intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vận dụng mô hình trọng lực trong đo lường thương mại nội ngành hàng chế biến giữa Việt Nam với một số nước thành viên thuộc APEC

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

220
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mô hình trọng lực (GM - Gravity Model) là mô hình kinh tế lượng - là một công cụ hữu hiệu trong việc giải thích khối lượng và chiều hướng thương mại song phương giữa các nước và sử dụng rộng rãi trong thương mại quốc tế. Trong bài viết này tác giả sử dụng mô hình trọng lực để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành giữa Việt Nam với một số nước thành viên thuộc APEC trong giai đoạn 2000 - 2010 bằng cách sử dụng các chỉ số GL.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vận dụng mô hình trọng lực trong đo lường thương mại nội ngành hàng chế biến giữa Việt Nam với một số nước thành viên thuộc APEC

Võ Thy Trang<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 117(03): 167 - 176<br /> <br /> VẬN DỤNG MÔ HÌNH TRỌNG LỰC TRONG ĐO LƢỜNG<br /> THƢƠNG MẠI NỘI NGÀNH HÀNG CHẾ BIẾN GIỮA VIỆT NAM<br /> VỚI MỘT SỐ NƢỚC THÀNH VIÊN THUỘC APEC<br /> Võ Thy Trang*<br /> Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mô hình trọng lực (GM - Gravity Model) là mô hình kinh tế lƣợng - là một công cụ hữu hiệu trong<br /> việc giải thích khối lƣợng và chiều hƣớng thƣơng mại song phƣơng giữa các nƣớc và sử dụng rộng<br /> rãi trong thƣơng mại quốc tế. Trong bài viết này tác giả sử dụng mô hình trọng lực để phân tích<br /> các yếu tố ảnh hƣởng đến thƣơng mại nội ngành giữa Việt Nam với một số nƣớc thành viên thuộc<br /> APEC trong giai đoạn 2000 - 2010 bằng cách sử dụng các chỉ số GL. Qua đó bài viết đã đạt đƣợc<br /> những thành công nhất định trong việc giải thích đƣợc các nguyên nhân ảnh hƣởng đến thƣơng<br /> mại nội ngành hàng chế biến là do sự khác biệt về quy mô kinh tế, khoảng cách giữa các quốc gia,<br /> độ mở nền kinh tế, mức độ tập trung thƣơng mại hay quy mô dân số... Phân tích sử dụng mô hình<br /> trọng lực cho thấy tác động tích cực tới thƣơng mại nội ngành hàng chế biến của Việt Nam trong<br /> việc gia nhập diễn đàn hợp tác kinh tế APEC.<br /> Từ khóa: Mô hình, Trọng lực, Thương mại, thương mại nội ngành, Hàng chế biến<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ *<br /> Thƣơng mại nội ngành đang trở thành một bộ<br /> phận quan trọng của nền thƣơng mại thế giới.<br /> Thƣơng mại nội ngành tạo ra thêm những cái<br /> lợi từ thƣơng mại quốc tế, lợi thế kinh tế theo<br /> quy mô và sự lựa chọn gia tăng. Thông qua<br /> việc tham gia vào thƣơng mại nội ngành, một<br /> nƣớc có thể cùng một lúc giảm bớt số loại sản<br /> phẩm tự mình sản xuất ra và tăng thêm sự đa<br /> dạng của hàng hóa cho ngƣời tiêu dùng tại thị<br /> trƣờng nội địa. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng<br /> trong thƣơng mại quốc tế giữa các quốc gia,<br /> thƣơng mại nội ngành ngày càng chiếm phần<br /> lớn trong khối lƣợng thƣơng mại của thế giới.<br /> Thƣơng mại nội ngành (Intra – Industry trade<br /> - IIT) là hoạt động của thƣơng mại quốc tế, là<br /> việc xuất khẩu và nhập khẩu đồng thời các<br /> sản phẩm trong cùng một ngành hàng hay cùng<br /> một ngành sản xuất [6]. Để đánh giá các yếu tố<br /> tác động đến thƣơng mại nội ngành, tác giả vận<br /> dụng mô hình trọng lực (Gravity model).<br /> Đo lƣờng thƣơng mại nội ngành<br /> Phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhiều nhất đo<br /> lƣờng Thƣơng mại nội ngành (IIT) là chỉ số<br /> Grubel và Lloyd (1975) (GL). Chỉ số này<br /> *<br /> <br /> Tel: 0915 259889<br /> <br /> đƣợc coi là phƣơng pháp đánh giá thích hợp<br /> nhất về cơ cấu thƣơng mại tại một thời kì.<br /> Chỉ số này đƣợc tính toán theo công thức sau:<br /> <br /> IITijk<br /> <br /> 1<br /> <br /> X ijk<br /> ( X ijk<br /> <br /> M ijk<br /> M ijk )<br /> <br /> Trong đó: IIT là chỉ số về thƣơng mại nội<br /> ngành; Xi là xuất khẩu và Mi là nhập khẩu, i<br /> biểu thị mặt hàng thƣơng mại; j là quốc gia j;<br /> k là quốc gia k. Chỉ số IIT mang giá trị từ 0<br />  1, IIT = 0 thể hiện thƣơng mại giữa quốc<br /> gia j và quốc gia k là thƣơng mại liên ngành<br /> hoàn toàn; IIT = 1 thể hiện thƣơng mại giữa<br /> quốc gia j và quốc gia k là thƣơng mại nội<br /> ngành hoàn toàn. Giá trị IIT ≥ 0,5 cho thấy<br /> thƣơng mại giữa quốc gia j và quốc gia k chủ<br /> yếu do thƣơng mại nội ngành gây ra. IIT <<br /> 0,5 trở xuống chủ yếu do tác động của thƣơng<br /> mại liên ngành.<br /> MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU<br /> Phƣơng trình (1) chỉ đo lƣờng thƣơng mại nội<br /> ngành giữa quốc gia j và quốc gia k cho từng<br /> mặt hàng chứ chƣa thể đo lƣờng tổng thƣơng<br /> mại nội ngành giữa 2 quốc gia (tổng giá trị tất<br /> cả các mặt hàng mà 2 quốc gia thƣơng mại với<br /> nhau). Để tính đƣợc thƣơng mại nội ngành giữa<br /> 2 quốc gia ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp bình<br /> quân gia quyền theo công thức:<br /> 167<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Võ Thy Trang<br /> <br /> 117(03): 167 - 176<br /> <br /> Các yếu tố ảnh hƣởng đến thƣơng mại nội ngành<br /> <br /> Các yếu tố ảnh hƣởng<br /> đến cung<br /> <br /> Năng lực<br /> sản xuất<br /> của nƣớc<br /> XK<br /> <br /> Các yếu tố cản trở/<br /> hấp dẫn<br /> <br /> Các yếu tố ảnh hƣởng đến<br /> cầu<br /> <br /> “Khoảng<br /> cách”<br /> giữa hai<br /> nƣớc<br /> <br /> Chính<br /> sách<br /> trong<br /> XK<br /> <br /> Sức mua<br /> và thị hiếu<br /> của nƣớc<br /> NK<br /> <br /> Chính<br /> sách<br /> trong<br /> NK<br /> <br /> Nƣớc nhập<br /> khẩu<br /> <br /> Nƣớc xuất<br /> khẩu<br /> Đẩy<br /> <br /> Hút<br /> <br /> Hình 1: Mô hình trọng lực trong thương mại nội ngành<br /> <br /> X ijk<br /> <br /> n<br /> <br /> IIT jk<br /> <br /> wijk 1<br /> i 1<br /> <br /> ( X ijk<br /> <br /> M ijk<br /> M ijk )<br /> <br /> (2)<br /> <br /> Trong đó: wijk là trọng số và đƣợc tính nhƣ sau:<br /> n là số mặt hàng mà hai quốc gia thƣơng mại<br /> với nhau<br /> X ijk<br /> <br /> wijk<br /> <br /> M ijk<br /> <br /> ( X ijk<br /> <br /> (3)<br /> <br /> M ijk )<br /> <br /> Do đó, công thức đo lƣờng thƣơng mại nội<br /> ngành giữa 2 quốc gia đƣợc xác định:<br /> n<br /> <br /> n<br /> <br /> ( X ijk<br /> IIT jk<br /> <br /> M ijk )<br /> <br /> i 1<br /> <br /> X ijk M ijk<br /> i 1<br /> <br /> n<br /> <br /> ( X ijk<br /> <br /> (4) [2]<br /> <br /> M ijl )<br /> <br /> i 1<br /> <br /> Mô hình các yếu tố tác động đến thƣơng<br /> mại nội ngành<br /> Để phân tích tác động các yếu tố đến thƣơng<br /> mại nội ngành trong sản xuất giữa Việt Nam<br /> với các nƣớc thành viên trong khối APEC, tác<br /> 168<br /> <br /> giả sử dụng mô hình trọng lực (gravity<br /> model). Đây là mô hình do Tinbergen (1962)<br /> khởi xƣớng và đƣợc áp dụng rộng rãi trong<br /> các nghiên cứu thực nghiệm nhằm lƣợng hóa<br /> tác động về mặt thƣơng mại của các khối liên<br /> kết kinh tế (Bergstrand, 1989; Brada và<br /> Mendez, 1983; Carrère, 2006). Mô hình trọng<br /> lƣợng (gravity model) đã đạt đƣợc những<br /> thành công không thể phủ nhận trong việc<br /> giải thích các loại dòng chảy quốc tế và liên<br /> khu vực, trong đó có thƣơng mại quốc tế nói<br /> chung và thƣơng mại nội ngành nói riêng. Mô<br /> hình trọng lực nghiên cứu dự đoán về dòng<br /> thƣơng mại song phƣơng phụ thuộc vào quy<br /> mô nền kinh tế và khoảng cách giữa các nƣớc.<br /> Mô hình lý thuyết cơ bản về thƣơng mại giữa<br /> 2 nƣớc có dạng sau:[1]<br /> Fij = G*(MiMj)/Dij<br /> Trong đó F là dòng thƣơng mại và M là quy<br /> mô nền kinh tế của mỗi nƣớc. Tham số D là<br /> khoảng cách giữa 2 nƣớc và tham số G là một<br /> hằng số. Mô hình trọng lực đƣợc mở rộng để<br /> phân tích tác động của Việt Nam tham gia<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Võ Thy Trang<br /> <br /> diễn đàn hợp tác kinh tế APEC có làm thay<br /> đổi thƣơng mại giữa các đối tác thƣơng mại<br /> nhƣ đƣợc giải thích bởi các biến truyền thống<br /> trong mô hình trọng lực. Mô hình này đƣợc<br /> sử dụng để phân tích thƣơng mại nội ngành<br /> giữa các nƣớc dựa trên các biến số nhƣ GDP,<br /> dân số, khoảng cách giữa các nƣớc , thu nhập<br /> bình quân đầu ngƣời, khoảng cách thu nhập<br /> giữa các nƣớc, sự tƣơng đồng về ngôn ngữ,<br /> văn hóa ….[4]<br /> <br /> Giả thuyết<br /> Mối quan hệ giả thuyết giữa thƣơng mại nội<br /> ngành và đặc điểm quốc gia đƣợc thảo luận<br /> rộng rãi trong lý luận. Nghiên cứu này dựa<br /> trên các nghiên cứu trƣớc đây và nhằm mục<br /> đích để kiểm tra các giả thuyết sau đây:<br /> (1) Quy mô kinh tế càng lớn, thƣơng mại nội<br /> ngành càng đƣợc mở rộng.<br /> (2) Sự khác biệt về quy mô kinh tế càng lớn,<br /> thƣơng mại nội ngành càng bị thu hẹp.<br /> (3) Thu nhập bình quân đầu ngƣời càng lớn,<br /> thƣơng mại nội ngành càng đƣợc mở rộng.<br /> <br /> sát ché<br /> <br /> (4) Sự chênh lệch về thu nhập bình quân đầu<br /> ngƣời càng lớn, thƣơng mại nội ngành càng bị<br /> thu hẹp.<br /> (5) Định hƣớng thƣơng mại càng nhiều,<br /> thƣơng mại nội ngành càng đƣợc mở rộng.<br /> <br /> :<br /> <br /> Ln Eijt 1<br /> <br /> 117(03): 167 - 176<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4<br /> <br /> ln DPGDPij<br /> <br /> 7<br /> <br /> ln POPjt<br /> <br /> ln GDPit<br /> <br /> 1<br /> <br /> ln GDPjt<br /> <br /> ln TO<br /> <br /> 6<br /> <br /> ln POPit<br /> <br /> ln DISTij<br /> <br /> 9<br /> <br /> LANLOCK ij<br /> <br /> 5<br /> 8<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> ln DGDPij<br /> <br /> ijt<br /> <br /> Trong đó:<br /> Eijt là giá trị thƣơng mại nội ngành từ quốc gia<br /> i sang quốc gia j tại thời điểm t.<br /> GDPit là tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia<br /> i tại thời điểm t.<br /> GDPjt là tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia<br /> j tại thời điểm t.<br /> PGDP là thu nhập bình quân đầu ngƣời<br /> DPGDP là sự khác biệt trong thu nhập bình<br /> quân đầu ngƣời<br /> TO là định hƣớng thƣơng mại<br /> POPit là dân số của quốc gia i tại thời điểm t.<br /> POPjt là dân số của quốc gia j tại thời điểm t.<br /> DISTij là khoảng cách giữa quốc gia i và quốc<br /> gia j.<br /> LANLOCKj là<br /> )<br /> LANLOCKj = 1 nếu quốc gia j<br /> 0 nếu quốc gia j<br /> <br /> (6) Khoảng cách địa lý càng lớn, thƣơng mại<br /> nội ngành càng bị thu hẹp.<br /> Trong bài viết này, tác giả sử dụng số liệu<br /> hỗn hợp trong khoảng thời gian từ năm 2000<br /> đến năm 2010 về xuất khẩu và nhập khẩu<br /> giữa Việt nam và một số nƣớc thuộc thành<br /> viên APEC, ở mức 3 chữ số theo tiêu chuẩn<br /> phân loại thƣơng mại quốc tế (SITC). Số liệu<br /> về giá trị xuất nhập khẩu đƣợc thu thập từ<br /> Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa<br /> xuất khẩu và nhập khẩu Việt Nam và từ IMFDirection of Trade Statistics (đĩa CD). Số liệu<br /> về GDP, dân số đƣợc trích từ World<br /> Economic Outlook Database, IMF. Số liệu về<br /> khoảng cách đƣợc thu thập từ địa chỉ<br /> Indo.com.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Kết quả thương mại hai chiều giữa Việt<br /> Nam và APEC<br /> Giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang các nƣớc<br /> thành viên APEC tăng dần qua các năm. Tính<br /> đến năm 2011, giá trị xuất khẩu của Việt Nam<br /> sang các nƣớc APEC đạt gần 78 tỷ USD.<br /> Xuất khẩu của Việt Nam vào các nƣớc thành<br /> viên APEC chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các<br /> khu vực trên thế giới.<br /> 169<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Võ Thy Trang<br /> <br /> 117(03): 167 - 176<br /> <br /> Xuất khẩu của Việt Nam sang các nước thành viên APEC<br /> 90000<br /> <br /> 80000<br /> <br /> Giá trị xuất khẩu (triệu USD)<br /> <br /> 70000<br /> <br /> 60000<br /> <br /> 50000<br /> Series1<br /> 40000<br /> <br /> 30000<br /> <br /> 20000<br /> <br /> 10000<br /> <br /> 0<br /> Năm<br /> 1998<br /> <br /> Năm<br /> 1999<br /> <br /> Năm<br /> 2000<br /> <br /> Năm<br /> 2001<br /> <br /> Năm<br /> 2002<br /> <br /> Năm<br /> 2003<br /> <br /> Năm<br /> 2004<br /> <br /> Năm<br /> 2005<br /> <br /> Năm<br /> 2006<br /> <br /> Năm<br /> 2007<br /> <br /> Năm<br /> 2008<br /> <br /> Năm<br /> 2009<br /> <br /> Năm<br /> 2010<br /> <br /> Năm<br /> 2011<br /> <br /> (Nguồn: Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa XNK Việt Nam[5])<br /> <br /> Trong những năm qua kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam có xu hƣớng tăng dần, riêng năm 2009<br /> do tác động của khủng hoảng kinh tế nên xuất khẩu có xu hƣớng giảm xuống. Từ 2010 đến nay,<br /> mỗi năm tăng trung bình khoảng 12 triệu USD.<br /> <br /> Nguồn: Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa XNK Việt Nam[4]<br /> Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam vào các nước thành viên APEC<br /> 74<br /> <br /> 72<br /> <br /> 70<br /> <br /> 68<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 66<br /> <br /> 64<br /> <br /> Series1<br /> <br /> 62<br /> <br /> 60<br /> <br /> 58<br /> <br /> 56<br /> <br /> 54<br /> Năm<br /> 1998<br /> <br /> Năm<br /> 1999<br /> <br /> Năm<br /> 2000<br /> <br /> Năm<br /> 2001<br /> <br /> Năm<br /> 2002<br /> <br /> Năm<br /> 2003<br /> <br /> Năm<br /> 2004<br /> <br /> Năm<br /> 2005<br /> <br /> Năm<br /> 2006<br /> <br /> Năm<br /> 2007<br /> <br /> Năm<br /> 2008<br /> <br /> Năm<br /> 2009<br /> <br /> Năm<br /> 2010<br /> <br /> Năm<br /> 2011<br /> <br /> Nguồn: Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa XNK Việt Nam[5]<br /> <br /> 170<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Võ Thy Trang<br /> <br /> Trong những năm gần đây, tổng kim ngạch<br /> xuất khẩu của Việt Nam, xuất khẩu vào các<br /> nƣớc thành viên APEC chiếm trung bình tới<br /> 65%, đặc biệt năm 2005, 2006 chiếm trên<br /> 70% giá trị xuất khẩu.<br /> <br /> 117(03): 167 - 176<br /> <br /> nƣớc và vùng lãnh thổ nhập khẩu hàng hóa<br /> lớn nhất của Việt Nam đều là thành viên<br /> APEC với giá trị nhập khẩu trên 02 tỷ USD.<br /> Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong năm<br /> 2011 có bƣớc nhảy vọt, đạt 96,91 tỷ USD,<br /> tăng 34,2% so với năm 2010. Trong đó có 23<br /> nhóm hàng đạt trên 1 tỷ USD, với tổng kim<br /> ngạch xuất khẩu của các nhóm hàng trên 1 tỷ<br /> USD đạt 85,1 tỷ USD, chiếm 87,9% tổng kim<br /> ngạch xuất khẩu của cả nƣớc, trong khi đó<br /> xuất khẩu sang các nƣớc APEC là trên 64 tỷ<br /> USD, chiếm 75% tổng kim ngạch xuất khẩu<br /> của cả nƣớc.<br /> <br /> Các nƣớc thành viên APEC đã trở thành thị<br /> trƣờng chính của Việt Nam. Năm 2011, 08 thị<br /> trƣờng cho hàng xuất khẩu lớn nhất đều là<br /> thành viên của APEC: trong đó lớn nhất là<br /> Hoa Kì (với trị giá XK sang Hoa Kì là<br /> 16970.42 triệu USD), tiếp theo là Nhật Bản<br /> 11091.71 triệu USD và Trung Quốc là<br /> 11613.32 triệu USD. Trong danh sách các<br /> <br /> Bảng 01: Các nước thuộc APEC nhập khẩu hàng đầu hàng hóa từ Việt Nam<br /> Đơn vị tính: triệu USD<br /> Tên nƣớc<br /> <br /> TT<br /> <br /> 2007<br /> <br /> 2008<br /> <br /> 2009<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 1<br /> <br /> Úc<br /> <br /> 3802.20<br /> <br /> 4225.20<br /> <br /> 2447.60<br /> <br /> 2704.00<br /> <br /> 2601.97<br /> <br /> 2<br /> <br /> Trung quốc<br /> <br /> 3646.10<br /> <br /> 4535.70<br /> <br /> 4310.06<br /> <br /> 7742.95<br /> <br /> 11613.32<br /> <br /> 3<br /> <br /> Hong Kong<br /> <br /> 582.50<br /> <br /> 877.20<br /> <br /> 1161.87<br /> <br /> 1464.18<br /> <br /> 2205.72<br /> <br /> 4<br /> <br /> Nhật Bản<br /> <br /> 6090.00<br /> <br /> 8537.90<br /> <br /> 6326.54<br /> <br /> 7727.66<br /> <br /> 11091.71<br /> <br /> 5<br /> <br /> Hàn Quốc<br /> <br /> 1243.40<br /> <br /> 1784.40<br /> <br /> 1561.11<br /> <br /> 3092.23<br /> <br /> 4866.73<br /> <br /> 6<br /> <br /> Malaysia<br /> <br /> 1555.00<br /> <br /> 1955.30<br /> <br /> 1698.04<br /> <br /> 2093.12<br /> <br /> 2770.81<br /> <br /> 7<br /> <br /> Singapore<br /> <br /> 2234.40<br /> <br /> 2659.70<br /> <br /> 2062.26<br /> <br /> 2121.31<br /> <br /> 2149.25<br /> <br /> 8<br /> <br /> Mỹ<br /> <br /> 10104.50<br /> <br /> 11868.50<br /> <br /> 11853.00<br /> <br /> 14250.85<br /> <br /> 16970.42<br /> <br /> (Nguồn: Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa XNK Việt Nam [5])<br /> Việt Nam nhập khẩu từ các nước thành viên APEC<br /> 90000<br /> <br /> 80000<br /> <br /> Giá trị nhập khẩu (Triệu USD )<br /> <br /> 70000<br /> <br /> 60000<br /> <br /> 50000<br /> Series1<br /> 40000<br /> <br /> 30000<br /> <br /> 20000<br /> <br /> 10000<br /> <br /> 0<br /> Năm<br /> 1998<br /> <br /> Năm<br /> 1999<br /> <br /> Năm<br /> 2000<br /> <br /> Năm<br /> 2001<br /> <br /> Năm<br /> 2002<br /> <br /> Năm<br /> 2003<br /> <br /> Năm<br /> 2004<br /> <br /> Năm<br /> 2005<br /> <br /> Năm<br /> 2006<br /> <br /> Năm<br /> 2007<br /> <br /> Năm<br /> 2008<br /> <br /> Năm<br /> 2009<br /> <br /> Năm<br /> 2010<br /> <br /> Năm<br /> 2011<br /> <br /> (Nguồn: Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa XNK Việt Nam [5])<br /> <br /> 171<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2