intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vận dụng mô hình thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard) trong quản lý giáo dục đại học

Chia sẻ: ViTomato2711 ViTomato2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

81
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết liên hệ đến thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard), một mô hình quản lý kinh tế rất hiệu quả. Từ đó phân tích tính ứng dụng của nó trong lĩnh vực giáo dục đại học dưới bốn khía cạnh: tài chính, sinh viên, quy trình nội bộ, học tập và phát triển nhằm thực hiện tốt mục tiêu của nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vận dụng mô hình thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard) trong quản lý giáo dục đại học

TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 25 - Thaùng 12/2014<br /> <br /> <br /> VẬN DỤNG MÔ HÌNH THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG<br /> (BALANCED SCORECARD) TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC<br /> <br /> HUỲNH VĂN THÁI(*)<br /> NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY(**)<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Hội nhập và cạnh tranh toàn cầu là xu thế tất yếu của lịch sử. Cạnh tranh giáo dục<br /> trực tiếp dẫn đến đổi mới quản lý giáo dục nhằm tạo động lực phát triển mới cho toàn bộ<br /> hệ thống giáo dục, tạo động lực phát triển cho từng cơ sở giáo dục, cho từng trường đại<br /> học. Do vậy đổi mới quản lý giáo dục trong các trường đại học là khâu đột phá đầu tiên<br /> nhằm tạo động lực phát triển mới cho các trường đại học, trực tiếp tạo ra chất lượng và<br /> hiệu quả đào tạo của nhà trường. Bài báo liên hệ đến thẻ điểm cân bằng (Balanced<br /> Scorecard), một mô hình quản lý kinh tế rất hiệu quả. Từ đó phân tích tính ứng dụng của<br /> nó trong lĩnh vực giáo dục đại học dưới bốn khía cạnh: tài chính, sinh viên, quy trình nội<br /> bộ, học tập và phát triển nhằm thực hiện tốt mục tiêu của nhà trường.<br /> Từ khóa: thẻ điểm cân bằng, giáo dục đại học, quản lý giáo dục đại học<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Integration and global competition are inevitable trend of history. Competition<br /> directly innovate management education to motivate development for the entire education<br /> system and motivate the development of educational institutions. So, innovation<br /> management education in universities is the first breakthrough to create a new impetus for<br /> the development of the university and directly create quality education and efficient<br /> education. The Articles related to Balanced Scorecard (BSC), a model of economic<br /> management and effective analysis of its application in the field of higher education under<br /> four aspects: financial, student, internal business processes, learning and growth to<br /> implement objectives of the school.<br /> Keywords: balanced scorecard, higher education, management in higher education<br /> <br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ(*)(**) chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo còn<br /> Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc thấp, sinh viên ra trường chưa đáp ứng yêu<br /> tế đang đòi hỏi giáo dục đại học Việt Nam cầu công việc của các nhà tuyển dụng đặc<br /> phải nhanh chóng đổi mới cách quản lý để biệt là các doanh nghiệp liên doanh với<br /> đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Nghị nước ngoài. Như vậy, đổi mới phương cách<br /> quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành quản lý, nâng cao chất lượng đào tạo đáp<br /> Trung ương khóa XI (nghị quyết số 29- ứng nhu cầu xã hội là điều tất yếu. Vấn đề<br /> NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện đặt ra là cần phải quản lý nó theo mô hình,<br /> giáo dục và đào tạo. Trong những năm qua theo những tiêu chí cụ thể nào để có thể<br /> theo kịp sự phát triển của các trường đại<br /> (*)<br /> học trong khu vực và thế giới. Xuất phát từ<br /> ThS, Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa<br /> (**)<br /> ThS, Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa lý do trên, bài viết này liên hệ đến mô hình<br /> <br /> 94<br /> Balanced Scorecard (Kaplan & Norton, “Sử dụng Thẻ điểm cân bằng như một<br /> 2001) một mô hình quản lý đã được áp hệ thống quản lý chiến lược”. Các yếu<br /> dụng rất thành công trong lĩnh vực kinh tố của hệ thống mới này được miêu tả trong<br /> doanh. Với các nội dung nghiên cứu: (1) quyển sách đầu tiên của hai ông mang tên<br /> Đặt vấn đề; (2) Tổng quan về Thẻ điểm cân “The Balanced Scorecard: Translating<br /> bằng; (3) Vận dụng mô hình Thẻ điểm cân Strategy into Action” (Thẻ điểm cân bằng:<br /> bằng trong quản lý giáo dục đại học hiện biến chiến lược thành hành động) (Nguyễn<br /> nay; (4) Kết luận. Tuân, 2013).<br /> 2. TỔNG QUAN VỀ THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG Như vậy, thẻ điểm cân bằng là một hệ<br /> 2.1. Giới thiệu thống nghiên cứu và quản trị chiến lược<br /> Năm 1990 Học viện Nolan Norton, một trên cơ sở đo lường kết quả có thể áp dụng<br /> bộ phận nghiên cứu của KPMG bảo trợ cho cho mọi loại hình tổ chức. Nó là một<br /> một cuộc nghiên cứu đa công ty trong thời phương pháp chuyển các chiến lược hoạt<br /> gian một năm với đề tài “Đo lường hiệu động kinh doanh của các công ty thành các<br /> suất hoạt động của tổ chức trong tương lai”. chỉ tiêu đánh giá. Chính điều này giúp các<br /> David P.Norton, Giám đốc điều hành Viện doanh nghiệp định hướng hoạt động kinh<br /> là người phụ trách dự án, Robert S.Kaplan doanh theo tầm nhìn và chiến lược của tổ<br /> làm cố vấn chuyên môn cùng đại diện hơn chức, nâng cao hiệu quả truyền thông nội<br /> mười công ty từ các lĩnh vực sản xuất, dịch bộ và bên ngoài theo dõi hiệu quả hoạt<br /> vụ, công nghiệp nặng và công nghệ cao động của tổ chức so với mục tiêu đề ra.<br /> định kỳ gặp gỡ nhau hai tháng một lần Thẻ điểm cân bằng là một phương<br /> nhằm phát triển một mô hình đo lường hiệu pháp nhằm chuyển tầm nhìn và chiến lược<br /> quả hoạt động mới. Từ đó thuật ngữ Thẻ của tổ chức thành những mục tiêu cụ thể,<br /> điểm cân bằng (Balanced Scorecard – BSC) những phép đo và chỉ tiêu rõ ràng bằng<br /> ra đời. Kết quả nghiên cứu được tóm lược việc thiết lập một hệ thống đo lường hiệu<br /> đăng trên tờ báo Harvard Business Review quả hoạt động trong nội bộ tổ chức trên<br /> số tháng 1, tháng 2 năm 1992 có tên “Thẻ bốn khía cạnh: tài chính, khách hàng, quy<br /> điểm cân bằng – Những thước đo thúc đẩy trình nội bộ, học tập và phát triển. Bốn khía<br /> hiệu quả hoạt động”. Hai ông cũng miêu tả cạnh này cho phép tạo ra sự cân bằng đó là:<br /> tầm quan trọng của việc lựa chọn các thước cân bằng giữa mục tiêu ngắn hạn và mục<br /> đo trong Thẻ điểm làm căn cứ cho thành tiêu dài hạn, cân bằng giữa đánh giá bên<br /> công chiến lược trên bài báo mang tên “Áp ngoài liên quan đến các cổ đông, khách<br /> dụng mô hình Thẻ điểm cân bằng trong hàng và đánh giá nội bộ liên quan đến quy<br /> thực tiễn” trên tờ báo Harvard Business trình xử lý, đổi mới, đào tạo và phát triển,<br /> Review số tháng 9, tháng 10 năm 1993. cân bằng giữa kết quả mong muốn đạt<br /> Trong thực tế, Thẻ điểm cân bằng đã phát được và những kết quả trong thực tế, cân<br /> triển từ một hệ thống đo lường được cải bằng giữa những đánh giá khách quan và<br /> tiến thành một hệ thống quản lý cốt lõi. đánh giá chủ quan (ThS. Phùng Minh Đức<br /> Tóm lược những phát triển này được đăng và cộng sự, 3013).<br /> trên tờ báo Harvard Business Review 2.2. Mô hình Thẻ điểm cân bằng<br /> số tháng 1, tháng 2 năm 1996 với tiêu đề Trước đây, hệ thống đo lường cho hoạt<br /> <br /> <br /> 95<br /> động kinh doanh chính là tài chính (dựa hữu hình, vật chất truyền thống.<br /> trên doanh thu – lợi nhuận). Các thước đo Từ gốc nhìn đó, David P.Norton và<br /> tài chính truyền thống chỉ đề cập đến các Robert S.Kaplan đã xây dựng nên mô hình<br /> sự kiện đã qua, phát triển chủ yếu trong Thẻ điểm cân bằng, mô hình này bổ sung<br /> thời đại công nghiệp, không đủ để dẫn dắt những thước đo tài chính về hiệu quả hoạt<br /> và đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty động trong quá khứ với những thước đo<br /> trong thời đại thông tin, Vì ngoài doanh thu của những nhân tố dẫn dắt hiệu suất trong<br /> – lợi nhuận còn có các tài sản vô hình, tri tương lai.<br /> thức như: giá trị thương hiệu, nhân viên có Những mục tiêu và thước đo của Thẻ<br /> động lực làm việc hay tay nghề cao, khách điểm được bắt nguồn từ tầm nhìn, chiến<br /> hàng được thỏa mãn, trung thành, khả năng lược của tổ chức. Những thước đo và mục<br /> cung cấp các sản phẩm/dịch vụ chất lượng tiêu đó đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ<br /> cao... Sự định giá tài sản vô hình này cùng chức từ bốn khía cạnh: tài chính, khách<br /> với khả năng của công ty đặc biệt có ích vì, hàng, quy trình kinh doanh nội bộ, học tập<br /> đối với các công ty trong kỷ nguyên thông và phát triển. Chúng có mối quan hệ nhận<br /> tin, những tài sản này có ý nghĩa quan quả với nhau.<br /> trọng đối với thành công hơn những tài sản<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TẦM NHÌN<br /> VÀ<br /> CHIẾN LƯỢC<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Mô hình Thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard)<br /> <br /> Financial Perspective (Tài chính): Customer Perspective (Khách hàng):<br /> Cung cấp thông tin về doanh thu của tổ Nhấn mạnh sự quan tâm đến quyền lợi của<br /> chức và nhấn mạnh đến yếu tố quản lý tài khách hàng với phương châm “khách hàng<br /> chính hiệu quả. là thượng đế”.<br /> <br /> 96<br /> Internal Bussiness Processes thời gian dài chịu sự ảnh hưởng của các<br /> Perspective (Quy trình kinh doanh nội bộ): yếu tố bên ngoài, đặc biệt là tác động của<br /> Nhấn mạnh đến các hoạt động và quy trình nền kinh tế thị trường đã khiến cho tính<br /> cụ thể để thực hiện triệt để các mục tiêu và chất của hoạt động này không còn thuần<br /> kế hoạch đã đề ra. túy là một phúc lợi công mà dần thay đổi<br /> Learning and Growth Perspective (Học trở thành “dịch vụ giáo dục”. Điều này tạo<br /> tập và phát triển): Mọi nhân viên phải luôn ra xu thế thương mại hóa giáo dục đại học<br /> học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt<br /> hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ. Nam. Nó đòi hỏi các trường, các cơ sở<br /> Hình 1, cho chúng ta thấy rằng Thẻ cung cấp dịch vụ đào tạo phải không ngừng<br /> điểm cân bằng là một bản đồ chiến lược thay đổi và phát triển, đáp ứng yêu cầu thị<br /> kinh doanh, bao hàm toàn bộ các hoạt động trường về số lượng, chất lượng nguồn nhân<br /> của một tổ chức, minh họa việc một doanh lực. Như dưới góc độ tuyển sinh thì các<br /> nghiệp thực hiện nhiệm vụ bằng các hành trường không đơn thuần chỉ mở cửa, đợi<br /> động cụ thể như xác định chỉ tiêu, giải sinh viên mà phải đi tìm sinh viên, đặc biệt<br /> pháp, mục đích và sáng kiến (Nguyễn Thị là sinh viên giỏi về trường với các chính<br /> Kim Anh, 2010) sách thu hút phù hợp.<br /> 3. VẬN DỤNG MÔ HÌNH THẺ ĐIỂM Trên bình diện phân tích và kết hợp<br /> CÂN BẰNG TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC bốn khía cạnh của Thẻ điểm cân bằng, ta<br /> ĐẠI HỌC HIỆN NAY có thể phác thảo tính tương quan của từng<br /> Giáo dục được xem là một hoạt động khía cạnh ứng với lĩnh vực quản lý giáo<br /> sự nghiệp đào tạo con người mang tính phi dục đại học như sau:<br /> thương mại, phi lợi nhuận nhưng qua một<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TẦM NHÌN<br /> VÀ<br /> CHIẾN LƯỢC<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Mô hình Thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard) trong giáo dục<br /> <br /> 97<br /> Tài chính TP. HCM cho rằng, ở nhiều trường đại học<br /> Khía cạnh tài chính có tầm quan trọng nổi tiếng trên thế giới, nhất là đại học tư<br /> rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp và tổ không có ngân sách, học phí chỉ chiếm<br /> chức, nó quyết định sự tồn tại, phát triển, khoảng 10%-35% tổng ngân sách hằng<br /> kiểm soát trực tiếp mọi hoạt động sản xuất năm. Các nguồn lực cho phát triển nhà<br /> kinh doanh của doanh nghiệp hay tổ chức trường lấy từ các công trình nghiên cứu,<br /> đó, với lợi nhuận được xem là mục tiêu hợp đồng chuyển giao công nghệ, dự án<br /> hàng đầu của doanh nghiệp. hợp tác với doanh nghiệp... các hình thức<br /> Khía cạnh tài chính trong giáo dục thì hỗ trợ tài chính của các tổ chức đoàn thể xã<br /> cần phải nhận thức rằng nhiệm vụ chủ đạo hội, cuối cùng là từ cựu sinh viên. Ở Mỹ,<br /> của các trường là nhằm thu lại những giá các Đại học như Harvard hay Stanford<br /> trị phi tài chính, những giá trị về trí tuệ hằng năm huy động đến nhiều tỉ USD từ<br /> phục vụ vào sự nghiệp phát triển kinh tế - cựu sinh viên.<br /> xã hội chứ không phải là doanh thu – lợi Trong xu thế cạnh tranh và hội nhập<br /> nhuận. “Lợi nhuận” trong giáo dục có thể giữa các trường, để thu hút sinh viên nhằm<br /> được hiểu là chất lượng của sinh viên, là sự tạo nguồn thu, nhiều trường đã tung ra các<br /> tiến bộ về nhân cách và kiến thức của sinh chính sách học bổng hấp dẫn dành cho<br /> viên. Theo Brancato (1995), giá trị tài những thí sinh có điểm thi cao và được giới<br /> chính trong giáo dục đại học được nhìn thiệu việc làm sau khi tốt nghiệp. Ngoài ra,<br /> nhận dưới các góc độ: quy mô đào tạo, sự nhà trường có thể thông qua các doanh<br /> hài lòng của sinh viên, phụ huynh đối với nghiệp có mối quan hệ hợp tác để tổ chức<br /> nhà trường, sự tận tụy của giảng viên đối cho sinh viên tham quan thực tế sản xuất,<br /> với nhà trường, khả năng thích ứng với tình tiếp cận với công nghệ mới nhằm tiết kiệm<br /> hình mới và sáng tạo. chi phí đầu tư trang thiết bị. Đối với các<br /> Nguồn thu chủ yếu của các trường đại doanh nghiệp có thể đặt hàng nguồn nhân<br /> học là từ học phí, phí dịch vụ trong trường, lực với nhà trường, chủ động được nguồn<br /> các nguồn hỗ trợ từ bên ngoài. Ở các nhân lực cho cơ sở sản xuất kinh doanh,<br /> trường công thì nguồn thu chủ yếu từ ngân nguồn nhân lực được tuyển có thể không<br /> sách (với khung học phí thấp), các trường phải đào tạo lại. Việc nhà trường và doanh<br /> ngoài công lập nguồn thu chủ yếu là từ học nghiệp liên kết được với nhau sẽ giảm<br /> phí. Do vậy các trường phải tìm cách được sự lệch pha giữa cung và cầu trong<br /> phong phú nguồn thu hợp pháp như: Phát đào tạo, giúp đào tạo sát với thực tế, mang<br /> triển chương trình chất lượng cao, tăng lại hiệu quả kinh tế cao. Khi bắt đầu phát<br /> cường liên kết đào tạo với các cơ sở đào triển khía cạnh tài chính, các nhà quản lý<br /> tạo trong và ngoài nước, tìm kiếm các dự giáo dục trong các trường đại học nên xác<br /> án tài trợ, liên kết với các doanh nghiệp, định rõ những thước đo tài chính phù hợp<br /> tăng nguồn thu từ chuyển giao khoa học với chiến lược của nhà trường. Dưới đây là<br /> công nghệ,… (Đồng Thị Tuyết Hạnh và những nhóm mục tiêu và thước đo tài<br /> cộng sự, 2013). Theo nhận định của Thạc chính vận dụng trong lĩnh vực giáo dục.<br /> sĩ Trần Đình Lý, Trường ĐH Nông Lâm<br /> <br /> <br /> <br /> 98<br /> Mục tiêu Thước đo Nội dung thực hiện<br /> - Mở thêm các ngành mới phụ vụ nhu<br /> Tăng trưởng qui<br /> - Tốc độ tăng nguồn thu cầu xã hội<br /> mô hoạt động của<br /> của nhà trường - Hỗ trợ các trung tâm phát huy thế<br /> nhà trường<br /> mạnh<br /> - Chênh lệch thu chi - Đảm bảo số lượng sinh viên/lớp học.<br /> hoạt động sự nghiệp có - Cải tiến hoạt động thu để đảm bảo thu<br /> Tăng chênh lệch thu. đúng tiến độ.<br /> thu chi - Tỷ lệ % chi phí trên - Giảm tỷ lệ các khoản chi gián tiếp, chi<br /> một sinh viên theo quản lý cho các lớp.<br /> khoản mục<br /> - Chi mở các lớp ngắn hạn<br /> Nâng cao hiệu quả<br /> - Kiểm soát chi các bộ phận, thực hiện<br /> hoạt động của các ROI<br /> khoán chi một số nội dung khó kiểm<br /> bộ phận<br /> soát như tiếp khách, điện thoại,…<br /> <br /> Sinh viên thông tin phản hồi về chất lượng của quá<br /> Khía cạnh khách hàng của Thẻ điểm trình giáo dục, thông qua các cuộc điều tra.<br /> cân bằng, thì các doanh nghiệp đã nhận Khía cạnh khách hàng (sinh viên) ngày<br /> diện rõ khách hàng và phân khúc thị trường nay thường sử dụng các phép đo như: Sự<br /> mà họ đã lựa chọn để cạnh tranh. Đối với hài lòng của sinh viên, lòng trung thành<br /> các tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của sinh viên, thị phần và số lượng sinh<br /> thì khách hàng của họ được xác định và viên đăng ký, tham gia tuyển sinh. Đặc biệt<br /> phân loại dễ dàng. Đối với các cơ sở giáo là ý kiến của sinh viên, rất có giá trị trong<br /> dục thì khách hàng của họ là ai? Có phải là việc hoạch định chiến lược phát triển của<br /> sinh viên, phụ huynh, giảng viên, người sử nhà trường, xây dựng chuẩn đầu ra, tiêu<br /> dụng lao động, xã hội hay không?... Vì chuẩn tuyển dụng giảng viên, chất lượng<br /> vậy, các cơ sở giáo dục cần xác định ai là đào tạo,… của nhà trường nói chung và<br /> khách hàng mục tiêu của mình để thiết lập từng khoa nói riêng. Chẳng hạn, bài nghiên<br /> các biện pháp đáp ứng sự thỏa mãn nhu cứu của Huỳnh Văn Thái (2013) về sự hài<br /> cầu của họ. Mặc dù biết rằng, những khách lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch<br /> hàng đó có những nhu cầu khác nhau, bổ vụ đào tạo của Trường Cao đẳng Công<br /> sung hoặc có mẫu thuẫn với nhau (Thái, nghiệp Tuy Hòa. Với kết quả nghiên cứu<br /> 2013). Trong phạm vi bài viết tác giả xem thực tiễn cho thấy có 3 nhân tố: Giảng<br /> sinh viên là khách hàng trọng tâm trong viên, phương tiện hữu hình, sự cảm thông<br /> lĩnh vực giáo dục. Theo nghiên cứu của có ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh<br /> Karapetrovic & Willborn (1997) cũng nhấn viên. Từ đó, nghiên cứu hàm ý một số<br /> mạnh rằng sinh viên là người tham gia chủ chính sách nhằm gia tăng sự hài lòng của<br /> yếu của quá trình giáo dục, là những khách sinh viên đang theo học.<br /> hàng có thể cung cấp thông tin hữu ích, Một khi đã đáp ứng được nhu cầu của<br /> <br /> 99<br /> sinh viên, làm cho sinh viên thỏa mãn thì thông tin đến những người xung quanh.<br /> họ có xu hướng tìm thấy sự hứng thú trong Qua đó sẽ tạo nên lối tuyên truyền tốt cho<br /> việc học tập. Từ đó sẽ hạn chế những sinh cơ sở đào tạo. Đó là lợi thế trong quá trình<br /> viên bỏ học giữa chừng hay những sinh thu hút học sinh, sinh viên vào trường.<br /> viên vào học với những động cơ không vì Dưới đây là những nhóm mục tiêu và<br /> kiến thức. Khi sinh viên đã cảm thấy hài thước đo khía cạnh sinh viên trong mô hình<br /> lòng thì họ cũng sẽ mang cảm giác đó thẻ điểm vận dụng cho lĩnh vực giáo dục.<br /> <br /> Mục tiêu Thước đo Nội dung thực hiện<br /> - Số lượng sinh viên nhập - Liên kết đào tạo với các trường trong<br /> Mở rộng thị phần<br /> học/tổng số sinh viên và ngoài nước.<br /> của nhà trường<br /> nhập học vào nhà trường - Tăng chi tiêu đào tạo<br /> - Tỷ lệ tăng nguồn thu lệ - Tăng cường hoạt động marketing dưới<br /> Tăng cường thu phí tuyển sinh, học phí. hình thức tư vấn nghề nghiệp,<br /> hút sinh viên - Số thí sinh làm thủ tục - Giới thiệu về trường trên các kênh<br /> nhập học. thông tin đại chúng.<br /> - Chương trình đào tạo<br /> - Giảng viên và phương pháp giảng dạy<br /> - Các hoạt động dành cho sinh viên<br /> Tăng sự hài lòng - Mức độ hài lòng của<br /> - Môi trường học tập<br /> của sinh viên sinh viên<br /> - Cơ sở vật chất<br /> - Thái độ cán bộ công nhân viên nhà<br /> trường.<br /> <br /> Quy trình nội bộ cạnh quy trình nội bộ. Mô hình này bao<br /> Khía cạnh quy trình nội bộ là khía cạnh gồm ba quá trình kinh doanh chính: Quá<br /> cụ thể hóa các mục tiêu thành những trình đổi mới/cách tân, quá trình hoạt động,<br /> chương trình hành động có thể đo lường quá trình dịch vụ sau bán hàng. Điểm mới<br /> được, cho phép nhà quản lý có thể quan sát và khác biệt so với cách tiếp cận truyền<br /> được quy trình nội bộ của doanh nghiệp thống đó là các quy trình nội bộ được tích<br /> đang hoạt động như thế nào, các sản phẩm, hợp thêm quá trình đổi mới – chú trọng vào<br /> dịch vụ của doanh nghiệp có thực sự phù việc phát triển thị trường mới, nhu cầu<br /> hợp với yêu cầu của khách hàng hay mới, phát triển sản phẩm dịch vụ mới để<br /> không? Hệ thống quy trình nội bộ có được thỏa mãn nhu cầu mới của khách hàng hiện<br /> thiết kế bởi những người hiểu biết rất rõ về tại và tương lai.<br /> doanh nghiệp hay là tham khảo tư vấn từ Trong giáo dục để cung cấp được nguồn<br /> bên ngoài. Theo David P.Norton & Robert nhân lực có trình độ đạt chuẩn, đáp ứng các<br /> S.Kaplan cho rằng có một mô hình chuỗi mục tiêu đòi hỏi cán bộ công nhân viên nhà<br /> giá trị chung, có thể làm mẫu cho các trường phải tuân thủ những quy trình hoạt<br /> doanh nghiệp điều chỉnh khi xây dựng khía động nội bộ bao gồm từ hoạt động tuyển sinh<br /> <br /> 100<br /> đến các hoạt động giảng dạy, phục vụ giảng tổ chức. Nếu chúng ta có giảng đường,<br /> dạy và nghiên cứu khoa học…. phòng học to, đẹp, có trang thiết bị hiện đại<br /> Hoạt động tuyển sinh: Để tránh tình mà chúng ta không phát huy được hết sức<br /> trạng sai sót, các vi phạm trong quá trình mạnh, sự sáng tạo của tập thể và từng cá<br /> tuyển sinh gây thiệt thòi cho người tham nhân thì cũng khó mà nâng cao được chất<br /> gia dự thi, nhà trường cần phải tuân thủ lượng, hiệu quả công tác đào tạo.<br /> nghiêm ngặt qui chế tuyển sinh từ khâu xét Phục vụ giảng dạy: Hoạt động đào tạo<br /> tuyển nguyện vọng đến khâu tổ chức thi của nhà trường là một loại hình dịch vụ<br /> tuyển sinh, chấm điểm tuyển sinh và công khá khác biệt so với các loại hình dịch vụ<br /> bố kết quả tuyển sinh. xã hội khác nên nhà trường phải hết sức<br /> Hoạt động giảng dạy: Tuân thủ qui chú trọng đến qui trình phục vụ. Tuy quy<br /> định liên quan đến hoạt động giảng dạy trình phục vụ không phải là yếu tố chính<br /> như thời gian giảng dạy, chương trình ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ nhưng<br /> giảng dạy, phương pháp giảng dạy. Chất nó lại dễ dẫn đến sự bất mãn cho khách<br /> lượng đào tạo sẽ bị ảnh hưởng nếu giảng hàng nếu hoạt động phục vụ không được<br /> viên không tuân thủ các qui định này. Chất cải thiện để ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu<br /> lượng đào tạo là vấn đề không chỉ được cầu của khách hàng.<br /> nhà trường và cơ quan chủ quản của nhà Hoạt động nghiên cứu khoa học: Thực<br /> trường quan tâm mà nó còn thu hút sự quan hiện nghiên cứu khoa học là một hình thức tự<br /> tâm của toàn xã hội. Để đảm bảo chất đào tạo, nâng cao trình độ của mỗi giảng<br /> lượng đào tạo và hiệu quả cao thì nhà viên và có ý nghĩa rất lớn trong công tác<br /> trường cần tạo môi trường làm việc thuận giảng dạy. Những kết quả giảng viên đạt<br /> lợi cho sự phát triển của mỗi cá nhân. Môi được qua nghiên cứu khoa học luôn để lại<br /> trường làm việc ở đây không chỉ là điều dấu ấn trên mỗi bài giảng của mình. Đó là cơ<br /> kiện tốt về cơ sở vật chất, trang thiết bị sở để có những bài giảng hay, là cơ sở để đổi<br /> phục vụ cho việc giảng dạy mà còn bao mới phương pháp giảng dạy, là những yếu tố<br /> gồm việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động mới mẻ, bổ ích, thiết thực cho sinh viên mà<br /> trong nhà trường, mối quan hệ giữa các nhiều khi không có trong giáo trình. Đó là<br /> đơn vị và các cá nhân trong trường. Sự gắn chất kích thích tạo ra sự say mê học tập cho<br /> bó của toàn thể cán bộ công nhân viên sao sinh viên. Nó cũng khiến cho người thầy am<br /> cho có thể tập hợp, huy động được sức hiểu thấu đáo hơn về lĩnh vực khoa học mà<br /> mạnh của toàn thể giảng viên, cán bộ viên mình muốn truyền tải đến sinh viên, tự tin<br /> chức thành một khối thống nhất, mỗi cá hơn khi đứng trên bục giảng.<br /> nhân có thể phát huy cao nhất năng lực của Điều đó, đòi hỏi nhà trường phải có<br /> mình. Theo Cullen & Ctg, 2003, Ngô Quý chính sách ưu đãi để khuyến khích giảng<br /> Nhâm, 2011 cũng cho rằng “việc ứng dụng viên tham gia nghiên cứu khoa học, bồi<br /> Thẻ điểm cân bằng thành công cần phải dưỡng chuyên môn. Kiện toàn bộ máy tổ<br /> xuất phát từ sự cam kết, đồng tâm thực chức theo hướng hiện đại, hợp lý, chuyên<br /> hiện nhiệm vụ của người lao động”. nghiệp, đồng thời chú trọng phát triển các<br /> Đúng vậy, sự cam kết và tư duy sáng ngành nghề mới, gắn nghiên cứu khoa học<br /> tạo của đội ngũ nhân viên là yếu tố cực kỳ với đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và<br /> quan trọng thúc đẩy sự phát triển của một hội nhập quốc tế.<br /> <br /> 101<br /> Dưới đây là những nhóm mục tiêu và mô hình thẻ điểm vận dụng cho lĩnh vực<br /> thước đo khía cạnh quy trình nội bộ trong giáo dục.<br /> <br /> Mục tiêu Thước đo Nội dung thực hiện<br /> - Hoạt động thanh tra trước, trong và<br /> - Tỷ lệ sai sót trong qui sau tuyển sinh<br /> Thực hiện đúng<br /> trình tuyển sinh được<br /> qui chế tuyển sinh - Kỷ luật nghiêm những trường hợp vi<br /> phát hiện và ngăn chặn<br /> phạm qui chế tuyển sinh<br /> - Tỷ lệ giảng viên không<br /> Tuân thủ qui định<br /> tuân thủ các qui định liên - Kiểm tra, thanh tra hoạt động giảng<br /> liên quan đến hoạt<br /> quan đến hoạt động dạy và học tập<br /> động giảng dạy<br /> giảng dạy<br /> - Tin học hóa các hoạt động cung cấp<br /> thông tin<br /> - Tỷ lệ các đề nghị của - Triển khai thư viện điện tử phục vụ<br /> Cải tiến qui trình<br /> sinh viên được đáp ứng sinh viên và cán bộ công nhân viên nhà<br /> phục vụ giảng dạy<br /> kịp thời trường<br /> - Tác phong và thái độ phục vụ của<br /> nhân viên<br /> - Tổ chức nhiều đợt tuyển chọn các đề<br /> tài nghiên cứu khoa học<br /> Đẩy mạnh hoạt - Số lượng đề tài nghiên - Không chấp nhận việc qui đổi thời<br /> động nghiên cứu cứu khoa học được gian thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu<br /> khoa học nghiệm thu khoa học sang thực hiện nhiệm vụ khác<br /> - Duy trì và mở rộng phạm vi tổ chức<br /> Hội thảo nghiên cứu khoa học<br /> <br /> Học tập và phát triển thu hẹp khoảng cách này, doanh nghiệp sẽ<br /> Khía cạnh học tập và phát triển là khía phải tái đầu tư vào việc đào tạo nhân viên,<br /> cạnh cuối cùng của Thẻ điểm cân bằng, nó tăng cường công nghệ thông tin và hệ<br /> xác định một nền tảng mà doanh nghiệp thống, kết nối các công việc thường ngày<br /> phải xây dựng để tạo ra sự phát triển, cải và các quy trình tổ chức. Các thước đo đối<br /> thiện trong dài hạn, nó là động lực để đạt với nhân viên là sự kết hợp các yếu tố: mức<br /> được kết quả tốt nhất cho ba khía cạnh còn độ hài lòng của nhân viên, giữ chân nhân<br /> lại. Khía cạnh này gồm ba thành phần chủ viên, đào tạo nhân viên, kỹ năng nhân viên.<br /> yếu: con người, hệ thống và các quy trình. Hệ thống thông tin có thể đo lường bằng<br /> Các mục tiêu của khía cạnh tài chính, mức độ sẵn có của những thông tin chính<br /> khách hàng, quy trình nội bộ thường sẽ cho yếu liên quan đến khách hàng, quy trình<br /> ta biết khoảng cách giữa những khả năng nội bộ. Các quy trình tổ chức có thể kiểm<br /> hiện tại của nhân viên, hệ thống và các quy tra sự liên kết việc khuyến khích nhân viên<br /> trình với những thứ cần có để đạt được với những nhân tố thành công của toàn bộ<br /> hiệu quả hoạt động mang tính đột phá. Để tổ chức và mức độ cải thiện được đo lường<br /> <br /> 102<br /> của các quy trình nội bộ và dựa trên khách đảm bảo mỗi giảng viên không bị “tụt hậu”<br /> hàng chủ yếu. so với tốc độ phát triển của xã hội, trình độ<br /> Trong giáo dục, đội ngũ mà trước hết khoa học kỹ thuật và đáp ứng được sự phát<br /> là đội ngũ giảng viên và quản lý, được xem triển của nhà trường. Bên cạnh đó, ngoài<br /> là yếu tố quan trọng, có ý nghĩa quyết định việc giảng dạy giảng viên phải nghiên cứu<br /> trong việc nâng cao chất lượng dạy và học, khoa học, tìm cách ứng dụng các kết quả<br /> góp phần đẩy mạnh chất lượng đào tạo nghiên cứu vào thực tiễn. Đây là một tiêu<br /> nguồn nhân lực cho địa phương, đất nước. chí quan trọng trong việc đánh giá, xếp loại<br /> Để thực hiện sứ mệnh đào tạo nguồn nhân giảng viên cũng như xếp hạng các trường<br /> lực chất lượng cao cho xã hội, nhiệm vụ đại học. Vì vậy, nhà trường nên xem việc<br /> này không chỉ riêng của Ban giám hiệu, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công<br /> lãnh đạo phòng, khoa, trung tâm mà còn là nghệ là thế mạnh của mình trong thời đại<br /> của mỗi cá nhân trong nhà trường. Đặc biệt nền kinh tế tri thức như đã đề cập ở khía<br /> là giảng viên, người trực tiếp có ảnh hưởng cạnh quy trình nội bộ. Dưới đây là những<br /> đến chất lượng đào tạo tổng thể của nhà nhóm mục tiêu và thước đo khía cạnh học<br /> trường cần phải tự bồi dưỡng, cập nhật tập và phát triển trong mô hình thẻ điểm<br /> kiến thức, nâng cao kỹ năng thực hành để vận dụng cho lĩnh vực giáo dục.<br /> <br /> Mục tiêu Thước đo Nội dung thực hiện<br /> - Khuyến khích nhân viên tự học hỏi<br /> - Mức độ hài lòng cán bộ<br /> nâng cao trình độ.<br /> công nhân viên<br /> - Trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại<br /> - Tỷ lệ % cán bộ công nhân<br /> Nâng cao năng phục vụ công tác chuyên môn.<br /> viên được huấn luyện<br /> lực cán bộ công - Đánh giá và phân phối thu nhập theo<br /> - Tốc độ thay thế cán bộ công<br /> nhân viên năng lực của từng người lao động, nhất<br /> nhân viên dài hạn<br /> là khoản thu nhập tăng thêm.<br /> - Nguồn thu trên một cán bộ<br /> - Tổ chức huấn luyện, đào tạo lại tay<br /> công nhân viên<br /> nghề cho cán bộ công nhân viên.<br /> Gắn cán bộ - Khen thưởng xứng đáng những nhân<br /> Tỷ lệ % cán bộ công nhân<br /> công nhân viên viên thực hiện tốt và có những đóng<br /> viên tham gia xây dựng nhà<br /> với mục tiêu góp tích cực cho sự phát triển của nhà<br /> trường<br /> của tổ chức trường.<br /> - Đồng bộ cấu hình hệ thống máy tính<br /> trong nhà trường.<br /> Cải tiến năng Tỷ lệ % các hoạt động đào<br /> - Yêu cầu các đơn vị trao đổi, liên hệ<br /> lực của hệ thống tạo có thông tin phản hồi trực<br /> với nhau bằng thư điện tử.<br /> thông tin tuyến<br /> - Nâng cấp mạng LAN để tránh tình<br /> trạng rớt mạng, nghẽn mạch.<br /> <br /> 4. KẾT LUẬN mà còn là hệ thống quản lý chiến lược<br /> Thẻ điểm cân bằng không chỉ là hệ trong nhà trường. Nó chuyển hóa sứ mệnh<br /> thống đo lường chiến thuật hay hoạt động (mission) và chiến lược (strategy) thành<br /> <br /> 103<br /> những mục tiêu (objective) và thước đo trường là điều có thể thực hiện được và có<br /> (measure) được tổ chức thành bốn khía độ tin cậy cao. Nếu được áp dụng triệt để<br /> cạnh khác nhau là: tài chính, sinh viên, quy thì Thẻ điểm cân bằng không chỉ tạo ra<br /> trình nội bộ, học tập và phát triển. Thẻ những kết quả cụ thể mà còn tạo ra một sự<br /> điểm còn cung cấp một cơ cấu tổ chức, một cân đối lâu dài cho nhà trường bởi vì nó<br /> ngôn ngữ để truyền đạt sứ mệnh và chiến cân đối những mục tiêu trước mắt và mục<br /> lược, nó sử dụng việc đo lường để thông tiêu lâu dài, cân đối giữa các quyền lợi nội<br /> báo đến đội ngũ nhân viên nhà trường về bộ, quyền lợi của sinh viên. Là mô hình<br /> những nhân tố dẫn dắt thành công hiện tại được thiết kế cho lĩnh vực kinh doanh,<br /> và trong tương lai. Bằng việc nói rõ các kết trong lĩnh vực giáo dục thì đây cũng được<br /> quả mà nhà trường mong muốn đạt được, xem là mô hình hay, cần vận dụng linh<br /> các nhân tố thúc đẩy để có kết quả đó. Bên hoạt. Bởi vì, nó không phải là mô hình<br /> cạnh đó, lãnh đạo nhà trường mong muốn chung có thể áp dụng cho tất cả các cơ sở<br /> hướng những sức mạnh, khả năng và giáo dục, việc vận dụng nó phải tùy thuộc<br /> những hiểu biết cụ thể của đội ngũ nhân vào đặc điểm cơ sở vật chất, nguồn lực, tài<br /> viên vào việc giành được những mục tiêu chính, tôn chỉ, mục đích hoạt động của<br /> dài hạn. từng trường. Đặc biệt là cần có sự đồng bộ<br /> Vì vậy, tính ứng dụng của nó trong giữa các cấp trong nhà trường khi thực hiện<br /> việc đo lường thành quả hoạt động của nhà Thẻ điểm cân bằng.<br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Brancato, C. K (1995), New corperate performance measure, New York: The con<br /> ference board.<br /> 2. Cullen, J., Joyce, J., Hassall, T. & Broadbent, M. (2003), Quality in higher education:<br /> From monitoring to management, Quality Assurance in Education, 11(1), 5-14.<br /> 3. Đồng Thị Tuyết Hạnh và Vũ Kim Khôi (2013), Chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động của<br /> trường đại học, Tạp chí Quản lý giáo dục, Số 55 tháng 12/2013, trang 5.<br /> 4. Huỳnh Văn Thái (2013), Sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo<br /> của Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa¸ Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh<br /> tế Đà Nẵng.<br /> 5. Karapetrovic, S., & Willborn, W. (1997), Creating zero-defect students, The TQM<br /> Magazine, 9(4), p. 287–291.<br /> 6. Ngô Quý Nhâm (2011), Thẻ điểm cân bằng và kinh nghiệm triển khai thẻ điểm cân<br /> bằng trong các doanh nghiệp Việt Nam, Bản tin Lãnh đạo và thay đổi, số 2, T 11,<br /> 12/2011.<br /> 7. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và đào<br /> tạo, Tạp chí Quản lý giáo dục, Số 54 tháng 11/2013, trang 1.<br /> <br /> <br /> <br /> 104<br /> 8. Nguyễn Thị Kim Anh (2010), Ứng dụng mô hình Balanced Scorecard trong quản trị<br /> trường Đại học, Hội thảo khoa học: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục Đại học<br /> và Cao đẳng Việt Nam, Đại học Sư phạm TP. HCM.<br /> 9. Nguyễn Tuân (2013), “Cơ sở lý thuyết về thẻ điểm cân bằng – Nguồn gốc và sự phát<br /> triển thẻ điểm cân bằng”,<br /> http://ieit.edu.vn/vi/dich-vu/tu-van-bsc-kpi/item/232-bai-viet-so-12-ve-bsc-va-kpi-co-<br /> so-ly-thuyet-ve-the-diem-can-bang-nguon-goc-va-su-phat-trien-cua-the-diem-can-<br /> bang.<br /> 10. Phùng Minh Đức và cộng sự (2013), Sử dụng thẻ điểm cân bằng chuyển chiến lược<br /> thành thước đo kết quả hoạt động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Hồ Chí<br /> Minh, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quản trị, Đại học Đà Nẵng, 2013.<br /> 11. Robert S. Kaplan & David P. Norton (2011), Thẻ điểm cân bằng (The Balanced<br /> Scorecard), Nxb Trẻ.<br /> 12. Trần Đình Lý (2007), Học phí và nguồn lực tài chính.<br /> http://nls.hcmuaf.edu.vn/nls-728-1/vn/hoc-phi-va-nguon-luc-tai-chinh.html.<br /> <br /> <br /> *Ngày nhận bài: 8/6/2014. Biên tập xong: 1/12/2014. Duyệt đăng: 6/12/2014<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 105<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2