mạnh khu vực Thường Phước 2. Từ 2001 đến<br /> Cỏ Gang giảm diện tích đi rất nhiều. Đến năm nay xói lở Thường Phước 2 giảm nhưng xói lở<br /> 2015 cồn Béo phát triển mạnh về hạ lưu và bắt đầu khu vực Thường Phước 1.<br /> đính liền với cồn Liệt Sỹ, cồn Cỏ Gang biến  Khu vực cù lao Long Khánh<br /> mất và cồn mới nổi dịch chuyển về hạ lưu và<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Cồn Thường Thới Tiền<br /> Cồn Thường Thới Tiền<br /> <br /> Q=51% Q=34%<br /> Q=66%<br /> <br /> <br /> <br /> Q=66%<br /> Q=34% Q=49%<br /> <br /> Cù lao Châu Ma<br /> Cù lao Châu Ma<br /> <br /> <br /> Năm 1995 Năm 2001 Năm 2015<br /> Hình 7: Diễn biến khu vực cù lao Long Khánh<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 46 - 2018 5<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Các nhánh sông phân lạch thường có sự tranh 2.2.3 Diễn biến tuyến lạch sâu<br /> chấp lẫn nhau, chính vì thế chúng ta luôn quan<br /> Trắc dọc tuyến lạch sâu sông Tiền khu vực<br /> sát thấy hiện tượng trái ngược nhau nhánh<br /> sông này được bồi lắng còn nhánh kia xói lở. huyện Hồng Ngự giai đoạn 2006-2015, ta có<br /> Hiện tượng này xảy ra tại nhánh Hồng Ngự và kết quả như sau:<br /> Long Khánh (khu vực cù lao Long Khánh) do a. Nhánh trái (xã Thường Phước 1 đến cuối<br /> tỉ lệ phân lưu thay đổi, hoặc các lạch thay đổi cù lao Long Khánh ):<br /> giai đoạn phát triển, suy thoái, lạch có lưu Cao trình (m)<br /> <br /> <br /> lượng đơn vị tăng sẽ bị xói và gây ra sạt lở.<br /> 0<br /> HOÀNG NGÖÏ<br /> -5<br /> <br /> <br /> <br /> Theo số liệu trong lịch sử, từ năm 1940 đến<br /> -10<br /> <br /> -15<br /> <br /> <br /> nay, khu vực này đã có 3 lần thay đổi ngôi thứ -20<br /> <br /> -25<br /> <br /> <br /> của các lạch: từ năm 1940, lạch chính là nhánh -30<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Cuoái cuø lao Long Khaùnh<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ñaàu cuø lao Chaâu Ma<br /> phải Long Khánh. Năm 1960, lạch chính đổi<br /> -35<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> xaõ Thöôøn g Phöôùc 1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> xaõ Thöôøn g Phöôùc 2<br /> GHI CHUÙ:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Keânh Sôû Thöôïng<br /> Raïch Caùi Vöøng<br /> -40 Naê m 2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Raïch Traø Ñö<br /> Naê m 2011<br /> <br /> <br /> sang nhánh trái Hồng Ngự và đến năm 2003,<br /> -45 Naê m 2009<br /> Naê m 2006<br /> -50<br /> 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 35000<br /> <br /> <br /> lạch chính lại quay lại nhánh Long Khánh.<br /> Khoaû ng caùch (m)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 9: Diễn biến tuyến lạch sâu sông Tiền<br /> - Từ năm 1960 đến năm 2001 nhánh Hồng<br /> Ngự chiếm 66% lưu lượng nên nhánh Hồng (huyện Hồng Ngự) – nhánh trái<br /> Ngự là nhánh chính và sạt lở giai đoạn này Tuyến lạch sâu từ xã Thường Phước 1 đến xã<br /> diễn ra mãnh liệt tại khu vực Thường Lạc và Thường Phước 2 có xu thế hạ thấp, năm 2015<br /> Thị xã Hồng Ngự [2]. thấp hơn năm 2006 khoảng từ 4m-10m. Khu<br /> - Từ năm 2001 đến nay lưu lượng dần chuyển vực co hẹp Tân Châu-Hồng Ngự tuyến lạch<br /> sang nhánh Long Khánh (chiếm 66% lưu sâu ổn định. Cù lao Long Khánh nhánh Hồng<br /> lượng), lúc này nhánh Long Khánh là nhánh Ngự từ năm 2006 đến nay, tuyến lạch sâu có<br /> chính và xói lở diễn biến mạnh tại khu vực xu thế nâng cao lên. Đặc biệt tại khu vực rạch<br /> này. Ngược lại nhánh Hồng Ngự lòng sông bồi Trà Đư 2006 có cao trình -24m, năm 2015 cao<br /> tụ và bờ sông tương đối ổn định. trình là -14m.<br />  Diễn biến trên mặt bằng khu vực cù lao b. Nhánh phải (Thị xã Tân Châu-An Giang<br /> Châu Ma (cù lao Tây)<br /> và các xã Long Thuận, Phú Thuận B-huyện<br /> Cù lao Châu Ma là cù lao lớn nhất trên sông Tiền Hồng Ngự ):<br /> thuộc địa phận tỉnh Đồng Tháp. Đầu cù lao Châu<br /> Ma thuộc xã Phú Thuận B, huyện Hồng Ngự. Khu Từ biên giới đến trước rạch Cái Vừng, tuyến<br /> vực này liên tục bị sạt lở. Từ năm 1996 đến năm lạch sâu được nâng cao so với năm 2009<br /> 2015 đầu cù lao đã bị sạt lở khoảng 702m, tốc độ trung bình 4÷5m, cá biệt có chỗ lên đến 10m<br /> sạt lở 36m/năm; Diện tích mất đất là 149ha. (vị trí giữa cồn Béo). Cù lao Long Khánh<br /> nhánh Long Khánh, tuyến lạch sâu có xu thế<br /> xói từ năm 2006 đến nay tiếp tục hạ thấp<br /> trung bình 4-5m.<br /> Cao trình (m)<br /> <br /> 0<br /> TX. Taân Chaâu<br /> -5<br /> <br /> -10<br /> <br /> -15<br /> <br /> -20<br /> <br /> -25<br /> <br /> -30<br /> Cuoái cuø lao L on g Khaùnh<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> G HI CHUÙ:<br /> -35<br /> Naêm 2015<br /> Raïch Caùi Vöøng<br /> xaõ Vón h Xöông<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> -40 Naêm 2011<br /> Naêm 2009<br /> Naêm 2006<br /> -45<br /> <br /> -500 5000 10000 15000 20000 25000 30000<br /> Khoaûng caùch (m)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 10: Diễn biến tuyến lạch sâu sông Tiền<br /> (huyện Hồng Ngự) - nhánh phải<br /> Hình 8: Diễn biến sạt lở đầu cù lao Châu Ma<br /> <br /> 6 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 46 - 2018<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 2.2.4 Diễn biến trên mặt cắt ngang d. Mặt cắt ngang Tân Châu, bờ sông bồi, lòng<br /> Xem xét mặt cắt ngang của khu vực nghiên sông xói nhẹ<br /> cứu để thấy rõ diễn biến lòng dẫn. MAËT CAÉT NGANG HN-08<br /> Tyû leä Ñöùng 1/500<br /> Ngang 1/5000<br /> a. Xói lở đầu cù lao Bôø traùi Bôø phaûi<br /> <br /> <br /> MAËT CAÉT NGANG TP-05 10.00<br /> Tyû leä Ñöùng 1/500 5.00<br /> Bôø traùi Ngang 1/5000 Bôø phaûi<br /> 0.00<br /> 10.00 Coàn Lieät Syõ<br /> -5.00<br /> 5.00 -10.00<br /> 0.00<br /> -5.00<br /> -15.00<br /> -10.00 -20.00<br /> -15.00 -25.00<br /> -20.00 Khu vöïc xoùi MDTN 2015<br /> -25.00 -30.00 MDTN 2009<br /> -30.00 Khu vöïc xoùi MDTN 2015 -35.00 Khu vöïc boài<br /> -35.00 MDTN 2006<br /> -40.00 Khu vöïc boài MDTN 2006 -40.00<br /> -45.00 -45.00<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 100<br /> <br /> 200<br /> <br /> 300<br /> <br /> 400<br /> <br /> 500<br /> <br /> 600<br /> <br /> 700<br /> <br /> 800<br /> <br /> 900<br /> <br /> 1000<br /> <br /> 1100<br /> <br /> 1200<br /> <br /> 1300<br /> <br /> 1400<br /> (m)<br /> 100<br /> <br /> 200<br /> <br /> 300<br /> <br /> 400<br /> <br /> 500<br /> <br /> 600<br /> <br /> 700<br /> <br /> 800<br /> <br /> 900<br /> <br /> 1000<br /> <br /> 1100<br /> <br /> 1200<br /> <br /> 1300<br /> <br /> 1400<br /> <br /> 1500<br /> <br /> 1600<br /> <br /> 1700<br /> <br /> 1800<br /> <br /> 1900<br /> <br /> 2000<br /> (m)<br /> 0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0<br /> Hình 11: Diễn biến mặt cắt ngang TP-05 Hình 14: Diễn biến mặt cắt ngang HN-08<br /> b. Xói cồn và lòng sông phía bờ trái, tồi tụ<br /> lòng sông bờ phải khu vực cồn Béo e. Mặt cắt ngang cồn Thường Thới Tiền bồi tụ<br /> MAËT CAÉT NGANG TP-13<br /> Tyû leä Ñöùng 1/500<br /> mạnh<br /> Bôø traùi Ngang 1/5000 Bôø phaûi<br /> <br /> <br /> 10.00 Coàn Beùo<br /> MAËT CAÉT NGANG HN-10<br /> 5.00<br /> 0.00 Bôø traùi Tyû leä Ñöùng 1/500 Bôø phaûi<br /> -5.00 Ngang 1/5000<br /> -10.00<br /> -15.00<br /> -20.00 10.00<br /> -25.00 Khu vöïc xoùi MDTN 2015 Cuø lao Meû<br /> -30.00 5.00<br /> MDTN 2006<br /> -35.00<br /> -40.00<br /> Khu vöïc boài 0.00<br /> -45.00 -5.00<br /> 100<br /> <br /> 200<br /> <br /> 300<br /> <br /> 400<br /> <br /> 500<br /> <br /> 600<br /> <br /> 700<br /> <br /> 800<br /> <br /> 900<br /> <br /> 1000<br /> <br /> 1100<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1