SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 3
--------------------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
VẬN DỤNG LÍ THUYẾT LIÊN VĂN BẢN
DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “CHỮ NGƢỜI TỬ TÙ”
(NGUYỄN TUÂN) TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11
LĨNH VỰC: NGỮ VĂN
Tác giả
: Trần Thị Hồng
Tổ bộ môn
: Ngữ văn
Năm thực hiện : 2022-2023
Số điện thoại
: 0989343782
: hongtranql3@gmail.com
Đơn vị công tác : Trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 3
Nghệ An, tháng 4 năm 2023
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 3
6. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................................ 3
7. Cấu trúc SKKN .............................................................................................................. 3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 4
1.1.1. Vài nét về Lí thuyết liên văn bản .............................................................. 4
1.2.2. Ý nghĩa của việc vận dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy học Ngữ văn ở trường THPT ................................................................................................... 4
1.1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực ........................................... 5
1.1.4. Dạy học theo đặc trưng thể loại ................................................................ 6
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 8
1.2.1. Thực trạng việc vận dụng lí thuyết liên văn bản trong dạy học đọc hiểu Ngữ văn tại các trường THPT ............................................................................. 8
1.2.2. Thực trạng của việc dạy học văn bản Chữ người tử tù tại các trường phổ thông .................................................................................................................. 10
1.2.3. Sự cần thiết của việc vận dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy học Ngữ văn ở các trường THPT .................................................................................... 12
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG LÍ THUYẾT LIÊN VĂN BẢN DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “CHỮ NGƢỜI TỬ TÙ” (NGUYỄN TUÂN) TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 ................................................ 13
2.1. Những nguyên tắc đề xuất giải pháp ............................................................. 13
2.1.1. Tuân thủ đặc trưng của hoạt động đọc .................................................... 13
2.1.2. Tuân thủ mục tiêu dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn ....................... 13
2.1.3. Tuân thủ nguyên tắc dạy học theo đặc trưng thể loại ............................. 14
2.2. Những giải pháp cụ thể ................................................................................. 15
2.2.1. Dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù” trong liên văn bản với thời đại, bối cảnh lịch sử, hoàn cảnh sáng tác .......................................................... 15
2.2.2. Dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù” trong liên văn bản với mã văn hóa trong tác phẩm ..................................................................................... 16
2.2.3. Dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù”trong liên văn bản với hệ thống quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật nhà văn .......................... 18
2.2.4. Dạy học đọc hiểu tác phẩm“Chữ người tử tù”trong liên văn bản giữa văn bản văn học với các văn bản thuộc loại hình nghệ thuật khác ......................... 19
2.2.5. Dạy học đọc hiểu tác phẩm “Chữ người tử tù” gắn liền với đặc trưng thể loại. .................................................................................................................... 20
2.2.6. Sử dụng đa dạng các phương pháp trực quan ......................................... 23
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................. 28
3.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm ................................................................ 28
3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................... 28
3.2.1. Bài dạy thực nghiệm ............................................................................... 28
3.2.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ......................................................... 28
3.2.3. Thời gian thực nghiệm ............................................................................ 29
3.3. Tiến trình thực nghiệm .................................................................................. 29
3.3.1. Các bước tiến hành thực nghiệm ............................................................ 29
3.3.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm.................................................................. 29
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ...................................................................... 43
3.4.1. Tiêu chí đánh giá ..................................................................................... 43
3.4.2. Hình thức đánh giá .................................................................................. 43
3.4.3. Kết quả đạt được: .................................................................................... 44
3.5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ................... 45
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 49
1. Kết luận ........................................................................................................................ 49
2. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................................... 49
3. Phạm vi áp dụng ........................................................................................................... 49
4. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................
PHỤ LỤC ............................................................................................................................
BẢNG QUY ƢỚC VIẾT TẮT
CNTT Công nghệ thông tin
GV-HS Giáo viên - Học sinh
THPT Trung học phổ thông
NT Nguyễn Tuân
VBVH Văn bản văn học
PPDH Phương pháp dạy học
PPTQ Phương pháp trực quan
SGK Sách giáo khoa
TN Thực nghiệm
ĐC Đối chứng
TNSP Thực nghiệm sư phạm
SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 đã được triển khai ở các cấp học. Với chương trình mới, việc đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học là vấn đề được quan tâm đặc biệt. Trên tinh thần “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”( Điều 30.3 Luật giáo dục sửa đổi) môn Ngữ văn đang có những thay đổi quan trọng trong phương pháp dạy học. Tiếp cận tác phẩm văn học theo hướng vận dụng lí thuyết liên văn bản là xu hướng mới được vận dụng trong giờ dạy học môn Ngữ văn nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới.
1. Lí do chọn đề tài
1.2. Lí thuyết liên văn bản có vai trò, ý nghĩa to lớn trong nghiên cứu, dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học đọc hiểu văn bản văn học trong chương trình THPT nói riêng. Vận dụng lí thuyết này trong quá trình dạy học đọc hiểu văn bản là nhằm hiện thực hóa quan điểm dạy học tích hợp hiện nay. Liên văn bản là một hệ thống lý thuyết phức tạp, vận dụng lí thuyết liên văn bản như thế nào để đạt mục tiêu nâng cao chất lượng của hoạt động đọc hiểu văn bản văn học là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu.
1.3. Môn Ngữ văn là một trong những môn học có nhiều khả năng và ưu thế trong việc vận dụng lí thuyết liên văn bản vào trong quá trình dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. Nhưng trên thực tế hoạt động vận dụng líthuyết liên văn bản vào các giờ đọc hiểu còn mang tính chất tự phát. Giáo viên, học sinh khá lúng túng, mơ hồ về lý thuyết liên văn bản nên chưa có định hướng rõ ràng, chưa phát huy được thế mạnh của lý thuyết trong quá trình đọc hiểu văn bản. Do đó rất cần vận dụng lí thuyết liên văn bản một cách có ý thức, có chủ đích để hoạt động phê bình, giảng dạy văn bản văn học trong nhà trường tiệm cận đến ý nghĩa đích thực của mỗi văn bản, thực sự phát huy được tính tích cực, sáng tạo của giáo viên và học sinh, khắc phục hiện tượng chán đọc sách, chán học văn của không ít học sinh hiện nay.
1.4. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực hướng tới mục tiêu phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của người học thông qua cách thức tổ chức các hoạt động học tập. Nó có vai trò rất quan trọng, giúp cho học sinh chủ động tích cực chiếm lĩnh kiến thức, chú trọng tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên để hình thành kiến thức. Chú trọng tới thực hành vận dụng kiến thức để rèn luyện hình thành, phát triển kĩ năng. Học sinh nỗ lực, chủ động, sẵn sàng tiếp nhận nhiệm vụ học tập - hình thành thái độ. Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lí các vấn đề đặt ra trong thực tiễn - học tập và cuộc sống.
1.5. Nguyễn Tuân là nhà văn nổi tiếng của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. Là một nhà văn lớn về cả nhân cách và văn chương. Ông được đánh giá là “một
1
trong mấy nhà văn lớn mở đường và đắp nền cho văn xuôi Việt Nam”, “Nguyễn Tuân đặt viên đá riêng vào nền còn mới mẻ của văn xuôi tiếng Việt ta, và viên đá của Nguyễn Tuân là một hòn đá tạ sẽ chắc bền trong thời gian”. Chính vì lẽ đó mà chúng ta không ngạc nhiên khi tác phẩm của ông được giới thiệu tương đối nhiều trong chương trình Ngữ văn THPT.“Chữ người tử tù” là một truyện ngắn xuất sắc nhất trong tập truyện Vang bóng một thời, in đậm dấu ấn phong cách tài hoa, độc đáo của Nguyễn Tuân trước Cách mạng tháng Tám. Qua tác phẩm, nhà văn ngợi ca giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc và những người có nhân cách đẹp. Với ý nghĩa to lớn của văn bản nên tác phẩm đã được chọn đưa vào giảng dạy ở Chương trình giáo dục phổ thông cũ (Ngữ văn 11) và Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 (Ngữ văn 10, SGK bộ Kết nối tri thức). Vận dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy học tác phẩm Chữ người tử tù là hướng tiếp cận mới giúp khám phá tác phẩm từ nhiều góc nhìn, phát huy tính chủ động của học sinh, đem lại những trải nghiệm mới cho giờ học Ngữ văn, góp phần đổi mới phương pháp dạy học văn trong nhà trường THPT.
Từ những lí do trên và thực tiễn dạy học, chúng tôi chọn đề tài “Vận dụng lí thuyết liên văn bản dạy học đọc hiểu văn bản Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) trong chương trình Ngữ văn 11” để trình bày báo cáo sáng kiến kinh nghiệm.
2. Mục đích nghiên cứu
- Định hướng vận dụng lí thuyết liên văn bản vào thực tiễn dạy học đọc hiểu văn bản văn học và tập trung làm rõ qua văn bản Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) trong chương trình Ngữ văn 11.
- Góp phần quan trọng vào việc đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên
và học sinh đáp ứng yêu cầu mới của chương trình giáo dục.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng lí thuyết liên văn bản dạy học đọc - hiểu tác phẩm Chữ người tử
tù(Nguyễn Tuân) trong chương trình Ngữ văn 11.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Văn bản Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân (SGK Ngữ Văn 11, tập 1, NXB
Giáo dục)
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài: Lí thuyết liên văn bản; Ý nghĩa của việc vận dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy học Ngữ văn ở trường THPT; Dạy học theo định hướng phát triển năng lực; Dạy học theo đặc trưng thể loại.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài
- Đề xuất một số giải pháp vận dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy học đọc - 2
hiểu văn bản Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân (SGK Ngữ Văn 11, tập 1, NXB Giáo dục) đạt hiệu quả
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả
các đề xuất.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đã phối hợp 2 nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết và nghiên cứu thực tiễn. Bao gồm: Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết, khảo cứu tài liệu; Phương pháp quan sát và điều tra, phỏng vấn; Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Về mặt lí luận, đề tài góp phần làm rõ hơn lí thuyết dạy học liên văn bản,
dạy học theo định hướng phát triển năng lực, dạy học theo đặc trưng thể loại.
- Về mặt thực tiễn, đề tài bước đầu đề xuất một số giải pháp, phương pháp vận dụng lí thuyết liên văn bản dạy học đọc hiểu văn bản Chữ người tử tù trong chương trình Ngữ văn 11 nhằm đáp ứng mục tiêu chương trình, góp phần đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ thông.
7. Cấu trúc SKKN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung của sáng kiến
được triển khai trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Một số giải pháp vận dụng lí thuyết liên văn bản dạy học đọc hiểu
tác phẩm Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) trong chương trình ngữ văn 11
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Vài nét về Lí thuyết liên văn bản
Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, tập hợp các câu có tính trọn vẹn về nội dung, hoàn chỉnh về hình thức, có tính liên kết chặt chẽ và hướng tới một mục tiêu giao tiếp nhất định.
Văn bản văn học là những văn bản đi sâu phản ánh hiện thực khách quan và khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao.
Liên văn bản là sự liên kết các văn bản trong một văn bản qua sự sáng tạo và tiếp nhận của người đọc. Tinh thần cốt lõi của lí thuyết liên văn bản là xem xét văn bản trong giới hạn hai trục: trục ngang kết nối tác giả với người đọc, trục dọc kết nối văn bản với các văn bản khác.
Không có một văn bản nào không phải là một liên văn bản và ngược lại. Tính liên văn bản trở thành điều kiện tồn tại của văn bản. Chúng ta sẽ không hiểu bất cứ một văn bản nào nếu trong đó không có yếu tố liên văn bản.
Sự ra đời của khái niệm liên văn bản đã thực sự tạo nên một cuộc cách mạng trong tư duy văn học, phá vỡ khái niệm văn bản truyền thống, thay đổi mối quan hệ giữa tác giả - tác phẩm - người đọc, thay đổi trọng tâm của phê bình và nghiên cứu văn học, gợi ra mối quan hệ đa chiều giữa văn bản với người đọc, tác giả và các văn bản khác.
1.2.2. Ý nghĩa của việc vận dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy học Ngữ văn ở trường THPT
Vận dụng lí thuyết liên văn bản vào giờ dạy học đọc hiểu văn bản sẽ phá vỡ mọi gò bó mang tính hình thức, phát huy cao độ khả năng liên tưởng, tưởng tượng...của cả người dạy lẫn người học. Sự nhạy bén xử lý các vấn đề của người dạy, người học trước văn bản sẽ thúc đẩy sự tìm tòi đến với cấu trúc mở của giờ dạy học Ngữ văn. Cấu trúc mở không chỉ thu nạp những tham số mới nảy sinh trong hoạt động dạy học, vượt ngoài dự kiến ban đầu vốn được thể hiện trong giáo án mà còn giúp nhận ra mối liên hệ hệ thống giữa giờ học này với giờ học khác, giữa hoạt động trong giờ học với hoạt động ngoài giờ học. Người đọc (giáo viên, học sinh) không chỉ biết cảm nhận, thưởng thức mà còn biết phân tích, thẩm định văn bản dưới con mắt phê bình.
Vận dụng lí thuyết liên văn bản trong giờ dạy học đọc hiểu văn bản cũng góp phần làm giàu kiến thức văn học, văn hóa đồng thời bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh. Vận dụng lí thuyết liên văn bản vào đọc hiểu một văn bản, chúng
4
ta không chỉ biết về riêng văn bản đó mà còn được biết và cần biết đến nhiều văn bản khác có liên quan. Nhờ đó, học sinh có cơ hội phát huy tính tích cực, chủ động trong quá trình chiếm lĩnh tri thức và vận dụng nó vào các hoạt động thực tiễn sau giờ học.
1.1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giải thích khái niệm năng lực như sau: năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện cho phép con người huy động tổng hợp các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
Những năng lực cần thiết phải hình thành cho học sinh THPT: Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 xác định hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau:
- Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
- Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
Môn Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp HS có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; giúp HS khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế. Môn Ngữ văn cũng góp phần giúp HS phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học.
Đối với cấp trung học phổ thông thì phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau về
năng lực trong môn Ngữ văn:
- Năng lực ngôn ngữ:
+ Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức về bối cảnh lịch sử, xã hội, tư
tưởng, triết học và quan niệm thẩm mĩ của các thời kì để hiểu các văn bản khó hơn.
+ Biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt 5
của văn bản, nhất là những tìm tòi sáng tạo về ngôn ngữ, cách viết và kiểu văn bản.
+ Viết được văn bản nghị luận và văn bản thông tin có đề tài tương đối phức
tạp.
+ Biết tranh luận về những vấn đề tồn tại các quan điểm trái ngược nhau; có thái độ cầu thị và văn hoá tranh luận phù hợp; có khả năng nghe và đánh giá được nội dung và hình thức của bài thuyết trình; có hứng thú thể hiện chủ kiến, cá tính trong tranh luận…
- Năng lực văn học:
+ Phân tích và đánh giá văn bản văn học dựa trên những hiểu biết về phong cách nghệ thuật và lịch sử văn học. Nhận biết được đặc trưng của hình tượng văn học; phân tích và đánh giá được nội dung tư tưởng và cách thể hiện nội dung tư tưởng trong một văn bản văn học…
+ Nêu được những nét tổng quát về lịch sử văn học dân tộc và vận dụng vào
việc đọc tác phẩm văn học.
+ Tạo lập được một số kiểu văn bản văn học thể hiện khả năng biểu đạt cảm
xúc và ý tưởng bằng hình thức ngôn từ mang tính thẩm mĩ.
Dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực nghĩa là thông qua bộ môn, học sinh có khả năng kết hợp một cách linh hoạt kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một số yêu cầu phức hợp của hoạt động trong một số hoàn cảnh nhất định.
1.1.4. Dạy học theo đặc trưng thể loại
Loại thể văn học là: “Phạm trù phân loại các tác phẩm văn học, vốn đa dạng đồng thời có sự giống nhau, từng nhóm một, về một số dấu hiệu nhất định. Các nhóm lớn nhất là những “loại”; mỗi loại gồm những nhóm nhỏ hơn là những thể (hoặc “thể loại”, “thể tài”).” (Lại Nguyên Ân, 150 thuật ngữ văn học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, H. 1999, tr.190). Từ đó có thể thấy thể loại văn học là phương thức tái hiện đời sống và thể thức cấu tạo văn bản. Do vậy, dạy học bám sát đặc trưng thi pháp loại thể là việc dẫn dắt HS khám phá, phát hiện, phân tích các khía cạnh hình thức của tác phẩm văn học nghệ thuật để rút ra ý nghĩa thẩm mỹ của nó. Dạy học bám sát đặc trưng thi pháp loại thể cũng là một trong những yêu cầu cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông hiện nay. Việc xác định loại thể là vấn đề mấu chốt trong dạy học tác phẩm văn chương. Không xác định rõ “chất của loại” trong thể dễ dẫn đến tình trạng khi thấy thơ, ta dạy thơ trữ tình, khi gặp truyện, ta dạy học theo tinh thần văn xuôi tự sự. Vì thế, có thể nói, xác định loại thể là vấn đề mấu chốt trong việc dạy học tác phẩm văn chương. Để đảm bảo được yêu cầu trên, trước khi hướng dẫn HS đi vào tìm hiểu văn bản, người GV cần hướng dẫn HS xác định thể loại của tác phẩm, tìm hiểu những đặc trưng của thể loại đó. Kiến thức về thể loại sẽ giúp HS tìm ra con đường để đi sâu vào phân tích kết cấu và ngôn ngữ, các phương tiện nghệ thuật đặc trưng… mà tác
6
giả dùng để tái hiện đời sống xã hội. Từ đó, lĩnh hội được những tư tưởng, tình cảm được thể hiện trong tác phẩm, cảm nhận tác phẩm một cách sâu sắc nhất. Đây cũng chính là điều kiện đầu tiên quyết định hiệu quả quá trình tiếp nhận của HS.
Khi tiếp cận và giảng dạy các tác phẩm văn chương, đòi hỏi người giáo viên phải có hướng tiếp cận, định hướng đúng đắn về loại thể, điều đó sẽ giúp cho người giáo viên cảm thụ các tác phẩm được sâu sắc hơn, toàn diện hơn, giảng dạy có kết quả hơn. Đúng như Trần Thanh Đạm khẳng định: “đối với các giáo viên văn học chúng ta, tìm hiểu sự phân chia loại thể văn học là nhằm mục đích trang bị cho mình những tri thức cần thiết để dùng vào việc phân tích tác phẩm, từ đó làm cho việc hiểu và cảm, dạy và học tác phẩm có kết quả hơn”.
Chữ người tử tù là một truyện ngắn lãng mạn giàu kịch tính. GV phải hướng dẫn HS nắm được những đặc trưng cơ bản của thể loại, đặc điểm của truyện ngắn lãng mạn và các biểu hiện cụ thể trong văn bản Chữ người tử tù.
Cụ thể:
- Xác định được thể loại của văn bản.
+ Thể loại văn bản: truyện ngắn lãng mạn
+ Đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa lãng mạn đó là sự đối lập giữa lý tưởng và hiện thực, giữa tính cách và hoàn cảnh.Huấn Cao và viên quản ngục là những người xa lạ với hoàn cảnh, đứng cao hơn hoàn cảnh. Trong truyện ngắn lãng mạn, các nhân vật ít nhiều đều được phóng đại và lý tưởng hóa.
- Trong quá trình hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản, phải làm rõ được những đặc sắc của nghệ thuật trong truyện ngắn Chữ người tử tù được thể hiện trong văn bản:
+ Xây dựng tình huống: Tình huống độc đáo nhất, đầy oái oăm và bi kịch, trong tác phẩm là cuộc kì ngộ của hai nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục trong nhà giam tỉnh Sơn. Với tình huống này, phẩm chất của các nhân vật được bộc lộ một cách đầy đủ, sâu sắc.
+ Thủ pháp tương phản: Thủ pháp này được Nguyễn Tuân khai thác triệt để trong cách xây dựng nhân vật của mình và dựng cảnh. Tác giả chọn những chi tiết nêu lên sự tương phản ngay trong bản thân từng nhân vật, giữa các nhân vật với nhau, giữa nhân vật và hoàn cảnh, để từ đó khăc họa sinh động hình tượng nhân vật.
Không chỉ nổi tiếng trong việc dựng chân dung, Nguyễn Tuân còn có biệt tài dựng cảnh. Cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù được xây dựng bằng bút pháp lãng mạn. Ở đó nghệ thuật tương phản được phát huy tận độ: sự tương phản giữa bóng tối và ánh sáng; giữa màn đêm đen kịt của trại giam tỉnh Sơn với ánh sáng rực rỡ của bó đuốc tẩm dầu, ánh sáng lấp lánh của tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ, và ánh sáng trắng tinh khiết của tâm hồn con người.
7
+ Xây dựng nhân vật: Nhân vật trong Chữ người tử tù, mỗi người có một nét đặc biệt, đồng thời tác giả tô đậm, phóng đại để nhằm lí tưởng hóa. Huấn Cao hội tụ đầy đủ vẻ đẹp của Tài- Dũng- Tâm. Viên quản ngục phải sống trong một môi trường đầy oái oăm, trớ trêu- nơi mà “ người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc” tuy nhiên, vượt lên trên hoàn cảnh, quản ngục vẫn là một người có tâm tốt, tiềm ẩn những phẩm chất đáng quý. Ông đã dám sống đẹp, dám là chính mình và là người tri kỉ với Huấn Cao.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng việc vận dụng lí thuyết liên văn bản trong dạy học đọc hiểu Ngữ văn tại các trường THPT
Hoạt động vận dụng lí thuyết liên văn bản trong quá trình dạy học đọc hiểu văn bản văn học ở nhà trường THPT có những thuận lợi cơ bản như: Chương trình và sách giáo khoa hiện hành được biên soạn đổi mới theo tinh thần tích hợp, tiêu chí tuyển chọn các văn bản tác phẩm vào sách giáo khoa mở rộng. Giáo án và giờ dạy từng bước đổi mới theo hướng coi người học là trung tâm, chú trọng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong các giờ học. Giáo viên có ý thức cập nhật các lí thuyết mới về phê bình, nghiên cứu và giảng dạy văn học....Hoạt động vận dụng lí thuyết liên văn bản đang phát huy ý nghĩa và hiệu quả tích cực, tạo không khí cởi mở và những thay đổi không nhỏ cho giờ văn.
Tuy nhiên, hoạt động vận dụng lí thuyết liên văn bản trong quá trình dạy học đọc
hiểu văn bản văn học cũng còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế nhất định:
- Về phía người dạy:
Lối dạy cũ và “nửa cũ nửa mới” còn tồn tại khá dai dẳng trong không ít giáo viên, giờ học còn mang nặng tính chất độc thoại của giáo viên. Giáo viên sau khi đặt câu hỏi gợi mở, thường chỉ gọi một vài học sinh trả lời, thiếu ý kiến nhận xét cụ thể nội dung trả lời của học sinh mà tập trung trình bày “đáp án” đã soạn sẵn, học sinh chỉ ngồi chờ giáo viên thuyết giảng rồi ghi chép, tính tích cực chủ động của người học bị triệt tiêu; việc lưu giữ và khai thác khả năng cảm xúc trong chính mỗi học sinh hầu như không đạt được.
Trong quá trình dạy văn bản văn học chưa gắn liền với đặc trưng thể loại, phong cách nghệ thuật của tác giả. Hoạt động kiểm tra đánh giá chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức.
Vai trò của người đọc - học sinh - vốn là chủ thể của hoạt động dạy học theo quan điểm mới, chưa thực sự được coi trọng. Mặc dù lí thuyết dạy học mới xem người học là trung tâm nhưng làm sao để người đọc thực sự trở thành trung tâm vẫn còn là một thách thức không nhỏ trong thực tiễn dạy học.
Hiểu biết, nhận thức về lí thuyết liên văn bản và hoạt động ứng dụng vào thực tiễn dạy đọc hiểu văn bản văn học chưa đạt hiệu quả cao, nhìn chung đang diễn ra
8
ở cấp độ thấp: trích dẫn, thực hiện một số thao tác so sánh, liên tưởng, chưa làm nổi bật cách thức nhà văn “đối thoại”, luận giải nhiều vấn đề trong tác phẩm... Giáo viên thường “mượn ý” của các tư liệu tham khảo, phê bình, bình giảng tác phẩm một cách bị động, thiếu sáng tạo. Việc giáo viên kết nối văn bản văn học với các văn bản thuộc loại hình nghệ thuật khác chưa phát huy hiệu quả. Công nghệ thông tin với những tranh ảnh, clip... dù đã được sử dụng để hỗ trợ bài dạy nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ đơn giản.
Việc vận dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy đọc hiểu văn bản văn học đòi hỏi nhiều công phu, sự đầu tư của người dạy về thời gian tâm lực khá lớn từ quá trình lên kế hoạch, soạn giáo án đến triển khai trên lớp.
- Về phía người học:
Tình trạng thụ động, thiếu hợp tác, tương tác trong các giờ học, lệ thuộc vào những kết quả mà người khác cảm, nghĩ hộ khiến học sinh mất khả năng tự mình thâm nhập vào thế giới nghệ thuật của tác phẩm để nói lên những suy nghĩ, cảm nhận cá nhân bằng chính lời lẽ của mình.
Khi đọc hiểu văn bản văn học chỉ nắm được nội dung từng tác phẩm mà chưa vận dụng tối đa khả năng tư duy, tích hợp liên văn bản, liên môn để chiếm lĩnh kiến thức. Các em chưa có cái nhìn so sánh toàn diện, đầy đủ về giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm trong sự vận động của tiến trình văn học.
Một thực tế đáng buồn nữa là sự xuống cấp của “văn hóa đọc” trong một bộ phận học sinh THPT, cùng với sự bùng nổ của vô số những hình thức giải trí mang màu sắc công nghệ như Facebook,inta,zalo…. làm nảy sinh tâm lí ngại đọc văn, ngại học văn. Học sinh ngày càng xa rời môn văn khiến công cuộc “xóa đói giảm nghèo” về kiến thức văn học cùng phương pháp, cách thức học Ngữ văn trở thành thách thức không nhỏ trong quá trình dạy học bộ môn.
- Về các nguồn tài liệu: Tài liệu nghiên cứu về lí thuyết liên văn bản và những định hướng vận dụng lí thuyết vào bài học cụ thể chưa thực sự đầy đủ, hệ thống và phổ biến gây khó khăn không nhỏ cho cả giáo viên và học sinh.
- Chữ người tử tù là truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách tài hoa của Nguyễn Tuân trước cách mạng tháng Tám. Tác phẩm là sự hiện thực hóa quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Tuân đồng thời chứa đựng nhiều thông điệp có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Tuy nhiên, hoạt động khám phá tác phẩm mới dừng lại ở mức độ phân tích chi tiết, sự khái quát từ nhiều góc độ và sự kết nối liên văn bản chưa được thực hiện đầy đủ, thấu đáo.
Từ thực tế nghiên cứu và giảng dạy, chúng tôi nhận thấy có nhiều nguyên
nhân dẫn đến thực trạng trên:
Thứ nhất, bên cạnh những sự tự làm mới mình của đại đa số GV thì vẫn còn một số GV giảng dạy bộ môn Ngữ văn chưa vượt qua được sức ì và tâm lí ngại thay đổi. Có nhiều GV có tâm lí an phận, không chịu học hỏi tiếp thu cái mới mặc
9
dù yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới đòi hỏi năng lực người thầy ngày càng cao.
Thứ hai, dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết. Việc rèn luyện kĩ năng sống, kĩ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng trí thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm,chưa hiểu rõ.
Thứ ba, chưa hiểu đúng về vị trí, vai trò của lí thuyết liên văn bản thông qua
việc dạy học Ngữ văn ở trường Phổ thông, chưa truyền được cảm hứng cho HS.
Thứ tư, hoạt động kiểm tra đánh giá chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức.
Thứ năm, chưa chủ động tiếp cận CNTT và khai thác CNTT để phục vụ cho việc dạy học. Ở các trường phổ thông, GV Ngữ văn cũng đã có nhiều nỗ lực trong việc khai thác sử dụng CNTT trong việc tiến hành các hoạt động dạy học. Tuy nhiên trong thực tế, chúng tôi nhận thấy rằng: có nhiều giáo viên chưa thực sự mặn mà, chưa thực sự linh hoạt, sử dụng chưa phù hợp với đặc trưng bộ môn Ngữ văn nên hiệu quả chưa cao trong các trường THPT.
1.2.2. Thực trạng của việc dạy học văn bản Chữ người tử tù tại các trường phổ thông
1.2.2.1. Mục đích và đối tượng khảo sát
Để tìm hiểu về thực trạng dạy học bài Chữ người tử tù gắn với việc vận dụng lí thuyết liên văn bản và suy nghĩ của HS về việc GV sử dụng các PPDH tích cực, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 30 GV dạy môn Ngữ văn tại 3 trường THPT tại địa bàn (Nội dung phiếu khảo sát được trình bày trong phụ lục 2) và 120 HS ở ba trường THPT trên địa bàn (Nội dung phiếu khảo sát được trình bày trong phụ lục 3).
1.2.2.2. Nội dung khảo sát
- Tìm hiểu thực trạng dạy học gắn với việc vận dụng lí thuyết liên văn bản của
GV dạy môn Ngữ văn.
- Tìm hiểu việc xây dựng giáo án bài giảng để hiểu rõ hơn cách tổ chức các
hoạt động học có phù hợp, cụ thể để phát triển năng lực HS hay không.
- Tìm hiểu hứng thú và thái độ học tập của HS đối với các PPDH của GV.
Từ đó xác định những khó khăn của GV và HS gặp phải để bước đầu đề xuất những biện pháp nhằm dạy văn bản Chữ người tử tù theo hướng tích hợp để phát triển năng lực HS một cách hiệu quả nhất.
1.2.2.3. Phương pháp khảo sát
Để thực hiện đề tài, bên cạnh việc dùng phiếu khảo sát, chúng tôi còn tiến hành nghiên cứu giáo án, bài giảng, trao đổi trực tiếp với giáo viên; dự giờ dạy một số giáo viên trong một số năm học liên tiếp.
10
1.2.2.4. Kết quả khảo sát
* Đối với giáo viên: sau khảo sát chúng tôi thu được các số liệu như sau:
- Về vấn đề “Khả năng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực của thầy/ cô” thì chỉ có 5/30 (16,7%) GV cho rằng “có khả năng cao” vận dụng các PPDH tích cực trong quá trình giảng dạy. Có 8/30 (26,7%) cho rằng mình có khả năng, còn lại 17/30 (56,7%) GV trả lời ở mức độ bình thường.
- Về vấn đề “Phương pháp mà thầy/ cô sử dụng khi dạy “Chữ người tử tù” có 24/30 (80%) trả lời rằng chỉ sử dụng PPDH truyền thống; 6/30 GV ( 20%) còn lại có vận dụng PPDH mới vào hoạt động dạy học văn bản nhưng chỉ đơn thuần để cung cấp nội dung kiến thức bài học.
- Về vấn đề Mức độ vận dụng lí thuyết liên văn bản khi dạy đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù”của thầy/ cô, có 19/30 GV (63,3%) thỉnh thoảng vận dụng lí thuyết liên văn bản nhưng mới chỉ dừng lại ở so sánh nhỏ lẻ, giản đơn ở một số kiến thức về phương diện nội dung, hoàn toàn chưa chủ động, triển khai chưa toàn diện trên tất cả các phương diện của tác phẩm, chưa gắn với việc giáo dục ý thức giữ gìn văn hóa truyền thống cho HS.
Cùng với quá trình trao đổi, dự giờ của các đồng nghiệp, cộng với kết quả thu được qua khảo sát nói trên, chúng tôi kết luận một số vấn đề như sau về tình hình dạy văn bản Chữ người tử tù hiện nay như sau:
- Phần lớn GV chủ yếu dạy học văn bản Chữ người tử tù như một tác phẩm tự
sự mà chưa chú ý đến cái nét riêng của nó là truyện ngắn lãng mạn
- Một số GV còn chưa thực sự tự tin và vận dụng linh hoạt, hiệu quả các PPDH tích cực. Như vậy, vẫn còn hiện tượng nhiều GV chưa thực sự đổi mới PPDH hoặc việc vận dụng phương pháp của bộ phận GV trong thực tiễn dạy học còn nhiều điểm chưa thực sự hợp lí, nó cần được điều chỉnh, cải tiến để dạy học văn bản có hiệu quả hơn.
Link khảo sát giáo viên: https://forms.gle/GrG1cchGMGoHdiEJ6
Mã Qr của link khảo sát:
Kết quả khảo sát GV (phụ lục 2)
* Đối với học sinh:
Qua việc trao đổi, quan sát trực tiếp với HS, hỏi ý kiến 120 HS HS thuộc 3 trường THPT trên địa bàn, với các câu hỏi: Trước khi học văn bản Chữ người tử tù của NT em biết gì về chữ Hán và nghệ thuật thư pháp xưa ở nước ta? chúng tôi thu nhận được kết quả: 70/120 HS ( 58,3%) khẳng định“hoàn toàn không biết”; 38/120 HS (31,7%) trả lời “có nghe qua”; 12/120 HS ( 10%) cho rằng“có biết đến”. Em có biết nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm được xây dựng từ nguyên mẫu nào không? 72/120 HS (60%) khẳng định“hoàn toàn không biết”; 37/120 HS 11
(30,8%) trả lời“có nghe qua”; 11/120 HS ( 9,2%) cho rằng“có biết đến”. Ở trường THPT các em đang học, GV có sử dụng các phương pháp dạy học khác ngoài phương pháp thuyết trình, hỏi đáp không? Có 80/120 HS (66,7 %) cho rằng GV “rất ít khi” sử dụng các phương pháp dạy học khác ngoài phương pháp thuyết trình, hỏi đáp. Về hứng thú của HS khi GV sử dụng các PPDH tích cực trong dạy học ở trường THPT thì hầu hết HS lựa chọn “Thích” hoặc “Rất thích”. Cũng có một số ít HS lựa chọn “Bình thường”.
Qua kết quả khảo sát của GV và HS nêu trên, chúng tôi thấy rằng việc vận dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy học Ngữ văn ở các trường THPT nói chung và qua văn bản Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân nói riêng là hết sức cần thiết. Đồng thời GV sử dụng các PPDH tích cực nhằm góp phần phát triển năng lực cho HS, thổi ngọn lửa đam mê tình yêu văn học cho HS là rất quan trọng, đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông.
Link khảo sát học sinh: https://forms.gle/ZnehTtXKjPwsS6Q68
Mã Qr của link khảo sát:
Kết quả khảo sát HS (phụ lục 3)
1.2.3. Sự cần thiết của việc vận dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy học Ngữ văn ở các trường THPT
Hướng khai thác những thông tin ngoài văn bản, liên văn bản như tiểu sử tác giả, ngữ cảnh sản sinh văn bản, so sánh văn bản cùng thể loại, cùng đề tài để soi chiếu vào nội dung tác phẩm, góp phần giải mã các lớp ý nghĩa tiềm ẩn trong văn bản là hết sức cần thiết. Soi chiếu vấn đề từ ngoài văn bản kết hợp với góc nhìn bên trong văn bản sẽ mang lại một hiệu ứng tổng hợp, toàn diện đối với thông điệp mà tác giả muốn hướng tới người tiếp nhận. Do đó giáo viên hướng dẫn học sinh tiếp cận vấn đề trong tính liên thông sẽ tạo được một phản xạ tâm lý tích cực đến người học, các em sẽ có lối tư duy về vấn đề đặt ra trong tác phẩm với hơi thở, nhịp sống đương đại. Từ đây tính thời sự được học sinh tự đánh thức, tránh được lối dạy áp đặt một chiều từ phía người thầy. Tiến xa hơn nhận thức là học sinh có kĩ năng đọc đúng thể loại và phương pháp tạo lập sản sinh văn bản khi có yêu cầu.
Chẳng hạn khi tìm hiểu về truyện ngắn Chữ người tử tù ta có thể so sánh với tùy bút “Người lái đò sông Đà” để thấy điểm tương đồng và khác biệt, vẫn phong cách tài hoa uyên bác khám phá đối tượng ở phương diện cái đẹp nhưng trước cách mạng cái tôi Nguyễn Tuân bất mãn trước thực tại nhưng sau cách mạng lại hòa mình trong cuộc sống con người.
12
CHƢƠNG 2
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG LÍ THUYẾT LIÊN VĂN BẢN DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “CHỮ NGƢỜI TỬ TÙ” (NGUYỄN TUÂN) TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11
2.1. Những nguyên tắc đề xuất giải pháp
2.1.1. Tuân thủ đặc trưng của hoạt động đọc
Đọc hiểu văn bản là hoạt động cơ bản trong quá trình dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông. Để đọc hiểu một văn bản, cả giáo viên và học sinh đều phải thực hiện một sự nối kết: nối kết văn bản này với những văn bản khác; không chỉ văn bản văn học mà còn bao gồm những “văn bản” khác của hoạt động ngôn ngữ, tập quán xã hội, tinh thần dân tộc và thời đại. Hơn nữa, văn bản còn được đặt trong mối quan hệ với người đọc, với các văn bản khác để cùng suy ngẫm về cuộc sống, về con người. Vận dụng lí thuyết liên văn bản vừa giúp hiểu sâu đặc tính của văn bản vừa tạo điều kiện tìm ra cách tiếp cận phù hợp, đáng tin cậy đối với những tác phẩm văn học trong và ngoài chương trình sách giáo khoa Ngữ văn phổ thông hiện nay.
Để thực hiện mục tiêu dạy học mới, người giáo viên không thể không tiếp cận các lí thuyết nghiên cứu phê bình văn học mới (trong đó có lí thuyết liên văn bản) để tự mình tìm hiểu, khám phá, kiến tạo và từ đó, hướng dẫn học sinh cùng tìm hiểu, khám phá, kiến tạo ý nghĩa những văn bản văn học được dạy học trong nhà trường.
Trong hoạt động đọc hiểu văn bản, người đọc cần trang bị vốn kiến thức văn hóa, văn học sâu rộng, năng lực nắm bắt và giải mã các ký hiệu, những tri thức về đời sống, con người, xã hội… Từ đó, người đọc chọn lựa cho mình cách đọc thích hợp, kiến giải tác phẩm theo quan điểm riêng, tìm những kết luận cho tác phẩm, đặc biệt là mở rộng thêm chiều kích cho tác phẩm đó. Không chỉ thế, người đọc còn phải có tầm bao quát rộng rãi đối với các loại hình sáng tác không thuộc phạm trù văn học như: hội họa, điện ảnh, âm nhạc..., những tri thức lịch sử, địa lý, dân tộc, xã hội, tôn giáo... Vốn sống của người đọc càng phong phú bao nhiêu, hoạt động đọc hiểu càng hiệu quả bấy nhiêu.
Người đọc cũng cần có khả năng liên tưởng mạnh mẽ để nối kết những thành tố của hình tượng nghệ thuật, những giá trị văn chương ẩn chứa tiềm tàng trong và ngoài tác phẩm, những quyền lực văn hóa chi phối hoạt động sáng tạo của nhà văn. Kiến thức văn chương và năng lực liên tưởng mạnh mẽ của người đọc giúp họ trở thành “tri âm - tri kỉ” với các văn bản văn học, có cơ hội khám phá thêm những chân trời mới, những ý tưởng thâm thúy đằng sau văn bản mà đôi khi tác giả không ngờ tới.
2.1.2. Tuân thủ mục tiêu dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn
Tích hợp là hình thức dạy học nhằm hình thành ở người học những năng lực giải quyết hiệu quả các tình huống thực tiễn cuộc sống trên cơ sở huy động kiến
13
thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.Trong môn Ngữ văn, để đọc hiểu một văn bản, cả người dạy và người học đều phải thực hiện một sự nối kết: nối kết văn bản này với những văn bản khác, không chỉ văn bản văn học mà còn cả những “văn bản” khác của hoạt động ngôn ngữ, của tập quán xã hội, của tinh thần dân tộc và thời đại... Đó chính là đọc văn bản theo tinh thần của lí thuyết liên văn bản, tạo nên tính đặc thù của dạy học tích hợp ở môn Ngữ văn.
Dạy học theo nguyên tắc tích hợp sẽ đánh thức được khả năng của học sinh trong tiếp nhận tri thức. Vận dụng lí thuyết liên văn bản giúp học sinh nhận ra bản chất đích thực của văn bản, biết cách tư duy tổng thể về thế giới, về sự vật; có thể nhận diện được hoặc sẵn sàng tìm ra mối tương quan giữa mọi vấn đề của cuộc sống và của văn học.
2.1.3. Tuân thủ nguyên tắc dạy học theo đặc trưng thể loại
Loại thể văn học là: “Phạm trù phân loại các tác phẩm văn học, vốn đa dạng đồng thời có sự giống nhau, từng nhóm một, về một số dấu hiệu nhất định. Các nhóm lớn nhất là những “loại”; mỗi loại gồm những nhóm nhỏ hơn là những thể (hoặc “thể loại”, “thể tài”).” (Lại Nguyên Ân, 150 thuật ngữ văn học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, H. 1999, tr.190). Từ đó có thể thấy thể loại văn học là phương thức tái hiện đời sống và thể thức cấu tạo văn bản. Do vậy, dạy học bám sát đặc trưng thi pháp loại thể là việc dẫn dắt HS khám phá, phát hiện, phân tích các khía cạnh hình thức của tác phẩm văn học nghệ thuật để rút ra ý nghĩa thẩm mỹ của nó. Dạy học bám sát đặc trưng thi pháp loại thể cũng là một trong những yêu cầu cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông hiện nay. Việc xác định loại thể là vấn đề mấu chốt trong dạy học tác phẩm văn chương. Không xác định rõ “chất của loại” trong thể dễ dẫn đến tình trạng khi thấy thơ, ta dạy thơ trữ tình, khi gặp truyện, ta dạy học theo tinh thần văn xuôi tự sự. Vì thế, có thể nói, xác định loại thể là vấn đề mấu chốt trong việc dạy học tác phẩm văn chương. Để đảm bảo được yêu cầu trên, trước khi hướng dẫn HS đi vào tìm hiểu văn bản, người GV cần hướng dẫn HS xác định thể loại của tác phẩm, tìm hiểu những đặc trưng của thể loại đó. Kiến thức về thể loại sẽ giúp HS tìm ra con đường để đi sâu vào phân tích kết cấu và ngôn ngữ, các phương tiện nghệ thuật đặc trưng… mà tác giả dùng để tái hiện đời sống xã hội. Từ đó, lĩnh hội được những tư tưởng, tình cảm được thể hiện trong tác phẩm, cảm nhận tác phẩm một cách sâu sắc nhất. Đây cũng chính là điều kiện đầu tiên quyết định hiệu quả quá trình tiếp nhận của HS.
Khi tiếp cận và giảng dạy các tác phẩm văn chương, đòi hỏi người giáo viên phải có hướng tiếp cận, định hướng đúng đắn về loại thể, điều đó sẽ giúp cho người giáo viên cảm thụ các tác phẩm được sâu sắc hơn, toàn diện hơn, giảng dạy có kết quả hơn. Đúng như Trần Thanh Đạm khẳng định: “đối với các giáo viên văn học chúng ta, tìm hiểu sự phân chia loại thể văn học là nhằm mục đích trang bị cho mình những tri thức cần thiết để dùng vào việc phân tích tác phẩm, từ đó làm cho việc hiểu và cảm, dạy và học tác phẩm có kết quả hơn”. Mỗi tác phẩm văn học là một sáng tạo độc đáo, riêng biệt, thể hiện rõ cá tính sáng tạo của người nghệ sĩ.
14
Thông qua sản phẩm tinh thần ấy, nhà văn nhà thơ thể hiện một nhân sinh quan có ý nghĩa tiến bộ về con người, về cuộc đời.
Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân thuộc thể loại truyện ngắn lãng mạn. Cùng với Thạch Lam, Nguyễn Tuân luôn tìm kiếm những giá trị cao đẹp trong những cảnh đời tăm tối, tầm thường; khám phá cái cao cả trong những số phận bị ruồng bỏ, chà đạp. Các nhân vật, tình huống được nhà văn sáng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu biểu hiện lý tưởng và tình cảm của tác giả. Tác phẩm có sự kết hợp đặc sắc giữa cảm hứng lãng mạn và chất hiện thực.
2.2. Những giải pháp cụ thể
2.2.1. Dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù” trong liên văn bản với thời đại, bối cảnh lịch sử, hoàn cảnh sáng tác
Văn học luôn vận động phát triển không ngừng và có mối quan hệ mật thiết với lịch sử, xã hội. Đặc điểm này chi phối hoạt động sáng tạo nghệ thuật của nhà văn. Cho nên, khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản văn học nào rất cần đặt tác phẩm đó trong mối quan hệ với thời đại, bối cảnh lịch sử và hoàn cảnh mà nó ra đời để hiểu đúng giá trị của tác phẩm. Thời đại tác phẩm ra đời, nhà văn sinh sống sẽ chi phối cái nhìn của nhà văn trong tác phẩm. Kiến thức về bối cảnh xã hội và văn hóa cũng như những hiểu biết về tác giả là những thông tin vô cùng quan trọng hỗ trợ quá trình tiếp cận và khám phá nghệ thuật trong tác phẩm. Đó cũng là một nội dung quan trọng của việc vận dụng lí thuyết liên văn bản, để hoạt động đọc hiểu văn bản Chữ người tử tù được hiệu quả .
Chữ người tử tù là truyện ngắn tiêu biểu của tập Vang bóng một thời (1940) - một văn phẩm gần đạt đến sự hoàn thiện, hoàn mĩ (Vũ Ngọc Phan). Tác phẩm ra đời trong bối cảnh xã hội Việt Nam những năm 1930 – 1945đầy biến động, khi Hán học đã mất đi địa vị độc tôn, những giá trị văn hóa cổ truyền đang lung lay tận gốc rễ trước sự xâm lấn của văn hóa Tây phương. Vang bóng một thời ngợi ca những giá trị truyền thống của cha ông thông qua những nhân cách tài hoa, những tâm hồn nghệ sĩ, làm sống lại cả một thời phong kiến đã qua với những nghệ thuật thanh cao, những nếp sống, sinh hoạt xã hội nho phong, nó cũng là niềm nuối tiếc của một tâm hồn hoài cổ trước những cái hay, cái đẹp, những nghệ thuật cầu kỳ của một thời đại đã qua, cái thời ấy nay đã chết rồi, chỉ còn để lại một tiếng vang (Vũ Ngọc Phan).
Chữ người tử tù xây dựng nhân vật chính Huấn Cao - nho sĩ tài hoa của một thời, từ nguyên mẫu Cao Bá Quát - một con người tài hoa kiêu bạc, dũng khí phi thường, nhân cách khẳng khái nổi tiếng trong lịch sử nước nhà. Cao Bá Quát là thủ lĩnh của phong trào khởi nghĩa nông dân, lãnh đạo nhân dân chống lại triều đình phong kiến nhà Nguyễn, là nhà nho tài hoa nổi tiếng được ca tụng trong dân gianVăn như Siêu, Quát vô tiền Hán. Cao Bá Quát cũng nổi danh bởi khí phách ngang tàng, lừng lẫy Uy vũ bất năng khuất và nhân cách cao cảNhất sinh đê thủ bái mai hoa (Một đời chỉ cúi lạy trước hoa mai). Xây dựng nhân vật Huấn Cao,
15
Nguyễn Tuân vừa thể hiện lí tưởng thẩm mĩ vừa thỏa mãn tinh thần nổi loạn của ông với xã hội đen tối tàn bạo lúc bấy giờ.
Như vậy, việc kết nối văn bản văn học với các văn bản lịch sử- văn hóa- xã hội tương hợp, với liều lượng hợp lí sẽ là cơ sở, nền tảng giúp GV và HS cảm thụ văn bản hiệu quả đem lại sự tươi mới cho nó.
Hoạt động này chiếm một lượng thời gian lớn của tiết học, cho nên GV giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu trước ở nhà qua các phiếu học tập. Lên lớp các em trình bày, qua đó vừa rèn tính tự giác và năng lực tự học, tự làm việc của các em.
2.2.2. Dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù” trong liên văn bản với mã văn hóa trong tác phẩm
Văn học là sản phẩm của văn hóa. Văn hóa trong VBVH vừa là nội dung vừa là phương tiện để khám phá, lí giải vẻ đẹp của tác phẩm. Nghiên cứu dạy học VBVH dựa trên những hiểu biết về văn hóa là một con đường cần thiết và đúng đắn để tiếp cận, giải mã tác phẩm, góp phần mở rộng, nâng cao tầm đón nhận của HS, khắc phục khoảng cách về không gian, thời gian, tầm văn hóa tư tưởng, thời đại giữa HS với tác phẩm - tác giả. Văn bản Chữ người tử tù của NT chứa đựng những thông tin văn hóa thú vị. Khi giảng dạy văn bản này, GV phải giải mã cụ thể những thông tin văn hóa trong tác phẩm, cung cấp cho HS cách hiểu đầy đủ, chính xác những nét đẹp văn hóa ấy. Có thể giải quyết nhiệm vụ này bằng hai cách: Một là GV trực tiếp cung cấp kiến thức; Hai là GV giao nhiệm vụ yêu cầu HS tự tìm tòi, khám phá, thu thập thông tin trên cơ sở định hướng của GV, sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, sách báo…
Chữ người tử tù là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho phong cách văn chương Nguyễn Tuântrước cách mạng. Để cảm nhận sâu sắc, thấu đáo những thông điệp nhân văn Nguyễn Tuân kí gửi trong tác phẩm, không thể không có những tri thức mã văn hóa liên quan đến “chữ”, đến nghệ thuật thư pháp - thú chơi đầy trí tuệ của các bậc tao nhân mặc khách. Tìm hiểu nhân vật qua con chữ chính là chìa khóa quan trọng nhất khi vận dụng lí thuyết liên văn bản đọc hiểu Chữ người tử tù.
Thư pháp được đề cập đến trong Chữ người tử tù là nghệ thuật viết chữ Hán, sử dụng bút lông, mực tàu viết chữ lên giấy - một loại hình nghệ thuật đạt đến đỉnh cao của tinh tế và uyên thâm. Thư pháp không đơn thuần chỉ là viết đẹp, con chữ đẹp mà còn ẩn chứa nhiều hàm ý thâm sâu về nội tâm người viết chữ. Mỗi nét chữ đều thể hiện tính cách, tâm tư, đời sống tâm hồn người cầm bút. Người viết thả hồn, trao tâm vào nét chữ để bộc lộkhí phách và cá tính riêng. Người thưởng thức thư pháp cũng đòi hỏi một kiến thức và cách cảm thụ rất sâu. Từ sự am tường về chữ Hán và quy luật thứ tự nét bút, số nét bút của từng chữ, người thưởng ngoạn thư pháp cảm nhận được sự tinh tế của tác phẩm, thông hiểu hàm ý và nội dung của thư gia. Đây chính là những cảm xúc đặc biệt đặc sắc ít môn nghệ thuật nào có được.
16
Trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân miêu tả con chữ Huấn Cao là hiện hữu của tài năng xuất chúng “người mà cả tỉnh Sơn ta vẫn khen cái tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp” khiến quản ngục bất chấp mọi nguy hiểm tìm cách “biệt đãi” để mong thỏa mãn “sở nguyện” “một ngày kia được treo ở nhà riêng mình một đôi câu đối do tay ông Huấn Cao viết….có được chữ ông Huấn mà treo là có một vật báu trên đời”. Ngay cả khi bị “khinh bạc đến điều”, bị Huấn Cao đuổi ra khỏi cửa, quản ngục vẫn cúi đầu “xin lĩnh ý” từ nay không đặt chân tới phòng giam…. Thái độ “khúm núm” trước những con chữ trên bức lụa cũng như cái vái lạy “kẻ mê muội này xin bái lĩnh” của quản ngục đều cho thấy tài năng siêu việt của Huấn Cao.
Con chữ cũng biểu hiện chữ “Tâm” trong sáng, thiên lương lành vững của Huấn Cao. Chữ “Tâm” là cội nguồn cảm hứng sáng tạo của Nguyễn Tuân, và Huấn Cao trở thành một hình tượng nghệ thuật rực rỡ bởi được tắm mình trong cội nguồn văn hóa dân tộc - luôn đề cao tấm lòng, mọi giá trị thuộc về tấm lòng đều là tối thượng trong những mối quan hệ xã hội. Theo ông Huấn, chữ là tinh hoa huyết mạch, là máu thịt cuộc đời, là tấm lòng, là cái chí của người viết chữ. Vì thế, “trừ chỗ tri kỉ, ông ít chịu cho chữ” và những con chữ ấy cũng không chấp nhận sống chung với cái ác, cái xấu “thầy nên tìm về nhà quê mà ở, thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ”.
Thông qua nghệ thuật thư pháp, Nguyễn Tuân cũng nhằm thể hiện vẻ đẹp khí phách Huấn Cao. Không chỉ là thủ xướng những người chống lại triều đình, uy dũng Huấn Cao còn thể hiện trong quan niệm “Ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ”, nhất là qua “những nét chữ vuông tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người”.
Chữ viết đẹp, tâm hồn cũng đẹp, nhân cách cũng đẹp, hành động cũng đẹp, tất cả đều ẩn kín sau cái chữ đẹp. Cái nét đẹp kia là đạo đức, đẹp chữ mới là nghệ thuật. Nghệ thuật hay, đẹp, không ai không mê.
Hình ảnh con chữ còn thể hiện nét đẹp truyền thống lâu đời trong sinh hoạt của người Việt: cho chữ và nhận chữ. Điều đó cho thấy tấm lòng yêu nước thầm kín của Nguyễn Tuân: vừa trân trọng vừa mong muốn những vẻ đẹp ấy được lưu truyền và mãi mãi bất tử trong lòng người và trong thời gian.
Như vậy, tìm hiểu Huấn Cao - nhân vật trung tâm của Chữ người tử tù, học sinh nhất thiết phải có cái nhìn tổng thể về mã văn hóa - nghệ thuật thư pháp. Nguyễn Tuân xây dựng nhân vật Huấn Cao với sự thống nhất cao độ Tài - Tâm - Dũng, và tất cả đều được thể hiện qua những con chữ.
17
(Sản phẩm của học sinh 11A3 viết chữ thư pháp và phác họa chân dung Nguyễn Tuân)
2.2.3. Dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù”trong liên văn bản với hệ thống quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật nhà văn
Nguyễn Tuân là một hiện tượng độc đáo của nền văn học Việt Nam thế kỷ XX. Là một trong số không nhiều những nhà văn hiện đại đã xây dựng được một phong cách nghệ thuật cho riêng mình.Trước cách mạng, phong cách của ông có thể thâu tóm trong một chữ “ ngông”. Phong cách ấy vừa kế thừa truyền thống “ ngông” của các nhà nho tài hoa bất đắc chí, vừa tiếp nhận tư tưởng ảnh hưởng cá nhân chủ nghĩa của văn hóa phương Tây hiện đại. Vì vậy mỗi trang viết của ông đều muốn chứng tỏ sự độc đáo, tài hoa, uyên bác. Nhà văn thể hiện nét tài hoa uyên bác với con mắt của nhiều ngành nghệ thuật, ngôn ngữ phong phú, hình ảnh sáng tạo mới lạ. Là một cây bút tài hoa, lịch lãm “thông kim bác cổ”, những trang viết của Nguyễn Tuân đem đến cho người đọc rất nhiều kiến thức: văn hóa, hội họa, điêu khắc, điện ảnh, quân sự, võ thuật và cả những thông tin khoa học.
Nguyễn Tuân là nghệ sĩ của cái Đẹp, là nhà văn suốt đời đi tìm cái đẹp của thiên nhiên đất nước và con người. Ông khám phá thiên nhiên từ góc độ thẩm mĩ, khám phá con người từ vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ. Đây là điểm nhất quán trong quan niệm nghệ thuật Nguyễn Tuân từ những sáng tác trước cách mạng đến từng trang viết mang hơi thở cuộc sống mới sau cách mạng. Trong Chữ người tử tù, cái Đẹp gắn liền với những con người “tinh tuyển” không dễ bắt gặp thì trong “Sông Đà”, vẻ đẹp ấy chuyển biến trong đôi mắt khám phá vẻ đẹp thiên nhiên đất trời Tây Bắc và những con người bình dị, đời thường trong lao động, sản xuất, xây dựng cuộc sống mới, tiêu biểu là người lái đò sông Đà - một nghệ sĩ sông nước “tay lái ra hoa”.
Nguyễn Tuân thể hiện một trình độ sử dụng ngôn từ điêu luyện hiếm có. Đi sâu tìm hiểu, khám phá sự vật, nẵm bắt cho được cái cốt lõi,tinh túy, thần thái của nó, nhà văn kết hợp với cảm xúc chủ quan, uyên bác giàu chất trí tuệ và trữ tình và diễn đạt, thể hiện dưới hình thức ngôn ngữ sáng tạo. Với Nguyễn Tuân, ngôn ngữ
18
nghệ thuật vừa là phương tiện, vừa là dấu ấn chủ quan của người nghệ sĩ. Qua bàn tay ông, tiếng Việt như một “khối vuông ru bích” biến hóa và dậy lên sắc màu nghệ thuật. Nói như nhà văn Anh Đức: “Mỗi dòng, mỗi chữ tuôn ra đầu ngọn bút như có đóng một dấu triện riêng”; gọi ông là “một bậc thầy của ngôn từ, ta không hề thấy ngại miệng”. Trong tác phẩm Chữ người tử tù ngôn ngữ mà nhà văn sửu dụng thật góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính tạo hình cao, vừa cổ kính, vừa hiện đại. Phong cách ấy đã mang lại cho tác phẩm những giá trị độc đáo, giúp người đọc thêm yêu quý những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc và tự hào về những con người có nhân cách cao đẹp, thêm yêu quý sự giàu đẹp của ngôn ngữ dân tộc.
Hình tượng các nhân vật trong Chữ người tử tù có nét khu biệt với các nhân vật văn học đương thời. Huấn Cao, quản ngục, thơ lại đều sống trong bầu không khí nghệ thuật hoàn toàn cách biệt với thế giới của những mối tình lãng mạn trong các trang văn Tự lực văn đoàn hay bầu không khí ngột ngạt của xã hội nông thôn Việt Nam trước cách mạng trong các tác phẩm Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao….
Xây dựng nhân vật Huấn Cao, Nguyễn Tuân gửi gắm những quan niệm về cái đẹp, khẳng định sức mạnh và sự bất tử của cái đẹp; đồng thời ca ngợi nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc - nghệ thuật thư pháp. Tác giả cũng thể hiện lòng ngưỡng mộ trước một nhân cách lớn của dân tộc, người anh hùng Cao Bá Quát.
2.2.4. Dạy học đọc hiểu tác phẩm“Chữ người tử tù”trong liên văn bản giữa văn bản văn học với các văn bản thuộc loại hình nghệ thuật khác
Nguyễn Tuân là một cây bút tài hoa trong nền văn học Việt Nam. Mỗi trang viết của Nguyễn Tuân là sự tổng hòa các loại hình nghệ thuật, ở đó không đơn thuần chỉ là sự phô diễn ngôn từ, thể hiện cái “ngông” mà còn biểu hiện một trí tuệ uyên thâm, am tường sâu sắc các lĩnh vực của đời sống. Trong Vang bóng một thời, đặc biệt là Chữ người tử tù, người đọc nhận ra màu sắc âm nhạc, hội họa, kiến trúc, điện ảnh….cũng như tri thức văn hóa sâu sắc đầy tinh tế của tác giả.
Trong Chữ người tử tù, người đọc không thể không ấn tượng về tính nhạc vang lên trong đoạn văn viết về quản ngục “Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc, tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”.
Thủ pháp điện ảnh gợi trong hình dung của người đọc một đoạn phim quay chậm với từng hình ảnh, từng động tác của các nhân vật hiện ra rõ nét. Dưới ánh sáng “rực như đám cháy nhà” của một bó đuốc trong buồng giam “tối tăm, ẩm ướt, chật hẹp”, người đọc chứng kiến giây phút thăng hoa rực rỡ của người tử tù nghệ sĩ, “cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh”. Sự tương phản gay gắt giữa ánh sáng với bóng tối, giữa cái tầm thường, xấu xa với cái cao thượng, đẹp đẽ, giữa không gian nhà tù với cảnh cho chữ để khẳng định sự lên ngôi, chiến thắng tuyệt đối của cái đẹp, của thiên lương. Sự phàm tục, nhơ bẩn
19
được biểu thị rất rõ trong cảnh "một buồng chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, tổ rệp, đất bừa bãi phân chuột, phân gián"; còn cái đẹp, cái cao thượng lại được nói đến sâu sắc trong hai chi tiết mang ý nghĩa tượng trưng: sự tinh khiết trong màu trắng tinh của phiến lụa óng và hương thơm của tình người, tình đời qua mùi thơm từ chậu mực bốc lên - điều dường như không thể có trong chốn tù ngục.
Trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân sử dụng một lượng lớn các từ Hán- Việt, ngôn ngữ mang sắc thái trang trọng, cổ kính, được sử dụng nhuần nhuyễn vừa phù hợp với không khí cổ xưa gắn liền với nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc - nghệ thuật thư pháp, đồng thời góp phần tạo nên sự thiêng hóa nhân vật theo bút pháp lãng mạn.
2.2.5. Dạy học đọc hiểu tác phẩm “Chữ người tử tù” gắn liền với đặc trưng thể loại.
Chú ý đến đặc trưng của thể loại vừa là một yêu cầu vừa là một nguyên tắc của quá trình phân tích và giảng dạy tác phẩm văn học. Với thể loại truyện ngắn, việc tìm hiểu đặc trưng thể loại lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Nắm vững và bám sát vào đặc trưng của truyện ngắn lãng mạn, người đọc sẽ tìm ra cho mình chìa khóa để khám phá được cái hay, cái đẹp của tác phẩm. Qua thực tế giảng dạy, chúng tôi rút ra một số kinh nghiệm cơ bản khi dạy tác phẩm Chữ người tử tù như sau:
2.2.5.1. Xây dựng mục tiêu bài học.
Phương pháp luận về dạy học hiện đại chỉ rõ mục tiêu bài học luôn đặt ra 3 tiêu chí: yêu cầu kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực. Đến nay, để đáp ứng với yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông mới, khi thiết kế bài dạy phần mục tiêu bài học GV nên lồng ghép kiến thức với năng lực, phẩm chất cần hình thành và phát triển ở người học. Điều cần chú ý khi dạy học văn bản Chữ người tử tù chính là bên cạnh yêu cầu về kiến thức GV còn cần hướng các em đến mục tiêu là lồng ghép giáo dục ý thức giữ gìn những giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc. Muốn làm được điều đó thì đầu tiên các em phải hình thành được năng lực thu thập thông tin, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Vận dụng những gì đã được nhìn để cảm nhận và phát triển năng lực nghệ thuật của mình (viết thư pháp). Đồng thời, qua bài học HS phát triển được phẩm chất yêu nước (biết yêu quý, trân trọng giá trị của thư pháp- chữ đẹp), chăm chỉ, trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Chúng tôi đề xuất giải pháp dạy học gắn liền với đặc trưng thể loại cho dạy học văn bản Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân được thể hiện ngay từ MỤC TIÊU BÀI HỌC trong giáo án thể nghiệm.
Không chỉ biết “xây dựng” các tiêu chí một cách chỉn chu trong kế hoạch bài dạy của mình, GV còn cần đưa HS cùng tham gia vào quá trình xây dựng mục tiêu bài học dưới sự hướng dẫn của GV. Ngoài ra, GV cần phải biết bám vào “ nhịp thở cuộc sống” thực tế, vận dụng và tích hợp khéo léo tài tình để có một bài học
20
hay nhiều dư âm, lắng đọng trong nhận thức suy nghĩ của HS. Làm được như vậy, chúng ta sẽ thấy những chuyển biến lớn trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
2.2.5.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi trong giờ học.
Quan điểm đổi mới trong giảng dạy hiện nay luôn đề cao tính chủ động, sáng tạo của HS trong việc tiếp nhận tri thức. Người dạy chỉ là người định hướng, chỉ dẫn cho HS tự mình chiếm lĩnh tri thức. Phương tiện mà người GV dùng để thực hiện nhiệm vụ đó chính là hệ thống câu hỏi. Đây chính là một trong những phương pháp tối ưu để thu hút niềm say mê và khả năng sáng tạo của HS. Tuy nhiên, hệ thống câu hỏi đặt ra không phải theo ý thích chủ quan của người dạy mà “phải sát thực tác phẩm, căn cứ vào nội dung và nghệ thuật của tác phẩm và kích thích khả năng tư duy và hứng thú của học sinh. Câu hỏi phải mang tính liên tục, phải định hướng vào mối quan hệ hữu cơ giữa yếu tố cụ thể với những vấn đề tổng hợp của bài học. Câu hỏi phải vừa sức với học sinh, phù hợp với thời lượng của bài học”.
Khi dạy học văn bản Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, ngoài những câu hỏi đặt ra trong phần hướng dẫn học bài, GV phải đưa ra câu hỏi liên quan đến đặc trưng của truyện ngắn lãng mạn, những yếu tố văn hoá truyền thống được nói đến trong tác phẩm. Đây là vấn đề không đơn giản, bởi HS hiện nay trong quá trình chuẩn bị ở nhà chỉ chú trọng các câu hỏi hướng dẫn học bài trong SGK. Do vậy, GV phải định hướng để HS tìm hiểu những yếu tố ngoài văn bản. Với Chữ người tử tù, mục đích của chúng ta là tích hợp giáo dục ý thức giữ gìn văn hóa truyền thống thông qua những giá trị văn hóa được “mã hóa” có chủ đích hoặc ngẫu nhiên trong văn bản. Vấn đề đặt ra là sử dụng phương pháp nào để kích thích khả năng tư duy, làm việc một cách chủ động của HS, khơi gợi ý thức tự tìm tòi và khai thác những yếu tố ngoài văn bản, những yếu tố văn hoá trong tác phẩm.
Khi giảng dạy truyện ngắn lãng mạn câu hỏi phát vấn học sinh thường tập trung vào các loại câu hỏi cảm xúc, hình dung, tưởng tượng, tái hiện, phân tích, lý giải. Câu hỏi phải có tính chất nêu vấn đề. Tất cả các những loại câu hỏi ấy phải gắn bó với kết cấu thể loại của tác phẩm. Để thực hiện yêu cầu này, GV có thể sử dụng hiệu quả các loại câu hỏi sau:
Câu hỏi Nhận biết: Vấn đề nào đó chỉ trở thành đối tượng suy tư của một người khi chính người đó nhận biết ra tính chất đặc biệt của vấn đề (nói cách khác, tính chất đặc biệt của vấn đề thu hút được sự chú ý của người đó). Nhận thức như vậy nên để bước đầu tạo được sự chú ý của HS, trước khi dạy học văn bản Chữ người tử tù GV sử dụng và phát huy một cách tối đa hiệu quả loại câu hỏi nhận biết. GV có các dạng câu hỏi sau:
- Chỉ ra tín hiệu văn hóa được đề cập trong văn bản Chữ người tử tù?
- Trình bày những thông tin mà em biết về loại hình nghệ thuật này?
21
- Để xây dựng hình tượng nhân vật Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã dựa trên
nguyên mẫu nào?
- Chùm câu hỏi này GV có thể cụ thể hóa thông qua các Phiếu học tập để giao
nhiêm vụ cho HS nhận biết trước ở nhà.
Câu hỏi Thông hiểu: Là loại câu hỏi hướng các em vào tìm hiểu ý nghĩa của của các chi tiết, các khái niệm, hiện tượng, sự vật; giải thích, chứng minh được các vấn đề đặt ra trong văn bản. Câu hỏi Thông hiểu thường ở dạng như: Em hiểu như thế nào về...? Em giải thích như thế nào...? Em cảm nhận ra sao ...?.
Dạy văn bản Chữ người tử tù GVđưa ra yêu cầu cho HS giải quyết:
- Cảm nhận chung của anh (chị) về tác phẩm?
- Hệ thống nhân vật ? (Nhân vật chính, phụ)
- Nhân vật nào để lại ấn tượng sâu sắc nhất ? Vì sao ?
Câu hỏi Nêu vấn đề: Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi chứa tình huống có vấn đề. Và những tình huống có vấn đề ở câu hỏi nêu vấn đề thường rất nhạy cảm thích cắt nghĩa lời giải để chinh phục, để giải tỏa thắc mắc hay đơn giản chỉ là thỏa trí tò mò của HS hiện nay. Hơn nữa vấn đề của bài giảng được lật đi lật lại như thế sẽ giúp các em hiểu được một cách sâu sắc hơn, toàn diện hơn chứ không chỉ dừng lại ở những kiến thức cơ bản qua những câu hỏi hiểu. Áp dụng vào dạy học văn bản Chữ người tử tù, GV đưa ra tình huống cho HS thảo luận:
- Theo em, vì sao có cảnh cho chữ?
- Tại sao trong truyện “ Chữ người tử tù”, tác giả lại chọn nhà tù là nơi Huấn
Cao cho chữ?
- Theo em, quản ngục có phải người xấu, kẻ ác không? Vì sao? Vì sao quản
ngục lại biệt đãi Huấn Cao như vậy?
- Sau khi học văn bản Chữ người tử tù của NT, được tìm hiểu về nghệ thuật thư pháp, nếu cho em một cơ hội được tham gia vào hoạt động nghệ thuật, em có chọn nghệ thuật thư pháp? Vì sao?
Câu hỏi Gợi mở: Trước vấn đề GV đưa ra, không phải HS nào cũng biết. Trong những tình huống đó, chúng ta nên sử dụng những câu hỏi gợi mở, vừa hỏi vừa gợi ý từ dễ đến khó. Như vậy, HS sẽ cảm thấy được trân trọng và đáp ứng đúng tinh thần đổi mới PPDH, mang lại hiệu quả dạy học, nhất là với những lớp có nhiều HS yếu. Trong qua trình dạy văn bản Chữ người tử tù, để HS có cơ sở lý giải thấu đáo nội dung bài học, GV vận dụng ngay lợi thế từ mã văn hóa nghệ thuật thư pháp- chữ đẹp đã được tìm hiểu để đưa ra các câu hỏi gợi mở:
- Dựa vào nhan đề “ Chữ người tử tù”, bạn thử suy đoán xem tác phẩm viết
về câu chuyện gì?
22
- Lý giải mối quan hệ giữa Cao Bá Quát với nhân vật Huấn cao trong“Chữ
Người tử tù” (Nguyễn Tuân)?
- Trong truyện “Chữ người tử tù”, viên quản ngục biệt đãi Huấn Cao có phải
để xin chữ hay không? Vì sao?
Câu hỏi Vận dụng: Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể để giải quyết vấn đề đặt ra. Câu hỏi vận dụng là dạng câu hỏi có mức độ cao, do vậy, nó thường được sử dụng không quá nhiều trong một tiết đọc văn. Có thể xen vào giữa những câu hỏi phát hiện và thông hiểu một câu hỏi vận dụng để nâng cao, hoặc thường xuyên hơn là sử dụng nó cho phần củng cố, luyện tập.
- Sau khi học văn bản Chữ người tử tù của NT, em nhận thức như thế nào về trách nhiệm của thế hệ trẻ hiện nay trong việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc: chữ thư pháp?
- Suy nghĩ của em về chữ đức và tài trong xã hội ngày nay?
- Tập viết thư pháp chữ Tâm, chữ Nhẫn.
2.2.6. Sử dụng đa dạng các phương pháp trực quan
Về khái niệm phương pháp trực quan (PPTQ), tác giả Thái Duy Tuyên cho rằng: PPTQ “là một loại phương pháp dạy học mà học sinh tiếp thu kiến thức nhờ các giác quan tri giác trực tiếp các sự vật và hiện tượng trong thực tiễn”.
Bên cạnh đó, việc sử dụng các loại sơ đồ, bảng biểu, phiếu học tập đều góp phần tích cực vào việc đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng, hiệu quả của giờ dạy. Nó có tác dụng rất lớn trong quá trình nhận thức HS, giúp HS cụ thể hóa, hệ thống hóa các kiến thức thu nhận được. Khi dạy văn bản Chữ người tử tù nên vận dụng phương pháp trực quan. Cụ thể:
* Sử dụng video, hình ảnh, tranh vẽ
- Ở phần tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, chúng tôi cho HS tóm tắt và giới thiệu các thông tin bằng các hình ảnh, lời giới thiệu, có tranh minh họa hoặc phác họa chân dung sau khi đọc tác phẩm ở nhà. HS vẽ tranh chân dung Nguyễn Tuân và “cảnh cho chữ”. Thay vì GV chuẩn bị, chúng tôi đã chuyển giao nhiệm vụ đó cho các nhóm thực hiện ở nhà, đến lớp HS trình bày. Cách làm này làm cho HS nhớ lâu thông tin và có ấn tượng tốt hơn với tác phẩm. Đặc biệt, góp phần phát triển năng khiếu hội họa, khả năng thuyết trình và khả năng hợp tác của HS.
23
(Sản phẩm vẽ tranh và viết chữ thư pháp của các em lớp 11A3)
* Dạy học kết hợp với minh họa và tái hiện trên lớp
Ở bước này, GV tổ chức, hướng dẫn HS tìm hiểu những giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm đồng thời vừa cho HS giới thiệu, minh họa trực tiếp bằng cách sân khấu hóa. Nghĩa là HS sẽ lên ý tưởng biên soạn lại các tác phẩm tự sự hoặc các vở kịch trong chương trình học để diễn trên sân khấu của khuôn khổ lớp học. Sau đó trao đổi, thảo luận tìm ra giá trị và những bài học ý nghĩa của tác phẩm. Với văn bản Chữ người tử tù, GV cho học sinh diễn lại một số trích đoạn như cảnh “rỗ gông”, “Cảnh cho chữ”… GV chia lớp làm 2 nhóm, nhóm 1 diễn trích đoạn Huấn Cao “ rỗ gông”, nhóm 2 diễn trích đoạn “Cảnh cho chữ”.
Để thực hiện thành công, GV giao nhiệm vụ trước 2 tuần để HS có thời gian chuẩn bị: lên ý tưởng, chuyển kịch bản, đạo diễn chương trình, vào vai, thiết kế bối cảnh, trang phục….GV đặt ra các tiêu chí khi nghiệm thu và trình diễn trên sân khấu :
+ Kịch bản bám sát văn bản gốc
+ Ngôn ngữ nhân vật đúng giọng văn của tác giả, phù hợp bối cảnh tác phẩm ra
đời
+ Diễn viên hóa thân nhập vai
+ Trang phục, bối cảnh sáng tạo ( phù hợp không gian lớp học )
+ Cả nhóm hợp tác đoàn kết, hiệu quả.
Nhóm trưởng chịu trách nhiệm tổ chức bàn bạc thảo luận trong nhóm để thống nhất phương án, giao nhiệm vụ cụ thể từng cá nhân. Đồng thời theo dõi, đánh giá từng thành viên trong nhóm.
24
Thay bằng cách đọc văn bản trước khi tìm hiểu sẽ là màn trình diễn của các tổ. Sau đó các tổ sẽ tiến hành nhận xét lẫn nhau trên những tiêu chí GV đã đưa, đồng thời chia sẻ những trải nghiệm của bản thân khi hóa thân vào nhân vật và quá trình xây dựng kịch bản. Trên cơ sở sản phẩm trình diễn, Gv tổ chức cho HS trao đổi, tranh luận về giá trị của văn bản. Hoạt động sân khấu hóa sẽ cho HS những trải nghiệm khó quên, đồng thời đòi hỏi các em phải nghiên cứu, sáng tạo và hợp tác để tạo nên sản phẩm. Đây là phương pháp hiệu quả vượt trội, tạo sự phấn khích nhập cuộc của HS. Qua hoạt động này các em không chỉ có khả năng tự khám phá giá trị của văn bản mà còn khám phá bản thân trong các lĩnh vực mới, rèn kĩ năng hợp tác, xử lí, sáng tạo mà còn tạo điều kiện để các em tương tác, thể hiện và khẳng định bản thân.
+ Đường link học sinh lớp 11A3 diễn “Cảnh cho chữ”: https://youtu.be/ZVwBpEgPTmU
(Hình ảnh sân khấu hóa“cảnh cho chữ”của học sinh lớp 11A3)
* Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào dạy học CNTT đã đi vào nhà trường và tạo nên sự thay đổi lớn trên nhiều phương diện. Nếu như trước đây, CNTT được xem như một phương tiện hỗ trợ, một yếu tố kết hợp thì nay, với định hướng phát triển năng lực nó còn là mục tiêu dạy học. Khi dạy học văn bản Chữ người tử tù hướng đến mục tiêu lồng ghép giáo dục ý thức giữ gìn giá trị văn hóa truyền thống thì việc ứng dụng CNTT càng thể hiện được tính ưu việt của nó. Vận dụng CNTT vào dạy học văn bản Chữ người tử tù, cần tiến hành cho cả hai phía:
- Ứng dụng CNTT hỗ trợ HS tự học: Với những văn bản có chứa mã văn hóa như “Chữ người tử tù”, nếu HS không tìm hiểu trước thông tin văn hóa đó khó để hiểu hết các phương diện của nó, chứ đừng nói gì đến việc yêu mến, hay có ý thức giữ gìn, bảo lưu. Chính vì vậy, trước khi bài học diễn ra, GVgiao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu thông tin về chữ Hán, về nghệ thuật thư pháp qua mẫu Phiếu học tập GV cung cấp. Phiếu học tập này sẽ được sử dụng trong hoạt động dạy học trên lớp ở mục tìm hiểu tác giả - tác phẩm. Cụ thể như sau:
25
GV giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh tìm kiếm, xử lí thông tin và thiết kế
cho bài trình chiếu power point. Cụ thể như sau:
- Nhóm 1: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm
- Nhóm 2: Tìm hiểu về đặc điểm của nghệ thuật thư pháp?Sưu tầm tranh ảnh,
băng đĩa, video…liên quan đến nghệ thuật thư pháp?
Nhóm 3: Tìm hiểu cách phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự (chú ý truyện
ngắn lãng mạn)
Để tổ chức thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ này, nhóm trưởng các nhóm sẽ phân công các thành viên trong nhóm tìm kiếm thông tin bằng các từ khóa như “Phần mềm tạo video clip”, “đặc điểm”, “thư pháp”, để tìm kiếm thông tin, tranh ảnh, vi deo từ nguồn internet. Cùng với đó, HS tìm hiểu, tìm kiếm thông tin từ sách báo, tài liệu. Sau đó, nhóm trưởng sẽ tổ chức họp cả nhóm để biên tập lại nội dung: yêu cầu mỗi thành viên trình bày kết quả, hiểu biết của mình để từ đó các nhóm tiến hành thảo luận, trao đổi, bàn bạc để đi đến thống nhất về sản phẩm cần hoàn thành. Đối với nhóm 1, nhóm 2 vì đặc điểm của vấn đề được trình bày nên phần trình chiếu chỉ là những hình ảnh, ngữ liệu mang tính minh họa.
Sản phẩm cuối cùng của cả 2 nhóm sẽ được trình bày bởi 2 biên tập viên đại diện cho 2 nhóm, kết hợp lời của biên tập viên và phần trình chiếu nội dung, hình ảnh trên phần mềm power point hoặc gửi qua email, chia sẻ qua google drive, kiwi, chat, Zalo, facebook... Sự trao đổi, phản hồi giữa GV - HS, HS - HS qua internet bằng chức năng chat hoặc gửi mail, Zalo, messenger…. Quá trình thực hiện cần định hướng, chia sẻ tài nguyên, tạo nên những tài liệu học tập bổ ích đồng thời thúc đẩy PPDH tích cực “dạy học lấy HS làm trung tâm”.
Thông qua hoạt động này, sẽ giúp HS biết sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, hình thành và phát triển được năng lực hợp tác và giao tiếp, năng lực sáng tạo, năng lực ngôn ngữ và văn học.
(Sản phẩm ứng dụng công nghệ thông tin của học sinh)
26
(Học sinh lớp 11A3 đang trình bày sản phẩm hoạt động của nhóm qua các slide)
- Ứng dụng CNTT hỗ trợ GV dạy học: Ứng dụng CNTT vào dạy văn bản Chữ
người tử tù có nhiều hình thức và tùy theo sự sáng tạo của mỗi GV:
+ Ứng dụng CNTT để hỗ trợ GV trong việc soạn giáo án, sưu tầm và in ấn tài liệu: GVcó thể thiết kế Bài giảng điện tử bằng các phần mềm Powerpoint, Violet, ELearning, tích hợp giảng dạy với sử dụng phim ảnh, băng hình tư liệu ...có liên quan đến nghệ thuật thư pháp.
Kết hợp khéo léo giữa kênh nghe, kênh nhìn trong quá trình giảng dạy văn
bản sẽ giúp HS tiếp cận gần hơn kiến thức của văn bản.
+ Ứng dụng CNTT vào toàn bộ quá trình dạy học: GV có thể sử dụng Máy chiếu projector, smart board (bảng thông minh), mạng nội bộ, các phần mềm trò chơi dạy học, các trang web,…
27
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm
- Mục đích: TNSP được tiến hành nhằm đánh giá tính đúng đắn, tính khả thi, tính hiệu quả và sự phù hợp của các biện pháp đề xuất trong việc dạy học văn bản Chữ người tử tù. Vì vậy, việc thực nghiệm không chỉ có ý nghĩa đối với người thực hiện đề tài mà còn có ý nghĩa phương pháp luận trong việc đánh giá các kĩ thuật đã nêu trong thực tế giảng dạy ở trường phổ thông.
- Yêu cầu: Với mục đích như trên, chúng tôi đã xác định các nhiệm vụ TNSP như sau: Chọn đối tượng để tổ chức TNSP; xác định nội dung và phương pháp TNSP; chuẩn bị các kế hoạch bài học, phương tiện dạy học, bộ công cụ đánh giá; lập kế hoạch và tiến hành TNSP; xử lí kết quả TNSP, rút ra kết luận
3.2. Nội dung thực nghiệm
3.2.1. Bài dạy thực nghiệm
Chúng tôi sẽ thể hiện tường minh nhất những giải pháp thông qua dạy học
văn bản Chữ người tử tù
3.2.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
- Đối tượng thực nghiệm: Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm giảng dạy ở 2
lớp: lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ở các lớp 11.
+ Học sinh: Các lớp thực nghiệm và đối chứng là những lớp có trình độ học
tương đồng nhau, số lượng và điều kiện học tập đồng đều.
+ Giáo viên: Là những GV có năng lực chuyên môn vững vàng, có trách
nhiệm cao trong công việc.
- Địa bàn thực nghiệm: Chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại 3 trường THPT bao gồm trường THPT Quỳnh Lưu 3, THPT Quỳnh Lưu 2, THPT Nguyễn Đức Mậu
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng
TT
Giáo viên
Trƣờng
Lớp
Sĩ số
Lớp
Sĩ số
1 Hồ Thị Quế THPT Quỳnh Lưu 3 11D1 42 11D3 42
2 Mai Thị Thư THPT Quỳnh Lưu 2 11D4 41 11A5 40
3 Vũ Hữu Thành THPT Nguyễn Đức Mậu 11C1 41 11C4 40
28
3.2.3. Thời gian thực nghiệm
Các tiết thực nghiệm và đối chứng được tổ chức thực hiện trong thời gian từ
tháng 10 – 11 năm 2022.
3.3. Tiến trình thực nghiệm
3.3.1. Các bước tiến hành thực nghiệm
- Chuẩn bị thực nghiệm: Tiến hành lựa chọn nội dung TN, tìm hiểu đối tượng và địa bàn TN, lên kế hoạch về thời gian, xây dựng kế hoạch bài học Chữ người tử tù trao đổi với GV dạy thực nghiệm và đối chứng, biên soạn các đề kiểm tra theo yêu cầu TN đề ra.
- Tiến hành thực nghiệm: Chúng tôi tiến hành các hoạt động khác nhau: thống nhất giáo án với GV dạy TN – ĐC, GV lên lịch dạy và thực hiện phương án đã thống nhất.
+ Ở lớp dạy thực nghiệm: GV tiến hành dạy theo nội dung sáng kiến trong các giờ học, kể cả trên lớp và ngoài giờ lên lớp; quan sát thái độ và các hoạt động học tập của HS xem các em có phát huy được tính tích cực, tự giác và có phát triển được các năng lực cần thiết hay không; tiến hành bài kiểm tra (30 phút) sau khi thực nghiệm
+ Ở lớp đối chứng: GV thực hiện quan sát hoạt động học tập của HS ở lớp đối chứng được GV giảng dạy các bài tập cùng nội dung trong SKKN nhưng không theo hướng đi của sáng kiến; tiến hành cùng một đề kiểm tra như lớp thực nghiệm; chấm điểm và so sánh kết quả bài kiểm tra giữa 2 lớp trong cùng một cặp TN – ĐC.
- Đánh giá thực nghiệm: chúng tôi quan sát giờ dạy của GV, hoạt động học
của HS và qua bài kiểm tra.
3.3.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm
Giáo án được thiết kế dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và phát triển năng
lực cho HS trong dạy học Ngữ văn hiện nay.
Theo kế hoạch giáo dục đã xây dựng ngày từ đầu năm học đã được Trường THPT Quỳnh Lưu 3 và Sở giáo dục đào tạo Nghệ An phê duyệt, văn bản Chữ người tử tùđược tiến hành dạy trong 3 tiết.
Đọc hiểu: CHỮ NGƢỜI TỬ TÙ
- Nguyễn Tuân –
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Bồi dƣỡng phẩm chất: Bài học giúp HS phát triển được phẩm chất yêu nước, chăm chỉ, trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc- nghệ thuật thư pháp; trân trọng, quý mến những con người có tài năng, có nhân cách cao đẹp.
29
2. Phát triển năng lực:
a. Kỹ năng đọc, hiểu: biết đọc hiểu một truyện ngắn lãng mạn hiện đại:
- Nhận biết và phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; khái quát vấn đề, nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản.
- Phân tích được thái độ ngợi ca, cảm phục những con người tài năng và có nhân cách cao đẹp đã vượt lên hoàn cảnh để tỏa sáng của Nguyễn Tuân
- Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và hiểu biết về lịch sử văn học Việt Nam hiện đại để nhận xét, đánh giá văn bản văn học.
- Phân tích được ý nghĩa hay tác động của văn bản văn học trong việc làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách thưởng thức, đánh giá của cá nhân đối với văn học và cuộc sống.
b. Kỹ năng viết
- Tạo lập được văn bản tự sự.
- Viết đoạn văn về một nhân vật, chi tiết, tình huống trong truyện ngắn.
- Biết sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác, gợi cảm khi tạo lập văn bản.
c. Kỹ năng nói và nghe
- Biết trình bày một vấn đề trước tập thể một cách trôi chảy.
- Biết cách kể được một câu chuyện sinh động, hấp dẫn.
- Nghe và nhận biết được tính hấp dẫn, ý nghĩa của một truyện ngắn hiện đại.
II. PHƢƠNG TIỆN, PHƢƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC
1.Phƣơng tiện dạy học
* Giáo viên: SGK, SGV Ngữ văn 11 tập 1, Kế hoạch bài dạy, các tài liệu liên quan khác; máy tính, Ti vi; bút dạ, bảng phụ…; hướng dẫn HS chuẩn bị bài
* Học sinh: SGK, tài liệu tham khảo; chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên
Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do GV giao từ tiết trước), đồ dùng học tập, tranh, ảnh phóng to về Nguyễn Tuân, một bức thư pháp viết chữ Tâm, Đức, Trí hoặc chữ Nhẫn, những hình ảnh minh họa cho tác phẩm.
2. Phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các PP và kĩ thuật dạy học như sau:
- Phương pháp dạy học: Dạy học nêu và giải quyết vấn đề; Dạy học hợp tác; Dạy học tích hợp.
- Kĩ thuật: đọc đúng giọng điệu của từng nhân vật, thảo luận nhóm, đàm thoại
30
gợi mở, tranh luận, thuyết trình...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp học
2. Nội dung bài học
HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG(3-5p)
a. Mục tiêu:
- Tạo hứng thú cho HS chuẩn bị vào tiết học.
- Rèn luyện tính tự giác thực hiện nhiệm vụ cho học sinh.
- HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Phƣơng pháp:
- GV tổ chức cho Hs tham gia trò chơi Đọc thơ tìm lời giải
- HS đọc thuộc lòng bài thơ Ông Đồ (Vũ Đình Liên), tìm những câu thơ nói về tài năng của nhân vật.
Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
c. Sản phẩm: HS nhận thức được về nghệ thuật thư pháp và thể hiện thái độ học tập của mình.
d. Tiến trình tổ chức:
Bước 1: Gv tổ chức trò chơi, HS xung phong đọc bài thơ Ông Đồ và các HS khác tự tìm ra những từ chỉ tài năng viết chữ của nhân vật
- GV đặt câu hỏi: Chữ viết của ông Đồ già trong bài thơ Ông Đồ em vừa nghe thuộc loại chữ gì? Gắn với giá trị văn hóa truyền thống nào của dân tộc?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Trả lời câu hỏi
Bước 4: Từ câu trả lời của học sinh giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả làm việc và dẫn dắt vào bài học
Lời dẫn vào bài mới:
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI ( 105 phút)
a. Mục tiêu:
- HS nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.
- Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm.
- Tình huống truyện; nhân vật Huấn Cao; Nhân vật Viên quản ngục.
- Nắm được nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích nhân vật trong truyện ngắn lãng mạn, phân tích 31
tình huống truyện …
b.Phƣơng pháp:
- Nội dung 1: Hoạt động nhóm tìm hiểu mục Tiểu dẫn (về tác giả, tác phẩm).
- Nội dung 2: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm phần đọc hiểu văn bản.
- Nội dung 3: Hoạt động cá nhân tổng kết nội dung và nghệ thuật.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của cá nhân HS. Kết quả thảo luận nhóm.
d. Tiến trình tổ chức:
TIẾT 1
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. TIỂU DẪN
* GV hƣớng dẫn HS tìm hiểu phần Tiểu dẫn 1. Tác giả:
- Nguyễn Tuân ( 1910-1987) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Xuất thân gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn Gv nhắc lại nhiệm vụ đã giao về nhà qua Phiếu học tập
- Con người tài hoa, uyên bác; nhà văn lớn, nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp,
Các nhóm làm slide giới thiệu về tác giả Nguyễn Tuân và truyện ngắn “Chữ người tử tù” căn cứ vào các câu hỏi ở Phiếu học tập. Hoàn thành nội dung yêu cầu của Phiếu học tập, gửi kết quảqua Email, Zalo cho GV kiểm duyệt.
- Phong cách nghệ thuật: Đậm chất tài hoa uyên bác: tiếp cận hiện thực cuộc sống từ góc độ văn hóa thẩm mĩ, tiếp cận con người trên phương diện tài hoa nghệ sĩ, ý thức sâu sắc về cái tôi cá nhân, vận dụng nhiều bộ môn nghệ thuật khác nhau.
→ Cây bút tài hoa, độc đáo
Nhóm 1: + Những thông tin cần biết về tác giả Nguyễn Tuân (chú ý đặc điểm con người, phong cách nghệ thuật, sáng tác, vị trí, sự đóng góp của nhà văn). 2. Tập truyện ngắn: “Vang bóng một thời”
- Xuất bản năm 1940, gồm 11 truyện ngắn viết về “một thời” đã qua nay chỉ còn “vang bóng”.
- Nhân vật chính: + Tìm hiểu những thông tin về tập truyện ngắn “ Vang bóng một thời” và văn bản Chữ người tử tù (hoàn cảnh xã hội, nguyên mẫu, xuất xứ, vị trí,...)
+ Chủ yếu là những nho sĩ cuối mùa, tài hoa nhưng bất đắc chí Nhóm 2:+ Tìm hiểu đặc điểm của nghệ thuật thư pháp xưa?
+ Mỗi truyện viết về một cái tài, một thú chơi tao nhã, phong lưu của + Sưu tầm tranh ảnh, băng đĩa, video…liên quan đến nghệ thuật thư
32
pháp?
những nhà nho lỡ vận: chơi chữ, thưởng thức chén trà buổi sớm, làm một chiếc đèn trung thu.
+ Xu hướng tiếp nhận nét văn hóa ấy trong nhịp sống hiện nay? Bản thân lựa chọn cách ứng xử như thế nào?
Là tác phẩm tiêu biểu thể hiện đậm nét tư tưởng và phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân trước cách mạng, “một tác phẩm đạt gần đến sự toàn thiện toàn mĩ” (Vũ Ngọc Phan).
+ Xác định điểm chung giữa nghệ thuật thư pháp trong Chữ người tử tù với thú thả hoa, thả thơ, uống trà…. được miêu tả trong tập truyện Vang bóng một thời? 3. Truyện ngắn: “Chữ ngƣời tử tù”
a. Xuất xứ Nhóm 3: Tìm hiểu cách phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự (chú ý truyện ngắn lãng mạn).
- Lần đầu có tên “Dòng chữ cuối cùng”, in năm 1938 trên tạp chí Tao đàn
- Sau đó, tuyển in trong tập truyện “Vang bóng một thời”(1940) và đổi tên thành “Chữ người tử tù”.
b. Giới thiệu về nghệ thuật thư pháp và thú chơi chữ
- Chữ trong tác phẩm là chữ Hán, viết bằng bút lông, có nét đậm, nét nhạt
Bước 2: Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm của nhóm mình trong thời gian 10 phút. + Sau khi các nhóm đã báo cáo xong, GV tổ chức cho các nhóm đánh giá, nhận xét chéo nhau Bước 3: Đánh giá kết quả thực hiện vụ nhiệm GV chốt nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS ở nhà và tại lớp, cho điểm và chuẩn kiến thức(nếu thấy cần phải bổ sung)
- Người viết chữ đẹp được coi là nghệ sĩ. Viết chữ đẹp được nâng lên thành thư pháp.
- Đây là thú chơi tao nhã của người xưa.
→ nét đẹp văn hóa truyền thống dân tộc
c. Nguyên mẫu nhân vật Huấn Cao: - Là Cao Bá Quát- nhà nho, một con người tài hoa kiêu bạc, dũng khí phi thường, nhân cách khẳng khái nổi tiếng trong lịch sử nước nhà.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc hiểu khái quát * GV hƣớng dẫn HS tìm hiểu văn bản
- Đọc, tóm tắt - Đọc tác phẩm
33
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV giao nhiệm vụ: HS đọc đoạn đầu, yêu cầu tóm tắt tác phẩm ngắn gọn, chính xác, biết lựa chọn các sự việc, chi tiết tiêu biểu.
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập
- 1 HS đọc. Lớp theo dõi(Thời gian 3 phút).
- 1 HS tóm tắt tác phẩm(Thời gian 3 phút).
Bước 3: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
- Các HS khác nhận xét giọng đọc và bản tóm tắt của bạn.
- GV nhận xét cách đọc của HS và đọc mẫu, nhận xét nội dung tóm tắt tác phẩm của HS, bổ sung nội dung (nếu thấy cần thiết).
2. Đọc-hiểu chi tiết * GV hƣớng dẫn HS tìm hiểu tình huống truyện a. Tình huống truyện
- Cuộc gặp gỡ khác thường của hai con người khác thường :
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Gv phát vấn:
+ Nhận xét về tình huống truyện?
+ Huấn Cao: người tủ tù cầm đầu một cuộc nổi loạn chống lại triều đình, có tài viết chữ đẹp nổi tiếng.
+ Quản ngục: kẻ đại diện cho bộ máy cai trị của triều đình nhưng lại yêu cái đẹp, trân trọng chữ viết của Huấn Cao.
Xét trên bình diện xã hội đối
lập nhau.
Xét trên bình diện nghệ thuật
Tri âm, tri kỉ
Huấn Cao càng coi thường, lạnh lùng, khinh bỉ, càng tỏ ra bất cần thì viên + Ý nghĩa của tình huống truyện? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập( (Thời gian 5 phút) - HS tiếp nhận, thảo luận nhóm cặp đôi và suy nghĩ câu trả lời - Gv quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS cần. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV cho một số cặp đôi trình bày sản phẩm. Các cặp đôi khác lắng nghe,
34
quan ngục lại càng nóng lòng, càng khao khát muốn xin được chữ Huấn Cao.
nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: + GV nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện của HS, cho điểm và bổ sung chốt kiến thức => Ghi kiến thức then chốt lên bảng
Và kịch tính đã lên tới đỉnh điểm khi ngục quan nhận được công văn khẩn của quan Hình bộ Thượng thư về việc chuyển các tử tù vào pháp trường trong kinh.
→Một tình huống truyện độc đáo, éo le, giàu kịch tính. Góp phần quan trọng bộc lộ tính cách của Huấn Cao và Viên Quản Ngục, thể hiện sâu sắc chủ đề tác phẩm và tạo nên tính kịch hấp dẫn cho truyện.
TIẾT 2
Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt
b. Nhân vật Huấn Cao
* GVhƣớng dẫn HS tìm hiểu chung về nhân vật Huấn Cao (7 phút)
* Vẻ đẹp lí tƣởng của nhân vật Huấn Cao:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập thông qua Phiếu học tập
- Vẻ đẹp tài hoa: Sử dụng lối miêu tả gián tiếp qua:
- GV chia lớp thành 3 nhóm thảo luận:trong thời gian 10 phút, sau đó cử đại diện trình bày)
- Nội dung câu hỏi trong Phiếu học tập: + Lời truyền tụng trong thiên hạ về cái tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp lan thấm vào tận ngục tối theo kiểu hữu xạ tự nhiên hương.
Nhóm 1:
+ Trong tác phẩm, nhân vật nào để lại ấn tượng sâu sắc nhất cho em? Vì sao?
+Hãy cho biết ấn tượng chung nhất của em về nhân vật Huấn Cao?
Nhóm 2:
+ Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao? + Sở nguyện cháy bỏng của Quản ngục: có được chữ của ông Huấn mà treo là có một báu vật trên đời, chữ ông không chỉ đẹp lắm, vuông lắm mà quan trọng là những nét chữ vuông vắn, tươi tắn ấy nói lên cái hoài bảo tung hoành của một đời người; qua thái độ nhẫn nhịn, kính trọng và hành động bất chấp sự nguy hiểm đến tính mạng để có được chữ ông Huấn của Quản ngục.
=> Tài hoa viết chữ đẹp siêu việt, phi phàm của Huấn Cao hiện ra rõ nét, lấp Phân tích vẻ đẹp tài hoa của Huấn Cao (Thế nào là người tài hoa ? Tài hoa của Huấn Cao là gì? Tìm và phân tích
35
những những chi tiết thể hiện tài hoa của ông Huấn?). lánh tỏa ánh hào quang như một huyền thoại.
- Vẻ đẹp khí phách: Sử dụng lối miêu tả trực tiếp qua những chi tiết đặc sắc về hành động, lời nói, thái độ,…
Phân tích vẻ đẹp khí phách của Huấn Cao (Thế nào là người có khí phách? Chỉ ra và phân tích những chi tiết đặc sắc về hành động, lời nói, thái độ thể hiện khí phách của Huấn Cao?).
+ Huyền thoại về …có tài bẻ khóa…; văn võ đều có tài,…
Phân tích vẻ đẹp thiên lương của Huấn Cao (Cắt nghĩa hai chữ thiên lương; Thiên lương của Huấn Cao thể hiện qua những chi tiết đặc sắc về hành động, lời nói, thái độ như thế nào?). + Hành động: Đứng về phía nhân dân chống lại triều đình; sa cơ, thất thế nhưngvẫn hiên ngang: dỗ gông; thản nhiên nhận rượu thịt, xua đuổi Quản ngục, cho chữ ở cuối thiên truyện,…
+ Ý nghĩa của hình tượng Huấn Cao ?
tư tưởng,
tình cảm (Thông điệp Nguyễn Tuân gửi gắm qua nhân vật Huấn Cao?)
+ Ngôn ngữ, lời nói, thái độ: Coi khinh kẻ vô danh, tiểu tốt, thị oai; cao ngạo, khinh bạc đến điều những kẻ quyền thế: “Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ …’ Nhóm 3:
+ Để làm nổi bật những vẻ đẹp của nhân vật, tác giả đã sử dụng các phương thức, biện pháp nghệ thuật nào?
-> Cám dỗ vật chất, sức mạnh quyền thế không thể khuất phục:“Ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép …
(vận dụng kĩ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự; bút pháp lãng mạn để phân tích nhân vật Huấn Cao) <-> Hiện rõ bản lĩnh, khí phách, nhân cách người anh hùng, bậc trượng phu “chọc trời khuấy nước”, “đến cảnh chết chém” cũng chẳng sợ.
- Vẻ đẹp thiên lƣơng:
( Thời gian 10 phút cho các nhóm thảo luận, sau đó cử đại diện trình bày)
+ Đối đãi với chữ bằng cái tâm thành kính: Chữ thì quý thật nhưng ta không vì vàng ngọc hay…” Bước2: HS thảo luận, thực hiện nhiệm vụ học tập
+Cảm động và ân hận một cách chân thành mà cao sang khi nhận ra một tấm lòng trong thiên hạ“Ta cảm cái tấm lòng …Thiếu chút nữa…”, sẵn sàng cho chữ để đền đáp một tấm lòng.
- HS thảo luận theo nhóm phân công của Gv, trình bày ra bảng phụ. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ từng nhóm khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS treo bảng phụ, thuyết trình sản phẩm.Các HS khác lắng nghe, nhận + Lời di huấn thiêng liêng cuối đời là hiện thân của một cõi thiên lương trong sáng tuyệt đối: “Ở đây lẫn lộn.
36
xét, bổ sung.
Ta khuyên thầy Quản…mất cái đời lương thiện đi”.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức <-> Không khuất phục trước quyền uy nhưng lại mềm lòng trước cái thiện, cái đẹp. => Ghi kiến thức then chốt lên bảng - Ý nghĩa của hình tƣợng:
+ Yêu mến, ca ngợi Huấn Cao, người kết tinh, lưu giữ một nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc -> tinh thần dân tộc, lòng yêu nước kín đáo của nhà văn
+ Quan niệm thẩm mĩ tiến bộ: Cái đẹp và cải Thiện không thể tách rời, bản chất cái đẹp là đạo đức. Cái đẹp luôn chiến thắng cái xấu, cái ác và có sức mạnh cảm hóa con người.
+ Quan niệm về người nghệ sĩ: kết tinh ở mức lí tưởng hai yếu tố: Tài - Tâm
* Nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật:
+ Đặt nhân vật trong một tình huống độc đáo.
+ Hành động, ngôn ngữ của nhân vật.
+ Bút pháp lí tưởng hóa, thủ pháp nghệ thuật tương phản được phát huy tối đa – đặc trưng của chủ nghĩa lãng mạn.
+ Nghệ thuật dựng cảnh, tạo không khí làm nổi bật nhân vật.
+ Ngôn ngữ trần thuật vừa cổ kính, vừa hiện đại.
TIẾT 3
Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt
c. Nhân vật viên quản ngục
* Nghề nghiệp.
* GVhƣớng dẫn HS tìm hiểu chung về nhân vật viên quản ngục (12 phút)
Quản ngục là người coi ngục, là công
37
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tậpthông qua Phiếu học tập.
- GV cho HS thảo luận nhóm theo từng dãy bàn và suy nghĩ câu trả lời. cụ trấn áp của bộ máy thống trị đương thời→Hoàn cảnh sống: sống giữa chốn lao tù, nơi tồn tại của cái xấu và cái ác, của “một đống cặn bã” trong xã hội.
(Thời gian thảo luận 5 phút, 4 phút trình bày, 3 phút phản biện)
- Nội dung câu hỏi trong phiếu học tập: * Ngoại hình: đầu đã điểm hoa râm, râu đã ngả màu, bộ mặt tư lự, nhăn nheo. →Ngoại hình của một người có đời sống nội tâm sâu sắc.
+ Hãy nêu cảm nhận về nhân vật viên quản ngục?(Nghề nghiệp, ngoại hình, phẩm chất)
* Phẩm chất.
- Có tâm hồn nghệ sĩ, say mê và quý trọng cái đẹp.
+ Theo em, quản ngục có phải người xấu, kẻ ác không? Vì sao? Vì sao quản ngục lại biệt đãi Huấn Cao như vậy?
+ Có thú chơi chữ, thú chơi cao sang dành cho các bậc tao nhân mặc khách, có học thức, có năng khiếu thẩm mĩ, biết thưởng thức cái đẹp của chữ, cái sâu của nghĩa. Bước 2: HS thảo luận, thực hiện nhiệm vụ học tập.
+ Có “sở nguyện cao quý”: mong mỏi một ngày có được đôi câu đối do chính tay ông Huấn viết để treo riêng trong nhà mình.
- HS tiếp nhận, thảo luận nhóm theo từng dãy bàn và suy nghĩ câu trả lời.GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS cần. Sản phẩm: các bàn ghi kết quả vào phiếu học tập mà GV chuyển
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ Sẵn sàng coi thường sự nghiệp, tính mạng vì cái đẹp.Quản ngục còn là người tuy không sáng tạo ra cái đẹp, nhưng lại là người biết trân trọng và giữ gìn cái đẹp
- GV gọi đại diện 2- 3 bàn trình bày, bàn khác nhận xét, bổ sung, phản biện..
Bƣớc 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Có tấm lòng nhân hậu, bao dung, “biết giá người, biết trọng người ngay” thể hiện ở thái độ kính mến khí phách, cảm phục tài năng và nhân cách của HC:
- GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức + Thể hiện ở “khuôn mặt nghĩ ngợi”, “thái độ băn khoăn” => Ghi kiến thức then chốt lên bảng
+ Thể hiện ở cách đón tù khác thường của VQN khi HC được giải tới như: nhìn sáu tên tử tù khét tiếng nguy hiểm bằng “cặp mắt hiền lành”
+ Thể hiện ở thái độ cung kính, “biệt
38
nhỡn liên tài”
+ Nghe lời khuyên của Huấn Cao: cảm động đến khóc
VQN là “một âm thanh trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ”, là “một tấm lòng trong thiên hạ” được cả Huấn Cao và nhà văn trân trọng.
Là một nhân vật độc đáo góp phần tô điểm thêm vẻ đẹp của Huấn Cao và làm nổi bật chủ đề tác phẩm.
d. Cảnh cho chữ
* GVhƣớng dẫn HS tìm hiểu về cảnh cho chữ (20 phút)
* Cảnh xưa nay chưa từng có:
- Thời gian: đêm hôm ấy...
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GVgiao nhiệm vụ cho HS:
- Không gian ngục tù (chật hẹp, ẩm ướt; tường đầy mạng nhện; phân chuột, phân gián)
- Về nhà vẽ tranh tái hiện “cảnh cho chữ”đến lớp trình bày. + Nơi sáng tạo nghệ thuật:
“Trong một … phân gián”
Việc cho chữ thường diễn ra nơi thư phòng còn đây là diễn ra giữa nhà tù, nơi ngự trị của bóng tối, nơi ngự trị của cái ác và những thứ thù địch với cái đẹp.
Cái đẹp được sáng tạo ra nơi ngục tù nhơ bẩn, thiên lương cao cả lại tỏa sáng nơi cái ác và bóng tối đang tồn tại, trị vì. - HS vào vai các nhân vật Huấn Cao, viên quản ngục, thầy thơ lại diễn “ cảnh cho chữ” ngay tại lớp ( Thời gian 5 phút) - GV chia lớp ra thành 3 nhóm, HS thảo luận nhóm sau đó cử đại diện trình bày với các nội dung câu hỏi: (Thời gian tháo luận 7 phút, trình bày 8 phút, 5 phút nhận xét, phản biện, hoàn thành bổ sung). Nhóm 1:
+ Theo em, vì sao có cảnh cho chữ?
- Không khí trang nghiêm, cổ kính, có phần bí ẩn: khói toả như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực từ một bó đuốc tẩm dầu... + Tại sao trong truyện “ Chữ người tử tù”, tác giả lại chọn nhà tù là nơi Huấn Cao cho chữ?
Nhóm 2:
- Người cho chữ: tử tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng...tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh.
+ Vì sao nói cảnh cho chữ là “ cảnh tượng xưa nay chưa từng có”. Chứng minh trên các phương diện: - Người nhận chữ: viên quản ngục (khúm núm), thầy thơ lại (run run).
39
- Thời gian, không gian cho chữ -> Trật tự thông thường bị đảo lộn:
- Người cho chữ và người nhận chữ “Viên quả ngục … chậu mực”
Nhóm 3:
Kẻ cho là tử tù, người nhận là ngục quan, kẻ có quyền hành lại khúm núm, sợ sệt.
- Đối lập: ánh sáng >< bóng tối.
màu trắng tấm lụa >< nhà giam bẩn thỉu.
+ Phân tích vẻ đẹp nhân vật Huấn Cao trong cảnh cho chữ? (Từ nghệ thuật dựng cảnh, tạo không không khí, ngôn ngữ và nhịp điệu câu văn trần thuật làm nổi bật vẻ đẹp của Huấn Cao?).
Người cho >< người nhận.
+ Nêu ý nghĩa của cảnh cho chữ? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
→ Không thể cầm tù nổi cái đẹp, dù bất cứ đâu, cái đẹp cũng toả sáng. Cái đẹp được sáng tạo trên mảnh đất chết ( nhà tù) bởi 1 người sắp chết (HC)
+ Nhịp điệu trần thuật chậm rãi, câu văn giàu hình ảnh, ngôn ngữ vừa cổ kính, vừa hiện đại góp tạo không khí của một thời nay chỉ còn vang bóng… - HS tiếp nhận, vẽ tranh, diễn kịch “cảnh cho chữ”,thảo luận nhóm theo sự phân công của GV và suy nghĩ câu trả lời. GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS cần. Sản phẩm của các câu hỏi thảo luận các nhóm ghi kết quả vào phiếu học tập mà GV chuyển
+ Bút pháp hiện thực: tả cảnh buồng giam.
+ Bút pháp lãng mạn kết hợp lối quay cận cảnh điện ảnh tạo nên những tương phản, đối lập gay gắt: hoàn cảnh cho chữ, tư thế, hành động người cho chữ, nhận chữ,…)
+ Bút pháp tượng trưng:
Bước 3:Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm của nhóm mình theo sự phân công của GV. ( Sản phẩm vẽ tranh, diễn kịch và thảo luận câu hỏi theo Phiếu học tập) + Sau khi các nhóm đã báo cáo xong, GV tổ chức cho các nhóm đánh giá, nhận xét, phản biện chéo nhau. Bƣớc 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập -> Bóng tối tượng trưng cho cái xấu, tội ác bị xua tan bởi ánh sáng của thiên lương, tài hoa, khí phách.
-> Sự khúm núm, run run của hai cai ngục trước tử tù tượng trưng cho cái thấp hèn, cái ác phải khuất phục trước cái cao cả. cái Đẹp.
- GV nhận xét về sản phẩm vẽ tranh, diễn kịch của HS. Nhận xét về sản phẩm thảo luận, bổ sung, chốt kiến thức => Ghi kiến thức then chốt lên bảng
- > Lời khuyên của Huấn Cao là lời di huấn cho đời: Hãy lánh xa cái tầm tường, xấu xa, độc ác; hãy giữ trọn thiên lương, nhân cách; hãy nâng niu trân trọng cái Đẹp, cái Đẹp có thể sản
40
sinh nơi đất chết, tội ác nhưng không thể tồn tại cùng cái ác.
+ Kết thúc thiên truyện bằng sự chiến thắng, đăng quang, sự lên ngôi của cái Đẹp, cái Thiện, cái Cao cả (Cái vái lạy và dòng nước mắt của Quản ngục).
Ý nghĩa: Cái đẹp, cái thiện chiến thắng cái xấu, cái ác. Đây là sự tôn vinh nhân cách cao cả của con người.
* Nguyễn Tuân thể hiện niềm tin vững chắc vào con người: thiên lương là bản tính tự nhiên của con người, dù ở trong hoàn cảnh nào, con người vẫn luôn khao khát hướng tới: chân- thiện- mỹ.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung.
Chữ người tử tù khẳng định và tôn vinh sự chiến thắng của ánh sáng, cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao cả của con người đồng thời bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của nhà văn.
2. Nghệ thuật.
- Tạo dựng tình huống truyện độc đáo, đặc sắc (cuộc gặp gỡ và mối quan hệ éo le, trớ trêu giữa viên quản ngục và Huấn Cao).
- Sử dụng thành công thủ pháp đối lập, tương phản.
- Xây dựng thành công nhân vật Huấn Cao, con người hội tụ nhiều vẻ đẹp.
- Ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính tạo hình, vừa cổ kính, vừa hiện đại
* GV hƣớng dẫn HS tổng kết Bƣớc 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS khát quát vấn đề - GV phát vấn: Nêu đặc sắc nội dung và nghệ thuật của truyện? Bƣớc 2: HS thảo luận, thực hiện nhiệm vụ học tập: - HS tiếp nhận, làm việc cá nhân suy nghĩ câu trả lời. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS cần. Bƣớc 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận. - Các cá nhân trả lời - GV gọi HS khác đánh giá, nhận xét và bổ sung nếu cần Bƣớc 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. - GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức => Ghi kiến thức then chốt lên bảng ( Thời gian 3 phút)
41
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (5 phút)
a. Mục tiêu:
+ Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
+ Rèn luyện ý thức tìm tòi sáng tạo cho học sinh
b. Nội dung: Vẽ bản đồ tư duy về bài học
c. Sản phẩm: Bản đồ tư duy về bài học Chữ người tử tù.
d. Tổ chức thực hiện:
Bƣớc 1: GV giao nhiệm vụ: Chia lớp thành 3 nhóm Vẽ bản đồ tư duy về bài học
Bƣớc 2: HS tiếp nhận nhiệm vụ theo nhóm
Bƣớc 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. ( Phụ lục 4)
Bƣớc 4: GV nhận xét, đánh giá kết quả bài làm, chuẩn kiến thức.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG (5 phút)
a. Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng kiến thức
b. Nội dung: Hs hoạt động cá nhân, trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: Kết quả của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Bƣớc 1: GV giao nhiệm vụ:
- So sánh hình tượng bóng tối và ánh sáng trong hai truyện ngắn "Hai đứa trẻ" của Thạch Lam và "Chữ người tử tù" của Nguyễn Tuân?
- Tấm lòng của Nguyễn Tuân đối với nghệ thuật thư pháp gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về thái độ, trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay đối với văn hóa truyền thống của dân tộc?
Bƣớc 2: HS tiếp nhận nhiệm vụ, suy nghĩ cặp đôi, hoàn thành nhiệm vụ được giao
Bƣớc 3: Hs báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. ( Phụ lục 4)
Bƣớc 4: GV nhận xét, đánh giá, chốt ý
HOẠT ĐỘNG 5: MỞ RỘNG ( 5 phút)
a. Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự mở rộng kiến thức.
b. Nội dung: HS chuẩn bị nội dung để trình bày trong tiết học sau
c. Sản phẩm: Kết quả của HS
42
d. Tổ chức thực hiện:
Bƣớc 1: GV giao nhiệm vụ:
- Tìm hiểu thêm về nghệ thuật thi pháp: ý nghĩa của chữ “tâm”, “tài”, “ dũng”.
Bƣớc 2: HS tiếp nhận nhiệm vụ,về nhà tiến hành hoàn thành nhiệm vụ được giao
Bƣớc 3: Hs báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ ở tiết học sau
Bƣớc 4: GV đánh giá chất lượng sản phẩm của HS ở buổi học sau
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.4.1. Tiêu chí đánh giá
- Về phía học sinh: Đánh giá trình độ của HS trong việc phân tích, cảm nhận và đánh giá giá trị tác phẩm như thế nào? Mức độ hứng thú của HS trong giờ đọc hiểu văn bản Chữ người tử tù: Sự tương tác của HS và GV trong giờ học theo quan điểm phát triển năng lực. Dựa vào những quan sát, ghi chép khả năng đáp đáp ứng, thực hiện nhiệm vụ học tập của HS. Dựa vào bài kiểm tra nhằm thu thập thông tin về khả năng ứng dụng tri thức và giải quyết các vấn đề của HS
- Về phía giáo viên: Đánh giá kết quả dạy học của Gv thông qua tiêu chuẩn, đánh giá giờ dạy theo công văn 5555 của Bộ Giáo dục và đào tạo. Dựa vào những đánh giá của tổ chuyên môn, nhóm dự giờ sau khi đã trao đổi, thảo luận và thống nhất kết quả đánh giá. Căn cứ vào bài làm của HS.
3.4.2. Hình thức đánh giá
Dựa vào những hướng dẫn mới nhất của Bộ GD và ĐT trong việc đổi mới kiểm tra, đánh giá HS theo định hướng phát triển năng lực, chúng tôi sử dụng hình thức kiểm tra tự luận. Bên cạnh đó là đánh giá khi học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở lớp cũng như ở nhà.
Trong quá trình đánh giá, chúng tôi thức hiện việc đánh giá đa dạng: GV đánh giá HS, HS đánh giá HS, HS tự đánh giá. Chúng tôi đã thiết kế đề kiểm tra với thời gian làm bài 30 phút như sau:
Đề bài: Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu:
Một người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng trên mảnh ván. Người tù viết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gày gò, thì run run bưng chậu mực. Thay bút con, đề xong lạc khoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn bã đỡ viên quản ngục đứng thẳng người dậy và đĩnh đạc bảo:
- Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng với những nét chữ vuông vắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người. Thoi mực, thầy mua ở đâu mà tốt và thơm quá. Thầy có thấy mùi thơm ở chậu mực bốc lên không?...Tôi bảo thực đấy, 43
thầy Quản nên tìm về quê mà ở, thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đế chuyện chơi chữ. Ở đây, khó giữ thiên lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi.
(Trích Chữ người tử tù - Ngữ văn 11, tập 1)
Câu 1. Trong đoạn trích, thái độ của các nhân vật được miêu tả như thế nào?
Câu 2. Hình ảnh thoi mực có mùi thơm và tấm lụa có màu trắng tinh có ý
nghĩa gì?
Câu 3. Lời nói của nhân vật Huấn Cao trong đoạn trích cho thấy điều gì về con người nhân vật? Hãy phát biểu nội dung thông điệp mà Nguyễn Tuân gửi gắm qua đoạn trích?
3.4.3. Kết quả đạt được:
Sau khi thực nghiệm thì kết quả thu được cụ thể như sau:
- Kết quả định tính:
+ Ở lớp thực nghiệm: Các em học tập và trao đổi sôi nổi, giờ học thoải mái, hứng khởi, các em hiểu bài. Hầu hết các em đều hoạt động theo nhóm rất tích cực và hứng thú khi khám phá và lĩnh hội những kiến thức mới. Giờ học trở nên thú vị hơn bởi qua các giờ học các em không những tiếp nhận được kiến thức văn học mà còn phát triển được nhiều kĩ năng, vận dụng thực tiễn tốt.Tri thức và tình yêu dành cho nghệ thuật thư pháp cũng có cơ hội được bổ sung và bồi đắp, khơi dậy trong ý thức HS khát khao được giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
+ Ở lớp đối chứng: Các em cũng cố gắng hoàn thành nhiệm vụ học tập nhưng không mấy hào hứng nên khả năng tiếp thu và ghi nhớ chưa được tốt. Các hoạt động được yêu cầu làm theo nhóm còn mang tính đối phó, chưa thật sự hiệu quả. Hầu hết các em còn có tâm lí nặng nề trong việc tiếp thu kiến thức mới và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề.
- Kết quả định lƣợng:
Kết quả làm bài kiểm tra của học sinh lớp thực nghiệm và học sinh lớp đối
chứng ở 3 trường khảo sát được phân tích theo điểm số như sau:
Yếu – kém (0- 4 đ) Trung bình (5-6 Khá- giỏi ( 7-10 đ) Lớp
Tổng số HS đ)
SL % SL % SL %
TN 124 8 6,5 25 20,2 91 73,3
ĐC 122 16 13,1 38 31,2 68 55,7
44
Bảng 1: Kết quả học tập của HS lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC
Quá trình thực nghiệm cùng những kết quả rút ra sau thực nghiệm cho thấy: Mục đích thực nghiệm đã hoàn thành. Trong bảng thực nghiệm cho thấy điểm kiểm tra của nhóm thực nghiệm có sự tăng đồng đều lên rất nhiều so với lớp đối chứng sau khi tác động chứng tỏ sự đồng đều hơn trong các bài kiểm tra đã có hiệu quả.
3.5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Thăm dò sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất chúng tôi tiến hành trưng cầu ý kiến của 30 GV dạy môn Ngữ văn của 3 trường THPT trong địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tổng số phiếu trưng cầu ý kiến là 30. Phiếu trưng cầu đề nghị các GV đánh giá ở 4 mức độ: Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết; Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi. Kết quả được thể hiện như sau:
- Link khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài:
Bảng 1: Khảo sát về tính cấp thiết của các giải pháp khi vận dụng lí thuyết liên văn bản dạy học đọc hiểu văn bản” Chữ người tử tù” ( Nguyễn Tuân) trong chương trình Ngữ văn 11
https://forms.gle/2XYepPP7UhGbRszn8
(Tính điểm trung bình theo phần mềm Excel)
TT Các giải pháp
Mức độ đánh giá
Các thông số
∑
Ít cấp thiết (2 điểm)
Rất cấp thiết (4 điểm)
Mức
Không cấp thiết (1 điểm)
Cấp thiết (3 điểm)
__ X
SL Điểm SL Điểm SL Điểm
SL Điểm
0
0
0
0
8
24
22
88
112
3,73 Cấp thiết và rất cấp thiết
1 Dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù” trong liên văn bản với thời đại, bối cảnh lịch sử, hoàn cảnh sáng tác
0
0
0
0
10
30
20
80
110
2
3,67 Cấp thiết và rất cấp thiết
Dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người
45
tử tù”trong liên văn bản với mã văn hóa trong tác phẩm
0
0
0
0
9
27
21
84
111
3,7
3
Cấp thiết và rất cấp thiết
Dạy học đọc hiểu văn bản“Chữ người tử tù”trong liên văn bản với hệ thống quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật nhà văn
0
0
0
0
8
24
22
88
112
3,73 Cấp thiết và rất cấp thiết
4
Dạy học đọc hiểu tác phẩm“Chữ người tử tù”trong liên văn giữa văn bản văn học với các văn bản thuộc loại hình nghệ thuật khác
9
27
20
80
107
5
3,57 Cấp thiết và rất cấp thiết
Dạy học đọc hiểu tác phẩm “Chữ người tử tù” gắn liền với đặc trưng thể loại.
8
24
22
88
112
6
3,73 Cấp thiết và rất cấp thiết
Sử dụng đa dạng các phương pháp trực quan
Qua kết quả thăm dò đánh giá ở bảng trên cho thấy các GV đa số nhất trí cao các giải pháp mà chúng tôi đề xuất. Hầu hết các GV được khảo sát đều cho rằng các giải pháp đề xuất ở trên đều cấp thiết và rất cầp thiết .
46
Bảng 2: Khảo sát về tính khả thi của các giải pháp khi vận dụng lí thuyết liên văn bản dạy học đọc hiểu văn bản” Chữ người tử tù” ( Nguyễn Tuân) trong chương trình Ngữ văn 11
(Tính điểm trung bình theo phần mềm Excel)
TT Các giải pháp
Mức độ đánh giá
Các thông số
Không khả
Ít khả thi
Khả thi
Rất khả thi
thi
∑
(2 điểm)
(3 điểm)
(4 điểm)
__
Mức
(1 điểm)
X
SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL Điểm
0
0
0
0
9
27
21
84
111
3,7
Khả thi
và rất
khả thi
1 Dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù” trong liên văn bản với thời đại, bối cảnh lịch sử, hoàn cảnh sáng tác
2
0
0
0
0
8
24
22
88
112
3,73 Khả thi
và rất
khả thi
Dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù”trong liên văn bản với mã văn hóa trong tác phẩm
3
0
0
0
0
9
27
21
84
111
3,7
Khả thi
và rất
khả thi
4
0
0
0
0
11
33
19
76
109
3,63 Khả thi
và rất
khả thi
Dạy học đọc hiểu văn bản“Chữ người tử tù”trong liên văn bản với hệ thống quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật nhà văn Dạy học đọc hiểu tác phẩm“Chữ người tử tù” trong liên văn giữa văn bản văn học với các văn bản thuộc loại hình nghệ thuật khác
47
5
11
33
19
76
109
3,63 Khả thi
và rất
khả thi
Dạy học đọc hiểu tác phẩm “Chữ người tử tù” gắn liền với đặc trưng thể loại
9
27
21
84
111
3,7
Khả thi
và rất
khả
6 Sử dụng đa dạng các phương pháp trực quan
Qua kết quả thăm dò đánh giá ở bảng trên cho thấy các GV đa số nhất trí cao các giải pháp mà chúng tôi đề xuất. Hầu hết các GV được khảo sát đều cho rằng các giải pháp đề xuất ở trên đều khả thi và rất khả thi.
48
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Tính mới mẻ: Trong đề tài này trên cơ sở khảo sát, thể nghiệm chúng tôi đã đề xuất một số cách thức tiếp cận văn bản Chữ người tử tù theo hướng mới, mở, khoa học, bám sát tinh thần đổi mới mục tiêu, phương pháp dạy học góp phần phát huy phẩm chất năng lực của học sinh. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng môn Ngữ văn trong nhà trường hiện nay
- Tính khoa học: SKKN sử dụng một cách chính xác các thuật ngữ khoa học, được trình bày, lí giải rõ ràng, hệ thống phù hợp lí luận dạy học nói chung và lí luận dạy Ngữ văn nói riêng, phù hợp với quan điểm của Đảng - Nhà Nước. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản theo đúng nguyên tắc: đảm bảo sự hài hòa giữa cá nhân và tập thể, xuất phát từ quy luật phát triển tâm lý và nhận thức của học sinh, gắn tác phẩm văn chương với đời sống thực tiễn, đảm bảo mục tiêu giáo dục phổ thông, khai thác được đặc thù bộ môn Ngữ văn và sử dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
- Tính hiệu quả: Khi áp dụng các biện pháp, phương pháp dạy học trên vào dạy bài Chữ người tử tù kết quả thu được mang tính hiệu quả rất cao:Khai thác, sử dụng và phát huy sử dụng tối đa tác dụng của các phương tiện dạy học hiện đại của nhà trường; giúp các em biết phát huy năng lực tự chủ và sự hợp tác trong giải quyết các vấn đề, có những trải nghiệm quý báu, đáng nhớ, đặc biệt phát huy được năng lực của mình; HS có sự hứng thú thực sự với bài học. Đặc biệt, HS có ý thức giữ gìn, trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, trân trọng những nhân cách đẹp. Đây chính là mục đích cao nhất của đề tài mà chúng tôi muốn hướng đến trong quá trình dạy học Ngữ văn ở trường THPT
2. Ý nghĩa của đề tài
Với đề tài này, khi thực hiện các phương pháp dạy học đã nêu, GV sẽ phát huy tối đa năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và những tích lũy về đổi mới phương pháp giảng dạy. Không chỉ biết vận dụng lý thuyết liên văn bản vào giờ dạy học đọc hiểu các tác phẩm văn xuôi mà còn cả các tác phẩm trữ tình.
Với học sinh, các em được phát huy tối đa các năng lực của bản thân; thấy hứng thú với bài học, biết đưa văn chương trở về với đời sống, biết hướng tới các giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, có ý thức giữ gìn, trân quý những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
3. Phạm vi áp dụng
SKKN là kết quả tích lũy kinh nghiệm chuyên môn của bản thân trong nhiều năm giảng dạy, đồng thời đang được Ban Giám hiệu nhà trường, các đồng nghiệp ủng hộ áp dụng trong trường học.
Quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm tại các trường
THPT Quỳnh Lưu 3, THPT Quỳnh Lưu 2 và trường THPT Nguyễn Đức Mậu.
49
Quá trình thực nghiệm đã đưa lại những kết quả nhất định. Từ kết quả thực nghiệm, với tính thực tiễn, tính ứng dụng và tính hiệu quả, chúng tôi khẳng định những giải pháp đưa ra trong đề tài có thể áp dụng dễ dàng trong việc tổ chức dạy văn bản Chữ người tử tù trong chương trình Ngữ văn 11 (chương trình giáo dục phổ thông cũ) và chương trình ngữ văn 10 THPT tại các trường THPT hiện nay. Các giải pháp chúng tôi đề xuất đáp ứng được yêu cầu đối với mục tiêu đổi mới phương pháp giảng dạy và mục tiêu giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho HS trong giai đoạn hiện nay
4. Kiến nghị, đề xuất
- Đối với giáo viên:
Liên văn bản là một lí thuyết mới trong tiếp nhận và phê bình văn học, cần trang bị tri thức liên văn bản một cách đồng bộ và đầy đủ. Tùy thuộc vào đặc thù của từng tác phẩm để có định hướng và mức độ vận dụng lí thuyết liên văn bản phù hợp.
Giáo viên phải có sự tìm tòi, nghiền ngẫm một cách nghiêm túc, hiểu thấu đáo nội dung lí thuyết, cách thức vận dụng vào thực tế dạy học. Thông qua mỗi bài học cụ thể, giáo viên cần khéo léo hướng dẫn học sinh cách thức vận dụng lí thuyết, hướng dẫn các em cách thức huy động những tri thức liên văn bản để đọc hiểu các văn bản, dần dần hình thành thói quen sử dụng liên văn bản như một thủ pháp quen thuộc để khám phá vẻ đẹp tác phẩm văn học trong cái nhìn đa chiều.
- Đối với nhà trường, tổ chuyên môn: Trang bị thêm cơ sở vật chất: máy chiếu, tivi … để đáp ứng cho quá trình dạy học. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, có nguồn kinh phí hỗ trợ. Tổ chức sinh hoạt, trao đổi chuyên môn có chất lượng, hiệu quả.
- Đối với Sở Giáo Dục đào tạo:
Cần tăng cường bồi dưỡng để GV có cơ hội cọ xát, trao đổi và tiếp cận cụ thể nhất về các phương pháp dạy học mới, hướng dạy học phát triển năng lực. Cần tổ chức các Hội nghị, chuyên đề trao đổi về hiệu quả của việc áp dụng các PPDH theo định hướng phát triển năng lực để GV có thể học hỏi lẫn nhau, nâng cao trình độ chuyên môn và chất lượng giáo dục.
Trên đây là một số kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đề tài “Vận dụng lí thuyết liên văn bản dạy học đọc hiểu văn bản Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) trong chương trình Ngữ văn 11”. Tuy các giải pháp đưa ra chưa thật sự đầy đủ nhưng bước đầu đã có hiệu quả thiết thực góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của HS. Rất mong hội đồng khoa học đóng góp ý kiến để những nội dung mà chúng tôi đã trình bày được đầy đủ hơn, hoàn thiện hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chuyên đề Văn bản văn học và đọc hiểu văn bản, Tài liệu Tập huấn phát triển môn chuyên cho giáo viên các trường THPT Chuyên (tài liệu lưu hành nội bộ), 2017.
2. Dạy học theo chuẩn kiến thức - kĩ năng Ngữ văn 11, Phan Trọng Luận chủ biên,
NXB ĐHSP, 2010.
3. Đàn ghi ta của Lorca dưới góc nhìn liên văn bản, Phan Huy Dũng, Tạp chí
Nghiên cứu văn học, 2008.
4. Lại Nguyên Ân, 150 thuật ngữ văn học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. H.1999
4. Sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 1, Chương trình cơ bản, NXB Giáo dục, 2006.
5. Ứng dụng lí thuyết liên văn bản trong dạy học Ngữ văn, Nguyễn Nhật Huy, Tạp
chí Văn học Việt, 2013
https://sites.google.com/site/vanhocviet2013/noi/nguyen-nhat-huy-ung-dung- li-thuyet-lien-van-ban-trong-viec-day-hoc-ngu-van
6. Vận dụng lí thuyết liên văn bản trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông,
Phan Huy Dũng, Tạp chí Văn học Việt, 2013 https://sites.google.com/site/vanhocviet2013/phuong-phap-day-van/-phan- huy-dung-van-dung-li-thuyet-lien-van-ban-vao-viec-day-hoc-ngu-van--pho- thong
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số hình ảnh tại lớp học
Phụ lục 2: Kết quả khảo sát giáo viên
Phụ lục 3: Kết quả khảo sát học sinh
Phụ lục 4: Sản phẩm của HS khi thực hiện Luyện tập và vận dụng
Phụ lục 5: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài
Phụ lục 6: Khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
“ CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ” VẬN DỤNG LÍ THUYẾT LIÊN VĂN BẢN
-
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN
Biểu đồ khảo sát thực trạng giáo viên:
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỌC SINH KHỐI 11
PHỤ LỤC 4: Sản phẩm của HS ở phần Luyện tập và Vận dụng
1. Vẽ bản đồ tƣ duy bài học Chữ người tử tù
2. Sản phẩm trả lời phần vận dụng
PHỤ LỤC 5: HƢỚNG DẪN HỌC SINH CHUẨN BỊ HỌC VĂN BẢN “CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ”
(Nguyễn Tuân) I. Với cả lớp 1. Đọc kĩ văn bản và phần chú thích (SGK, trang …) 2. Tìm đọc các thông tin về tác giả Nguyễn Tuân, tập truyện Vang bóng một thời và tác phẩm Chữ người tử tù 3. Nghiên cứu các câu hỏi hướng dẫn học bài trong Sách giáo khoa II. Các nhóm thực hiện các nội dung và nhiệm vụ nhƣ sau 1. Tìm hiểu nội dung phần Tiểu dẫn * Nhiệm vụ các nhóm: NHÓM 1:Tìm hiểu đặc điểm của nghệ thuật thư pháp xưa? Sưu tầm tranh ảnh, băng đĩa, video…liên quan đến nghệ thuật thư pháp? NHÓM 2: Xác định điểm chung giữa nghệ thuật thư pháp trong Chữ người tử tù với thú thả hoa, thả thơ, uống trà…. được miêu tả trong tập truyện Vang bóng một thời? NHÓM 3: Tìm hiểu cách phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự (chú ý truyện ngắn lãng mạn). 2. Tìm hiểu về nhân vật Huấn Cao Các nhóm thảo luận với các câu hỏi như sau: NHÓM 1: Trong tác phẩm, nhân vật nào để lại ấn tượng sâu sắc nhất cho em? Vì sao? Hãy cho biết ấn tượng chung nhất của em về nhân vật Huấn Cao? NHÓM 2: Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao? Ý nghĩa của hình tượng nhân vật Huấn Cao? NHÓM 3: Để làm nổi bật những vẻ đẹp của nhân vật, tác giả đã sử dụng các phương thức, biện pháp nghệ thuật nào? 2. Tìm hiểu về nhân vật viên quản ngục Các nhóm làm việc theo từng dãy bàn với các câu hỏi như sau: + Hãy nêu cảm nhận về nhân vật viên quản ngục?(Nghề nghiệp, ngoại hình, phẩm chất) + Theo em, quản ngục có phải người xấu, kẻ ác không? Vì sao? Vì sao quản ngục lại biệt đãi Huấn Cao như vậy? 3. Tìm hiểu về cảnh cho chữ: Các nhóm thảo luận với các câu hỏi như sau: NHÓM 1: Theo em, vì sao có cảnh cho chữ? Tại sao trong truyện “ Chữ người tử tù”, tác giả lại chọn nhà tù là nơi Huấn Cao cho chữ? NHÓM 2: Vì sao nói cảnh cho chữ là “ cảnh tượng xưa nay chưa từng có”. Chứng minh trên các phương diện: Không gian, thời gian, người cho chữ, người xin chữ NHÓM 3: Phân tích vẻ đẹp Huấn Cao trong cảnh cho chữ? Nêu ý nghĩa của cảnh cho chữ?
PHỤ LỤC 6: KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT