intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Văn hóa nông nghiệp qua các hình ảnh được sử dụng trong tục ngữ Khmer Nam Bộ

Chia sẻ: ViVatican2711 ViVatican2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

53
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong phạm vi bài viết, tác giả sẽ thống kê tần số xuất hiện của các hình ảnh và giải mã ý nghĩa của một số hình ảnh có tần số xuất hiện cao để phần nào hiểu được giá trị của những hình ảnh ấy khi sử dụng tục ngữ, đồng thời qua đó hiểu hơn về đời sống cũng như văn hóa người Khmer Nam Bộ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Văn hóa nông nghiệp qua các hình ảnh được sử dụng trong tục ngữ Khmer Nam Bộ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL<br /> ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY<br /> Số 62 (02/2019) No. 62 (02/2019)<br /> Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn<br /> <br /> <br /> <br /> VĂN HÓA NÔNG NGHIỆP QUA CÁC HÌNH ẢNH<br /> ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG TỤC NGỮ KHMER NAM BỘ<br /> Agricultural culture through the images used in Southern Khmer proverbs<br /> <br /> ThS. Lê Thị Diễm Phúc<br /> Trường Đại học Trà Vinh<br /> <br /> <br /> Tóm tắt<br /> Hình ảnh trong tục ngữ Khmer Nam Bộ luôn có giá trị biểu đạt, thường gắn bó với cuộc sống, văn hóa<br /> và tâm tư tình cảm của đồng bào Khmer. Đó là những hình ảnh về hiện tượng tự nhiên, hình ảnh các<br /> loài cây trong sản xuất nông nghiệp, hình ảnh con vật trong sản xuất nông nghiệp và hình ảnh nông cụ.<br /> Trong phạm vi bài viết, tác giả sẽ thống kê tần số xuất hiện của các hình ảnh và giải mã ý nghĩa của một<br /> số hình ảnh có tần số xuất hiện cao để phần nào hiểu được giá trị của những hình ảnh ấy khi sử dụng tục<br /> ngữ, đồng thời qua đó hiểu hơn về đời sống cũng như văn hóa người Khmer Nam Bộ.<br /> Từ khóa: Tục ngữ; Tục ngữ Khmer Nam Bộ; Văn hóa; Văn hóa nông nghiệp; Văn hóa nông nghiệp qua<br /> tục ngữ.<br /> Abstract<br /> Images in Southern Khmer proverbs have expressive values and it is associated with life, culture,<br /> emotional sentiment of Khmer people in the South. These are images of natural phenomena, images of<br /> plant species in agriculture, animal images in agricultural production and images of farm tools. In this<br /> article, the author will report the frequency of images and decipher the meaning of some images with<br /> high frequencies to partly understand the value of those images when using proverbs, and at the same<br /> time better understand the life and culture of the Khmer people in the South.<br /> Keywords: Proverbs; Southern Khmer proverbs; Culture; Agricultural culture; Agricultural culture<br /> through proverbs.<br /> <br /> <br /> 1. Đặt vấn đề trong sản xuất nông nghiệp chính là chất<br /> Tục ngữ là những đúc kết từ thực tế, là liệu thường được sử dụng trong tục ngữ.<br /> những kinh nghiệm được rút ra từ quá trình Những hình ảnh ấy với tính chất biểu trưng<br /> quan sát, trải nghiệm, suy ngẫm và là kết đã góp phần nâng cao giá trị nghệ thuật của<br /> quả của những suy lí. Bởi tục ngữ mang tục ngữ, qua đó thể hiện nét văn hóa nông<br /> tính cộng đồng, nên người ta thường sử nghiệp đặc trưng của người Khmer.<br /> dụng những hình ảnh gần gũi dễ hiểu – đó 2. Nội dung<br /> là những hình ảnh gắn liền với cuộc sống 2.1. Giới thuyết về tính biểu trưng<br /> lao động sản xuất. Người Khmer sống chủ Chất liệu chủ yếu của tục ngữ là hình<br /> yếu bằng nông nghiệp, nên các hình ảnh ảnh được lấy từ đời sống sinh hoạt, lao<br /> Email: diemphuc@tvu.edu.vn<br /> 106<br /> LÊ THỊ DIỄM PHÚC TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> động hằng ngày của con người. Mỗi hình tưởng đến cái B. Tính biểu trưng là một<br /> ảnh không dừng lại ở việc khái quát hiện trong những đặc trưng cơ bản của nghệ<br /> thực mà còn mang ý nghĩ tiềm ẩn sâu xa có thuật ngôn từ mà tục ngữ là sự thể hiện tiêu<br /> tính chất trừu tượng. Điều đó thể hiện tính biểu nhất. Mỗi dân tộc có một quan niệm<br /> biểu trưng của các hình ảnh được sử dụng khác nhau khi chọn các hình ảnh biểu<br /> trong tục ngữ. Nói đến tính biểu trưng, đến trưng. Vì thế, hình ảnh, sự vật được<br /> nay có nhiều tác giả đã giới thuyết khái sử dụng trong tục ngữ của dân tộc nào sẽ<br /> niệm này theo quan điểm riêng của mình. phản ánh chân thực đời sống, tư duy, văn<br /> Trong đó, theo Đỗ Hữu Châu quan niệm hóa của dân tộc ấy. Hình ảnh mang màu<br /> “Biểu trưng là cơ chế tất yếu mà ngữ cố sắc dân tộc vì nó đi từ cuộc sống hàng ngày<br /> định, mà từ vựng phải sử dụng để ghi nhận vào ngôn ngữ. Qua cách cách dùng hình<br /> diễn đạt những nội dung phức tạp hơn một ảnh biểu trưng, ta cũng thấy khả năng liên<br /> khái niệm đơn. Ngữ cố định lấy những vật tưởng phong phú đa chiều cũng như đặc<br /> thực, việc thực để biểu trưng cho những điểm về tư duy, bản sắc văn hoá của mỗi<br /> đặc điểm, tính chất, hoạt động, tình dân tộc.<br /> thế...phổ biến khái quát.” [1, tr.83]. Đối với 2.2. Hình ảnh các hiện tượng tự<br /> Bùi Khắc Việt thì “Biểu trưng là kí hiệu nhiên trong tục ngữ Khmer Nam Bộ<br /> mà quan hệ với quy chiếu là có nguyên do” Qua khảo sát những tài liệu: “Thành<br /> [10]. Trần Ngọc Thêm cho rằng “Tính biểu ngữ và tục ngữ Khmer” [5]; “Tục ngữ,<br /> trưng thể hiện ở xu hướng khái quát hóa, thành ngữ, ca dao và câu đố Khmer” [7];<br /> ước lệ hóa, công thức hóa với những cấu “Thành ngữ, tục ngữ và câu đố Khmer –<br /> trúc cân đối, hài hòa”[6]. Trong bài viết Việt, tập 1” [8] với số lượng 1372 câu tục<br /> này, người viết nhận diện tính biểu trưng ngữ, chúng tôi thấy rằng: những hình ảnh<br /> dựa theo quan điểm của Đỗ Hữu Châu. hiện tượng tự nhiên được sử dụng chủ yếu<br /> Như vậy chúng ta có thể thấy, biểu trong tục ngữ Khmer là hình ảnh gắn với<br /> trưng là lấy cái A để diễn đạt cái B, những hoạt động nông nghiệp như nước, mây,<br /> đặc điểm của cái A được hiện ra bởi hình sao, trăng, mưa, gió… với tần số được<br /> ảnh, màu sắc, âm thanh… sẽ gợi lên sự liên thống kê theo bảng sau:<br /> <br /> Bảng 1: Bảng thống kê hình ảnh các hiện tượng tự nhiên trong tục ngữ Khmer Nam Bộ<br /> Stt Hiện tượng Số lượng Tỉ lệ (%) Stt Hiện Số lượng Tỉ lệ<br /> (lần) tượng (lần) (%)<br /> 1 Nước 58 62,4 7 Bão 2 2,2<br /> 2 Gió 11 11,8 8 Sao 2 2,2<br /> 3 Mưa 4 4,3 9 Mây 1 1,1<br /> 4 Nắng 8 8,6 10 Sét 1 1,1<br /> 5 Mặt trời 3 3,2 11 Chớp 1 1,1<br /> 6 Mặt trăng 2 2,2 TỔNG 93 100%<br /> <br /> <br /> 107<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> Qua khảo sát, chúng ta thấy nhiều hiện ភ្វើស្រែទាន់ោនភ្លៀង (Làm ruộng cho kịp mưa);<br /> tượng tự nhiên liên quan đến nông nghiệp<br /> ភ ើកភកាោងទាន់ររូវខ្យល្់ (Giương buồm cho kịp gió),…<br /> được sử dụng trong tục ngữ Khmer Nam<br /> Bộ, mỗi hình ảnh đều có một giá trị biểu Theo bảng thống kê, “nước” xuất hiện<br /> đạt riêng về ý nghĩa. Thực tế, hoạt động nhiều nhất trong các hình ảnh về tự nhiên<br /> nông nghiệp luôn phụ thuộc vào các yếu tố vì nước không chỉ là nhu cầu sinh tồn mà<br /> tự nhiên: nước, gió, mưa, nắng, mặt trăng, còn là đời sống văn hóa, tín ngưỡng của<br /> mặt trời… điều đó được thể hiện qua các người Khmer. Vai trò này cũng đã được<br /> câu tục ngữ liên quan đến kinh nghiệm sản khẳng định khi hình ảnh “nước” xuất hiện<br /> xuất như: ភ្លៀងស្រែររូវ ភដៅ ចំការល្អ (Trời mưa tốt lúa, với tần số cao nhất trong các hình ảnh tự<br /> nhiên trong tục ngữ Khmer Nam Bộ. Theo<br /> trời nắng tốt vườn); ភ ើកភកាៅងទាន់ររូវខ្យល្់ (Giương<br /> khảo sát của chúng tôi hình ảnh “nước”<br /> buồm cho kịp gió);រែភោចភ ើរភ្លៀងធ្លលក់ (Kiến bay xuất hiện 58 lần chiếm 62.4%. “Nước”<br /> phản ánh kinh nghiệm ứng xử và đời sống<br /> trời mưa).v.v. Cho đến hiện nay, những<br /> tín ngưỡng,…của đồng bào Khmer Nam<br /> kinh nghiệm vẫn còn giá trị trong đối với<br /> Bộ: ទឹកថ្លលល្អិរភ ើល្អករបិរ រល្ក ភោកភ ោះ (Nước trong<br /> người dân trong đời sống cũng như trong<br /> lao động. Để tạ ơn những vị thần tự nhiên khe, nếu đục do sóng vỗ); ទឹកជូន ុណ្យភែោច (Nước<br /> như mặt trăng, mặt trời, mưa, gió… đã<br /> dâng phước vua);ទឹក ូរមិនស្ែល្ រ់ ររោះរុទធមិនស្ែល្ខ្ឹង<br /> mang đến cho mình vụ mùa bội thu, hằng<br /> năm người Khmer thường tổ chức các lễ (Nước chảy không bao giờ mệt, Phật Tổ<br /> hội như Chôl Chnăm Thmây (tổ chức khi không bao giờ giận).v.v.<br /> vụ mùa đã được thu hoạch xong, ngoài ý Trong đời sống của người Khmer cụ<br /> nghĩa đón một năm mới, tuổi mới, lễ hội thể là việc canh tác nông nghiệp yếu tố<br /> này còn là dịp để bà con nghỉ ngơi sau một nước yếu tố rất quan trọng. Vì thế người<br /> vụ mùa bận rộn và tạ ơn đến các vị thần đã Khmer có câu: ភ្វើស្រែនឹងទឹក ភ្វើែឹកនឹងោយ (Làm<br /> cho thời tiết thuận hòa cây cối tốt tươi); Lễ ruộng nhờ nước, đánh giặc nhờ cơm);ខ្ទមឹ ភមើល្<br /> cầu an (ngoài ý nghĩa cầu bình an đến cho<br /> mọi người và phum sóc thì trong lễ này ទឹកឪឡឹកភមើល្ទង (hành xem nước, dưa hấu xem<br /> người ta còn cầu cho mưa thuận gió hòa để dây). Điều đó cũng dễ hiểu bởi vì tập quán<br /> người nông dân có thể bắt đầu một vụ mùa canh tác ngày xưa của người Khmer là trên<br /> mới bội thu), Ok Om Bok (còn được gọi là những giồng đất cao ven sông, trên địa<br /> lễ cúng trăng nhằm tạ ơn thần Mặt Trăng hình đó, người nông dân Khmer chủ yếu<br /> và cầu ấm no, hạnh phúc, bình an đến cho trồng lúa và hoa màu. Việc trồng lúa của<br /> mọi người).v.v. họ thường tiến hành vào mùa mưa để nhờ<br /> Các hình ảnh tự nhiên trong tục ngữ vào nước trời. Dù là trồng lúa hay trồng<br /> Khmer không chỉ được dùng với nghĩa hoa màu thì nước vẫn là yếu tố cần được<br /> đen, dùng để biểu thị kinh nghiệm dự đoán chú ý nhất. Hầu hết hoa màu phải trồng<br /> thời tiết, kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp trên đất khô thoáng chứ không ngập nước<br /> mà còn phản ánh những kinh nghiệm trong như lúa nên cần có chế độ nước cho phù<br /> quan hệ ứng xử, nhận thức về cuộc đời: hợp với từng loại cây trồng, để cây không<br /> ភ្លៀងស្រែររូវ ភដៅ ចំការល្អ (Mưa tốt lúa, nắng tốt vườn); bị thiếu nước quá mà cũng không để cây bị<br /> <br /> 108<br /> LÊ THỊ DIỄM PHÚC TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> ngập nước trong thời gian dài. “Nước” ំខ្ទឹមររូវភចោះែកភមៅ (Trồng dưa phải biết đào<br /> trong quan niệm của người Khmer không<br /> giồng, trồng hành phải biết nhổ cỏ); xem<br /> chỉ gắn bó mật thiết với đời sống thường<br /> địa thế: ំជីររងខ្លី ំស្ែៃរងស្វង (Trồng rau giồng<br /> nhật mà còn gắn với đời sống tâm linh.<br /> Người Khmer tin rằng ភរ ចទឹករំភ ោះភររោះ (Xối ngắn, trồng cải giồng dài); làm mạ, chọn<br /> giống: ភ្វើស្រែររូវ ភកើររំរីរូជល្អលា ភររោះ (Làm lúa trúng<br /> nước là giải nạn). Vì thế có thể nói rằng,<br /> nước gắn liền với cả cuộc đời của người mùa do giống tốt gieo ra); ចូររករូជល្អ លា ភររោះទុករ<br /> Khmer, là hình ảnh vừa hiền hòa, gần gũi (Nên tìm giống tốt, gieo sạ lưu lại);ែំណា<br /> lại vừa có quyền năng rất lớn có thể mang<br /> lại an lành, hạnh phúc cho họ. Người ល្អភ យែី (Mạ tốt do đất),... Thời tiết là yếu tố<br /> Khmer Nam Bộ có một loại nước gọi là quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng<br /> nước thơm (Tưk Op), nước này luôn xuất suất cây trồng. Chính vì thế, việc canh tác<br /> hiện trong nhiều nghi thức quan trọng. Từ cần chú ý đến thời tiết. Qua quá trình canh<br /> khi sinh ra, đến khi trưởng thành, cưới hỏi tác, người nông dân nhận ra rằng mỗi loại<br /> hay khi đau ốm người Khmer đều thực cây thích ứng với mỗi kiểu thời tiết khác<br /> hiện nghi thức vẩy nước thơm. Nghi thức nhau “ភ្លៀងល្អស្រែ ភដោ ល្អចំការ” (Trời mưa tốt lúa,<br /> này tùy vào từng dịp mà có những người<br /> trời nắng tốt vườn). Hơn nưa, mỗi loại cây<br /> khác nhau thực hiện, đó có thể là vị sư, vị<br /> cũng cần có cách chăm sóc khác nhau<br /> Achard hoặc người lớn tuổi trong gia<br /> đình.v.v. Khi một ai đó có điều không may “ ំខ្ទឹមភមើល្ទឹក ំឪល្ឹកភមើល្ទង” (Trồng hành xem<br /> hoặc muốn cầu bình an, cầu may mắn nước, trồng dưa hấu xem dây); “ចង់ែុីស្លលផ្កា<br /> người ta cũng đến chùa hoặc thỉnh các vị<br /> sư về nhà làm lễ xối nước (Srôch Tưk). ររូវរការគល្់” (Muốn ăn hoa quả phải chăm sóc<br /> Mỗi dịp Chôl Chnăm Thmây người Khmer gốc). Sau một quá trình làm việc vất vả,<br /> cũng tổ chức nghi thức tắm Phật ở chùa với những hi vọng sẽ được vụ mùa bội thu<br /> (Sroong Tưk Prăh) và tắm cho cha mẹ, – vốn là mong ước của người nông dân,<br /> người lớn tuổi ở nhà – những người có ơn cũng là đến lúc họ trông chờ kết quả. Từ<br /> với mình mà người Khmer gọi là Phật sống đó, xuất hiện những câu tục ngữ về dự<br /> (Sroong Tưk Prăh Rôs). Điều này vừa thể đoán năng suất cây trồng. Có những dự<br /> hiện lòng biết ơn vừa là lời cầu chúc sức đoán về một mùa gặt hái thành công, có cả<br /> khỏe bình an đến cho ông bà cha mẹ trong những dự đoán sẽ mất mùa: ភមើមស្ ករង (Củ<br /> năm mới.<br /> nhiều, nứt giồng); ភងើ ែាកឱន ក់ររ ់ (Ngẩng lép,<br /> 2.3. Hình ảnh các loài cây trong sản<br /> xuất nông nghiệp cúi chắc hạt). Dù được mùa hay thất mùa<br /> 2.3.1. Những loài cây gắn với nông người Khmer vẫn không phung phí dẫu là<br /> nghiệp của người Khmer Nam Bộ một hạt trấu “កិនរែូវកុំភោល្អង្កាម ទុកភែើមបី ជាន់ឥែឋភ្វើលទោះ”<br /> Để việc canh tác nông nghiệp đạt được (Xay lúa đừng bỏ trấu, để trấu trộn gạch<br /> năng suất cao người nông dân phải chú ý làm nhà). Qua những câu tục ngữ nói về<br /> đến nhiều công đoạn. Và ở mỗi công đoạn kinh nghiệm trồng trọt, ta thấy hình ảnh<br /> như vậy, họ đều rút ra được những kinh các loài cây trong sản xuất nông nghiệp<br /> nghiệm như: làm đất, làm cỏ: ំឪឡឹកររវុ ភចោះជិករភតោ xuất hiện rất nhiều. Đó là lúa, hành, bí,<br /> <br /> 109<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> bầu, dưa hấu, mạ… Những hình ảnh gần ngữ Việt với tục ngữ Khmer thì ta thấy mỗi<br /> gũi, quen thuộc được khoác thêm chiếc áo dân tộc lại có cách sử dụng hình ảnh khác<br /> mới với để truyền tải những thông điệp, ý nhau. Trong khi để nói về mối quan hệ<br /> nghĩa có giá trị nhân văn sâu sắc. Ở đây ta giữa người với người, tục ngữ Khmer có<br /> thấy chức năng thực hành – sinh hoạt của câu: ររឡចវារភៅ ភមៃ វារមក (Dây bầu bò đi, dây bí<br /> tục ngữ được phát huy mạnh mẽ. Mỗi loài<br /> bò lại) trong khi đó tục ngữ Việt có câu<br /> cây gắn với những kinh nghiệm ứng dụng<br /> “Bánh ít đi, bánh quy lại”. Hay để nói về<br /> cụ thể trong sản xuất nông nghiệp, mà nhờ<br /> hình ảnh của anh em cùng chung một nhà,<br /> ứng dụng những kinh nghiệm quý báu ấy,<br /> người Khmer dùng hình ảnh cây dừa<br /> người nông dân xưa đã gặt hái được rất<br /> “ែូងមួយផ្កលយគង់ោនរក់ោន នាឡិ” (Dừa một quày cũng<br /> nhiều mùa màng bội thu.<br /> 2.3.2. Nét nghĩa biểu trưng qua hình có tốt có xấu) trong khi đó tục ngữ Việt lại<br /> ảnh các loài cây có câu “Một bàn tay năm ngón, có ngón<br /> Hình ảnh các loài cây còn xuất hiện ngắn ngón dài”. Hay cùng nói về tính tham<br /> trong tục ngữ Khmer với nét nghĩa biểu lam, không chịu thỏa mãn của con người<br /> trưng mà người Khmer dùng để răn dạy thì tục ngữ Khmer có câu: ោន វ យណាយរកូច<br /> cho con cháu những điều hay lẽ phải. ោនរូចណាយ្ំ ោនរកមុំ ណាយោែ់ (Được xoài chê<br /> Chẳng hạn như để nói về quan niệm sống ở<br /> đời thì có câu: ររូវយកភែើមស្ររងជា ចា ់រោណ្ វាភោ ក់រោនមិនរល្ំ chanh, được bé chê to, được cô gái chê đàn<br /> bà), cũng với ý nghĩa tương đương tục ngữ<br /> រុកខជារិែូចោ៉ា ងលចឹកែុរកំ ខ្យល្់្ំ ក់ចំគង់រភល្ើង (Nên lấy cỏ tranh Việt lại có câu: Được voi đòi tiên.<br /> làm phép giữ thân, gió thổi giật cũng Như vậy, một loại cây có thể sử dụng<br /> không ngả; không như loài cây gõ, cà chất, với nhiều hàm ý. Nhưng cũng có lúc cùng<br /> gió mạnh giật ngay tróc gốc). Cũng có một hàm ý người Khmer lại sử dụng hình<br /> hình ảnh được sử dụng với nhiều nét nghĩa ảnh nhiều loài cây khác nhau. Điều này cho<br /> khác nhau. Như cây tre có lúc được sử ta thấy sự liên tưởng phong phú và tính<br /> dụng với ý nghĩa chỉ hình ảnh của thế hệ đi linh hoạt trong tư duy của người Khmer.<br /> trước “ទំរំងែនងឫែសី” (Măng mọc nối tiếp tre), Và trong nhiều trường hợp người Khmer<br /> vẫn sử dụng các hình ảnh nông nghiệp như<br /> lại có lúc cây tre được dùng để chỉ tính tình<br /> một tín hiệu gẫn gũi với mình để thể hiện<br /> khác nhau của anh em trong một nhà<br /> hàm ý muốn gửi gắm. Hình ảnh các loài<br /> “ឫែសីមួយភែើមគង់ភលសងថ្លនំង ង អូនររឡំងគង់ភលសងចិរោ” (Tre một<br /> cây trong sản xuất nông nghiệp xuất hiện<br /> cây cũng khác lóng, anh em một nhà cũng nhiều trong tục ngữ Khmer Nam Bộ, qua<br /> khác ý). khảo sát 1372 câu tục ngữ chúng tôi thống<br /> Ở đây ta lại thấy cùng để diễn đạt một kê cụ thể như sau:<br /> ý nghĩa biểu trưng nhưng khi so sánh tục<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 110<br /> LÊ THỊ DIỄM PHÚC TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> Bảng 2: Bảng thống kê hình ảnh các loại cây trong sản xuất nông nghiệp qua tục ngữ<br /> Khmer Nam Bộ<br /> <br /> Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ<br /> Stt Loại Stt Loại<br /> (Lần) (%) (Lần) (%)<br /> 1 Lúa 41 32.5 14 Bí 2 1.6<br /> 2 Hoa 15 11,9 15 Chanh 2 1.6<br /> 3 Cỏ 11 8.7 16 Bắp 1 0.8<br /> 4 Tre 9 7.2 17 Cải 1 0.8<br /> 5 Chuối 8 6.3 18 Gừng 1 0.8<br /> 6 Bầu 7 5.6 29 Bông súng 1 0.8<br /> 7 Dừa 7 5.6 20 Trầu 1 0.8<br /> 8 Mía 3 2.3 21 Bèo 1 0.8<br /> 9 Rau 3 2.3 22 Ớt 1 0.8<br /> 10 Dưa hấu 2 1.6 23 Cải 1 0.8<br /> 11 Hành 2 1.6 24 Me 1 0.8<br /> 12 Thốt nốt 2 1.6 25 Mồng tơi 1 0.8<br /> 13 Xoài 2 1.6 TỔNG 126 100%<br /> <br /> <br /> Qua thống kê ở bảng trên, ta thấy hình ảnh cây lúa, những hình ảnh chỉ các giai<br /> ảnh cây lúa được sử dụng nhiều lần nhất đoạn của lúa và sản phẩm từ lúa như: mạ,<br /> trong các loại cây được sử dụng trong tục gốc rạ, rơm, trấu, gạo, cơm,... cũng được<br /> ngữ Khmer (chiếm 32.5%). Lúa là cây sử dụng rất nhiều, theo số liệu chúng tôi<br /> trồng, là nguồn lương thực chính nuôi sống thống kê được là 35 lần. Nếu như lúa được<br /> người dân ở các nước nông nghiệp nói sử dụng chủ yếu trong những câu nói về<br /> chung và Việt Nam, trong đó có người kinh nghiệm trồng trọt thì những hình ảnh<br /> Khmer nói riêng. Cây lúa có tầm quan chỉ các giai đoạn của lúa và sản phẩm từ<br /> trọng rất lớn trong đời sống con người. lúa được sử dụng để làm hình ảnh biểu<br /> Hình ảnh cây lúa xuất hiện nhiều trong trưng. Biểu trưng cho việc làm không<br /> tục ngữ Khmer cũng là điều dễ hiểu. đúng như câu: កុំយកោយោរ់ ោរ់រស្រ (Đừng lấy<br /> Tuy nhiên, việc sử dụng hình ảnh cây<br /> cơm trét miệng dê, dùng để khuyên ngăn<br /> lúa thường xuất hiện trong những câu<br /> việc vu khống, gieo vạ cho người khác.<br /> phản ánh kinh nghiệm lao động sản xuất<br /> Hình ảnh cơm nguội được dùng trong câu:<br /> “ភ្លៀងល្អស្រែ ភដោ ល្អចំការ” (Trời mưa tốt lúa, trời ភ ើោយររជារ់ភោយស្រែមល ភដោ (Nếu cơm nguội cần<br /> nắng tốt vườn). Ngoài việc sử dụng hình có canh nóng) biểu trưng cho điều kiện<br /> <br /> 111<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> hạn chế; ngày nên hình ảnh cơm được xuất hiện rất<br /> Bên cạnh cây lúa, hình ảnh cây hoa nhiều lần qua tục ngữ (20 lần): ររឡ ់ររឡិនោយ ិណ្ឌ<br /> màu, cây ăn trái cũng được sử dụng rất<br /> ជាោយោររ (Ngược xuôi cơm phước thành cơm<br /> nhiều. Đó là các loại cây mà chúng tôi đã<br /> thống kê được ở trên như: bầu, bí, hành, khất thực); ែុីោយភោកឆ្នំង (Ăn cơm đập nồi);<br /> chuối, mía, đậu, dưa hấu,... Việc trồng hoa ោយកកក៏ោយ ភមោ៉ា យក៏រែី (Cơm nguội cũng là cơm,<br /> màu, cây ăn trái cũng được xem là một<br /> nghề chính bên cạnh nghề trồng lúa của đàn bà góa cũng là đàn bà); ភ្វើស្រែនឹងទឹក ភ្វើ<br /> người Khmer xưa. Điều này được lí giải vì ែឹកនឹងោយ (Làm ruộng nhờ nước, đánh giặc<br /> sao hình ảnh các loài cây ấy đi vào tâm<br /> nhờ cơm).v.v. Cũng như các cư dân nông<br /> thức của người Khmer và được họ sử dụng<br /> nghiệp khác, người Khmer xem rau là món<br /> như chất liệu phổ biến trong tục ngữ. Bởi<br /> cần thiết cho các bữa ăn vì thế họ quan<br /> vì mỗi loài cây có đặc điểm riêng, nhìn vào<br /> niệm rằng: ចង់ឆ្ាញ់ភោយរកអនលក់ ចង់រែណ្ុ ក ភោយភនឿយរីភកៅង<br /> những đặc điểm ấy người ta hình dung đến<br /> những đặc điểm của con người. Như hình (Muốn ngon phải kiếm rau, muốn giàu sang<br /> ảnh cây chuối trong câu: ភចក ល ់ភររោះស្លល (Cây phải cực từ nhỏ). Cũng tương tự như thế<br /> tục ngữ Việt có câu: Đói ăn rau, đau uống<br /> chuối chết vì trái) mang ý nghĩa chỉ sự hi<br /> thuốc. Chúng ta thấy rằng, quan niệm về<br /> sinh của người mẹ dành cả cuộc đời để<br /> ngon và no trong tâm thức của cư dân nông<br /> nuôi con lớn khôn; hình ảnh cây mía trong<br /> nghiệp gắn với rau, với cơm – sản phẩm từ<br /> câu: “ជារិអំភៅភទាោះភៅកនុងយនោរ មិនល្ោះ ង់ែភាររែស្លអម យ”<br /> nông nghiệp, trong khi đó thì cư dân du<br /> biểu trưng cho sự kiên cường, dũng cảm mục lại thích thịt, bơ, sữa. Đây cũng chính<br /> như cây mía dù trong hoàn cảnh khó khăn là điểm rất đặc trưng trong văn hóa ẩm thực<br /> nhất vẫn giữ chất ngọt trong mình; hay thể hiện rõ nét văn hóa nông nghiệp của<br /> hình ảnh bí đao và bí đỏ trong câu: “ររឡច់វារ người Khmer Nam Bộ.<br /> Bên cạnh hình ảnh hoa màu và lúa như<br /> ភៅ ភទើ ភពៃ វារមក” (Bí đao bò qua bí đỏ bò lại) chỉ<br /> đã nêu trên thì trong tục ngữ Khmer ta còn<br /> sự chia sẻ giữa con người với nhau trong bắt gặp hình ảnh “cỏ” và nó chính là mối lo<br /> một cộng đồng để giữ gìn những mối quan ngại rất lớn đối với người làm nông nghiệp<br /> hệ tốt đẹp. mà cụ thể là người trồng lúa. Qua khảo sát,<br /> Từ hình ảnh cây lúa, hoa màu và cây chúng tôi thấy hình ảnh cỏ chiếm 7.7%<br /> ăn trái trong tục ngữ Khmer Nam Bộ, trong tục ngữ Khmer, nó không chỉ phản<br /> chúng ta liên tưởng đến bữa ăn của cư dân ánh những kinh nghiệm lao động mà còn<br /> nông nghiệp. Ăn uống là văn hóa, chính được sử dụng để biểu đạt nhiều ý nghĩa<br /> xác hơn đó là văn hóa tận dụng môi trường khác. Hình ảnh cỏ được dùng để chỉ sự vô<br /> tự nhiên. Do đó trong khi cư dân gốc văn tận “កុំភែើររា ់ភមៅ ” (Đừng đi đếm cỏ). Ngoài ra,<br /> hóa du mục thiên về ăn thịt thì cơ cấu bữa<br /> cỏ còn được dùng để nói về những người<br /> ăn của người Việt, người Khmer lại bộc lộ<br /> có thân phận thấp bé trong xã hội sẽ bị liên<br /> rất rõ dấu ấn văn hóa nông nghiệp đó là<br /> lụy khi có sự xung đột giữa những người ở<br /> cơm – rau – cá. Qua tục ngữ Khmer Nam<br /> Bộ, chúng ta cũng thấy được điều này. Vì vị trí lớn hơn “ែំរីជល្់រនភខ្ទចភមៅ ” (Voi đụng nhau<br /> cơm là thức ăn chính trong bữa ăn hằng nát cỏ).<br /> <br /> 112<br /> LÊ THỊ DIỄM PHÚC TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> 2.4. Hình ảnh con vật trong sản xuất vật hằng ngày trong cuộc sống, nên trong<br /> nông nghiệp quá trình sáng tác tục ngữ, người Khmer<br /> Người Khmer xưa đã biết thuần đã đưa hình ảnh các con vật ấy vào một<br /> dưỡng những loài vật hoang dã trở thành cách rất tự nhiên, sinh động và mang<br /> vật nuôi. Hình ảnh các con vật gắn liền nhiều ý nghĩa. Qua khảo sát 1372 câu tục<br /> với đời sống người Khmer Nam Bộ vừa ngữ chúng tôi thống kê được số lượng<br /> cung cấp nguồn thực phẩm dồi dào vừa hình ảnh các con vật trong sản xuất nông<br /> cung cấp sức kéo, sức cày để người nông nghiệp xuất hiện trong tục ngữ với tần số<br /> dân bớt nặng nhọc. Gắn bó với các con như sau:<br /> <br /> Bảng 3: Bảng thống kê hình ảnh các con vật trong sản xuất nông nghiệp qua tục ngữ<br /> Khmer Nam Bộ<br /> <br /> Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ<br /> Stt Loại Stt Loại<br /> (Lần) (%) (Lần) (%)<br /> <br /> 1 Cá 23 12.0 18 Sâu 3 1.6<br /> 2 Gà 19 9.9 19 Heo 3 1.6<br /> 3 Bò 15 7.8 20 Cò 2 1.0<br /> 4 Chó 14 7.2 21 Nhái 2 1.0<br /> 5 Kiến 11 5.7 22 Thỏ 2 1.0<br /> 6 Ếch 10 5.2 23 Cóc 2 1.0<br /> 7 Cá sấu 10 5.2 24 Ngỗng 2 1.0<br /> 8 Rắn 10 5.2 25 Vạc 2 1.0<br /> 9 Quạ 8 4.2 26 Ngựa 2 1.0<br /> 10 Vịt 7 3.6 27 Giun 2 1.0<br /> 11 Mèo 6 3.1 28 Dê 1 0.5<br /> 12 Trâu 5 2.6 29 Cút 1 0.5<br /> 13 Ong 5 2.6 30 Mối 1 0.5<br /> 14 Bướm 3 1.6 31 Lươn 1 0.5<br /> 15 Cua 3 1.6 32 Tôm 1 0.5<br /> 16 Khỉ 3 1.6 33 Tằm 1 0.5<br /> 17 Chim 3 1.6 Tổng 192 100%<br /> <br /> <br /> <br /> 113<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Qua bảng trên ta thấy, hình ảnh con cá trang điểm), lúc lại chỉ sự mong manh dễ<br /> được xuất hiện nhiều nhất với tỉ lệ 12%. vỡ: រងោន់ជល្់នឹងថ្ៅ (Trứng gà chọi với đá).<br /> Nam Bộ là vùng sông nước, nơi ngày xưa<br /> Nếu như người Việt thường dùng trâu<br /> được mệnh danh là “tôm cá đầy đồng”. Cá<br /> để làm sức kéo, bởi họ sống ở những vùng<br /> thường là nguồn thực phẩm cần thiết cho<br /> trũng thường có nước ngập - là điều kiện<br /> đời sống con người. Cũng như người Việt,<br /> thuận lợi để trâu sinh sống, thì người<br /> người Hoa cùng sinh sống trên vùng đất<br /> Khmer lại nhờ vào sức kéo của bò, vì họ<br /> phương Nam, người Khmer dùng cá chế<br /> sống trên những giống đất cao – là nơi có<br /> biến thức ăn trong hầu hết các bữa ăn hàng<br /> đất cát pha và khô cạn rất thích hợp để nuôi<br /> ngày. Từ cá, người Khmer cũng đã làm nên<br /> bò. Và nếu như người Việt xem “Con trâu<br /> một đặc sản rất nổi tiếng mà ngày nay ai<br /> là đầu cơ nghiệp”, thì người Khmer lại<br /> cũng biết là “mắm bồ hóc”. Hình ảnh các<br /> xem bò như tài sản lớn của gia đình phải<br /> loài cá cũng được đi vào tục ngữ Khmer<br /> được giữ gìn cẩn thận: ភរោរ់ភទើ ខ្ំភ្វើរ ង<br /> với nhiều ý nghĩa biểu trưng khác nhau.<br /> Người Khmer mượn hình ảnh “cá lòng ែល្់ភរល្រ ឡងភទើ ខ្ំភៅភរៀន (Mất bò mới lo làm<br /> tong” để thể hiện sự hi sinh, tình yêu chuồng, đến ngày thi cử mới ào ào học<br /> thương, chăm sóc của người mẹ đối với thi);ចង់ោនជួញអងារ ចង់រកល្ក់ភរ (Muốn giàu thì buôn<br /> con, như câu: ោោ យចិញ្ចឹមកូន ែូចចង្កវរ ភែញ កូន ចិញ្ចឹមោៅ យវិញ<br /> gạo, muốn nghèo thì bán bò). Cùng nói đến<br /> ែូចររោះស្រ ភរកាយ (Mẹ nuôi con như cá lòng tong triết lí đừng làm chuyện ngược đời, vô ích,<br /> rượt, con nuôi mẹ như Phật quay về sau). tục ngữ Việt có câu: Cái cày đi trước con<br /> Nhưng mặt khác, hình ảnh cá còn biểu trâu, trong khi đó tục ngữ Khmer có câu:<br /> trưng cho những người cha, người mẹ thiếu កុំ ក់រភទោះមុនភរ (Đừng để xe trước bò). Con bò<br /> trách nhiệm, không thương yêu con cái trong tục ngữ Khmer Nam Bộ làm ta liên<br /> “កុំែូចររភឆ្ោែុីកូនឯង” (Đừng như cá Chđô tự ăn tưởng đến con người và các mối quan hệ<br /> con mình). Cá cũng là biểu trưng cho tính của con người. Như câu: ភរែំភៅខ្នង ស្កអកភ ើរ<br /> khoe khoang, nhiều chuyện “កំភាលញង្ក ់ភររោះោរ់” រំនងរំលាយកនទួយ (Bò ghẻ lưng, quạ bay ngang cụp<br /> (Cá sặc chết vì cái miệng).v.v. đuôi);ភរមួយភរកាល្ ភ ល្ស្ររន ឯង (Bò cùng một đàn<br /> Cũng là một loài động vật mang lại<br /> hay kiếm chuyện nhau); ខ្ឹងភរវាយរភទោះ (Giận bò<br /> nguồn thực phẩm dồi dào, con gà xuất hiện<br /> trong tục ngữ Khmer Nam Bộ chiếm đến đánh xe). Hình ảnh con bò trong tục ngữ<br /> 9.9%. Hình ảnh con gà với đặc điểm, tập thể hiện nét đặc trưng trong nông nghiệp<br /> tính đặc trưng được người Khmer sử dụng của người Khmer là dùng bò để làm sức<br /> trong tục ngữ với nhiều ý nghĩa biểu trưng. kéo. Nó không chỉ như một vật nuôi trong<br /> Hình ảnh con gà có lúc chỉ sự hấp tấp vội gia đình mà còn như một người bạn đồng<br /> vàng: រោែ់រោល្ែូចោន់រករង (Rối như gà mắc đẻ), hành của con người trong lao động và<br /> trong cuộc sống. Bò còn đại diện cho sức<br /> lúc lại được mượn để liên tưởng vẻ đẹp bên<br /> mạnh và là niềm tự hào của người nông<br /> ngoài của con người: ោន់ល្អភររោះភរាមរូ ភឆ្មល្អភររោះស្រង<br /> dân. Vì thế mà hằng năm, cứ đến khoảng<br /> (Gà đẹp nhờ lông, ngoại hình đẹp nhờ tháng 10 thì người Khmer thường tổ chức<br /> <br /> 114<br /> LÊ THỊ DIỄM PHÚC TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> lễ hội đua bò ở Bảy núi, An Giang, lễ hội nắp vung, kẻ không có trí thức cứ cho là<br /> thu hút rất nhiều người đến tham dự và trở mình giỏi). Hay để nói về sự vong ơn bội<br /> thành nét đặc sắc trong văn hóa của người nghĩa, sự giả dối người Khmer thường dùng<br /> Khmer Nam Bộ. hình ảnh cá sấu như câu: ្លីភ្លើែូចរកភរើវភងវង ឹង<br /> Ngoài ra, hình ảnh những con vật khác<br /> (Lẳng lơ như sấu quên bưng); កុំោនចិរោភ្លើ<br /> cũng được sử dụng để biểu đạt ý nghĩa của<br /> tục ngữ. Hình ảnh con ếch trong tục ngữ រឹងរកភរើភោយចមលង (Đừng có dại tin cho cá sấu đi<br /> dùng để chỉ sự chủ quan, thiếu hiểu biết lại<br /> quá giang).v.v.<br /> huênh hoang, hống hách, như câu:<br /> 2.5. Hình ảnh nông cụ<br /> កស្ងា ភៅកនុងអណ្ោូ ងទឹក ៅ នភមឃរូចនឹក ៉ាុនរគ ឆ្នំង (Con ếch Hình ảnh nông cụ qua khảo sát 1.372<br /> trong giếng nước, tưởng trời cao chỉ bằng câu tục ngữ được chúng tôi thống kê như sau:<br /> <br /> Bảng 4: Bảng thống kê hình ảnh các loại nông cụ xuất hiện trong tục ngữ Khmer<br /> Nam Bộ<br /> <br /> Số lượng Tỉ lệ<br /> Stt Loại Tỉ lệ (%) Stt Loại Số lượng (lần)<br /> (lần) (%)<br /> 1 Dao 6 12 11 Thớt 2 4.0<br /> 2 Búa 6 12 12 Sào 1 2.0<br /> 3 Nia 6 12 13 Dầm 1 2.0<br /> 4 Nồi 5 10 14 Cuốc 1 2.0<br /> 5 Xe bò 4 8.0 15 Xà – niêng 1 2.0<br /> 6 Cà om 3 6.0 16 Cần sé 1 2.0<br /> 7 Rìu 3 6.0 17 Cối xay 1 2.0<br /> 8 Táo 2 4.0 18 Mẻ kho 1 2.0<br /> 9 Bẫy 2 4.0 19 Đao 1 2.0<br /> 10 Đòn gánh 2 4.0 20 Ná 1 2.0<br /> Tổng 50 100%<br /> <br /> <br /> Qua bảng thống kê, ta thấy các hình ảnh lung lay tại cán); ែឹងភ្ាើយ ភររោះែងកូន្គង ភររោះភមោ (Rìu<br /> nông cụ xuất hiện trong tục ngữ Khmer Nam<br /> ngang tại cán, con hư tại mẹ);… Bên cạnh<br /> Bộ khá đa dạng. Mỗi hình ảnh mang ý nghĩa<br /> đó, đa số các hình ảnh nông cụ được dùng<br /> biểu đạt riêng với cách tri nhận độc đáo<br /> để giúp ta liên tưởng so sánh với các sự vật<br /> của người dân Khmer, có thể kể đến như<br /> khác trong đời sống: វមុរៗស្មនភៅកនងភរ ម<br /> hình ảnh “rìu”: ែឹងែ ់ថ្ទ ់ភ មើ ួយ (Mười cây rìu<br /> វិជាាភចោះររមភៅកនុកបួន (Đao bén bén thật ở trong vỏ,<br /> chêm chỉ một miếng gỗ); ែឹងរភង្កគោះភររោះរីែង (Rìu<br /> kiến thức có thật ở trong sách);… Ngoài ra<br /> <br /> 115<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> còn có một số hình ảnh nông cụ khác mà chỉ Nam Bộ mang đậm dấu ấn văn hóa nông<br /> có cư dân nông nghiệp mới sử dùng đến đó nghiệp và người Khmer đã thể hiện nét văn<br /> là hình ảnh xe bò: ខ្ឹងភរវាយរភទោះ (Giận bò đánh hóa nông nghiệp ấy qua tục ngữ dân tộc<br /> mình bằng những chất liệu đặc trưng riêng<br /> xe), đòn gánh:រែងស្រក ភោយល្ៅមនឹង ៅ (Nối đòn gánh<br /> không hòa lẫn.<br /> cho vừa vai), nia: ែំរី ល ់យកចភងអរោំង (Voi chết lấy<br /> nia che), táo đựng lúa: រែឡញ់កូន មួយភៅ TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> រែឡញ់ភៅមួយថ្លលំង (Thương con một táo, thương 1. Đỗ Hữu Châu (1997), Từ vựng – Ngữ nghĩa<br /> Tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.<br /> cháu một giạ), bồ lúa: ោន់រងភល្ើ ជរងកុ រែូវ (Gà đẻ<br /> 2. Chu Xuân Diên (chủ biên) (2002), Văn học<br /> trên bồ lúa).v.v. dân gian Sóc Trăng, NXB Thành phố Hồ<br /> 3. Kết luận Chí Minh.<br /> Mỗi dân tộc với nét đặc trưng văn hóa 3. Chu Xuân Diên (chủ biên) (2005), Văn học<br /> khác nhau thì lại có cách sử dụng hình ảnh dân gian Bạc Liêu, NXB Văn nghệ Thành<br /> biểu trưng khác nhau. Điều đó phần nào phố Hồ Chí Minh.<br /> giúp ta hiểu được tính biểu trưng của hình 4. Chu Xuân Diên (chủ biên) (2012), Văn học<br /> ảnh trong tục ngữ được chi phối mạnh mẽ dân gian Sóc Trăng, NXB Văn hóa -<br /> từ nếp sống, nếp nghĩ và tập quán sinh hoạt, Thông tin.<br /> lao động của dân tộc. Thật vậy, qua bài viết 5. Sơn Phước Hoan (2012), Thành ngữ và tục<br /> chúng ta thấy có những câu tục ngữ cùng ngữ Khmer, NXB Giáo dục, 1998.<br /> phản ánh một nội dung với tục ngữ Việt, 6. Trần Ngọc Thêm (2006). Tìm về bản sắc<br /> người Khmer lại chọn hình ảnh biểu trưng văn hoá Việt Nam, NXB Tp. HCM.<br /> với cách thức diễn đạt rất riêng. Việc thống 7. Trần Thanh Pôn (2006), Tục ngữ, thành<br /> kê và chọn lọc phân tích các hình ảnh liên ngữ ca dao và câu đố tiếng Khmer, NXB<br /> Văn hóa Dân tộc.<br /> quan đến nông nghiệp trong tục ngữ cho ta<br /> cái nhìn rõ nét hơn về nền văn hóa nông 8. Kim Sơn - Lâm Qui - Ngọc Thạch - Trần<br /> The (2010), Thành ngữ, tục ngữ và câu đố<br /> nghiệp của người Khmer Nam Bộ. Từ đời Khmer – Việt, tập 1, NXB Giáo dục.<br /> sống thường nhật những hình ảnh hiện<br /> 9. Huỳnh Ngọc Trảng (chủ biên) (1987),<br /> tượng tự nhiên, cây trồng, vật nuôi, nông cụ Người Khmer tỉnh Cửu Long, NXB Sở Văn<br /> được đưa vào tục ngữ Khmer Nam Bộ với hóa – Thông tin Cửu Long.<br /> vai trò truyền tải nhiều ý nghĩa nhằm dạy 10. Trường trung cấp Pali Sóc Trăng (2011),<br /> cho con cháu đời sau bài học cuộc sống. Văn học dân gian Khmer Nam Bộ - Giáo<br /> Mỗi hình ảnh mang một ý nghĩa biểu trưng trình bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Pali tại<br /> riêng, cũng có khi cùng một ý nghĩa biểu chỗ, Sóc Trăng.<br /> trưng người Khmer lại chọn nhiều hình ảnh 11. Bùi Khắc Việt (1978), “Về tính biểu trưng<br /> khác nhau để thể hiện. Từ những điều trên của thành ngữ trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ<br /> chúng ta có thể khẳng định tục ngữ Khmer số 1/1978, tr.1-6.<br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 12/11/2018 Biên tập xong: 15/02/2019 Duyệt đăng: 20/02/2019<br /> <br /> <br /> <br /> 116<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2