VĂN HÓA, TRIẾT LÝ VÀ TRIT HC
PGS.TS.Lương Việt Hi
Phó viện trưởng Vin Triết hc, Vin khoa hc xã hi Vit Nam
Bài viết góp phn lun gii mi quan h giữa văn hóa, triết lý và triết
học. Văn hóa nguồn nuôi dưỡng các triết lý, các tư tưởng h thng triết
học, là điều kin tt yếu cho s tn ti và phát trin các h thng triết hc. Các
triết lý, các h thng triết hc li nhng b phn ct lõi nht trong nền văn
hóa ca mt dân tc. Xét trên nhiu khía cnh, triết luôn tm thấp hơn so
vi các h thng triết hc, song nó chính cht liu ca các h thng triết hc
bác hc. Theo tác giả, văn hóa, các triết và các h thng triết hc chính
ba tng bc khác nhau của văn hóa theo nghĩa rộng.
Văn hóa theo gc tiếng Latinh (cultura) nghĩa canh tác, nuôi dưỡng,
giáo dc, phát trin, tôn trng. Trong lch sử, ban đầu người ta thường đồng nht
văn hóa với tt c nhng do con người tạo ra. n hóa hệ thng các nguyên
tc, cách thức, chương trình, phương thc hoạt động sng thuc tng trên sinh hc
của con người. H thng ấy được hình thành phát trin qua quá trình lch s
giúp cho vic duy trì ci biến đời sng hội. Các chương trình, phương thức
hoạt động ấy đưc hp thành bi các tri thc, chun mc, thói quen, tưởng,
cách hành động, tưởng, hc thuyết, lòng tin, mục trêu, định hướng g tr...
Những cái đó lại rất đa dạng, được tích lulâu đời, to thành kinh nghim xã hi -
mt yếu t cấu thành văn hóa, được di truyn t thế hệ này đến thế h khác.
Văn hóa gn lin với phương thc hoạt động sng ca con người, nh đó
phân biệt được s tn ti ca con vt vi cuc sng của con người. nhiu
nhánh quan điểm khác nhau vvăn hóa, song luôn được xem như quá trình
phát trin trí các hình thc sng c trí của con người, trái ngược vi tính
cht hoang di man r thi k trn sử. Văn hóa đời sng trnh thn ca con
người được duy trì và phát trin trong trến trình lch s, s trến hóa ca ý thc
đạo đc, luân lý, tôn giáo triết hc, khoa hc, pháp lut ý thc chính tr, thúc
đẩy s trến b ca nhân loi. Mặt khác, người ta cũng xem văn hóa như những
điểm đặc thù ca mt xã hội. Văn hóa hệ thng các giá trvà tư tưởng quy định
kiu t chc hi nhng thi k lch s khác nhau. Các h thống đó khác
nhau tương đối độc lp vi nhau, trong chúng bao gm toàn b i sản văn hóa
vt cht, tp quán chng tc, các dng ngôn ng và các h thng biểu trưng khác.
Văn hóa ch tính tích cc của con người trong hành vi, hoạt động và giao
trếp nhm to ra mt thế gii mi - thế gii nhân to khác vi gii tnhiên. Văn
hóa như phương thức thc hiện điu chnh các hoạt động của con người,
phương diện đặc bit của đời sng xã hi. Nó to ra và truyn ti t thế hệ này đến
thế h khác các nguyên tc, cách thức, các chương trình trên sinh hc v hành vi,
hoạt động giao tiếp của con người. Như vậy, văn hóa không đồng nht vi
hi mà chmột phương diện đặc bit ca hi, hin din trong tt c các trng
thái xã hi khác nhau và cũng khôngmt hiện tượng xã hi nào không chu nh
hưởng hoc không mang du n của văn hóa.
Văn hóa còn được xem h thng code thông tin, mã hóa các kinh
nghim hi của con người. Kinh nghim y th hiện như những chương trình
trên sinh hc v hành vi, hoạt độnggiao trếp. Nếu trong các h sinh hc bao gi
cũng nhng kết cấu thông tin đặc biệt đề qun điều chnh h thng sinh
hc ấy (AND, ARN), được gi gen, thì trong các h thng hi gen di truyn
ấy văn hóa. c dng hành vi, hoạt động, giao tiếp được điều chnh bng các
"chương trình, văn hoá" nhm tái sn xut và phát trin các yếu t, các tru h
thng xã hi và các quan h ca chúng, các thiết chếhi, các loại nhân cách đặc
trưng cho xã hội đó. Điều đó tương tự như mã di truyn sinh học điều khin trao
đổi chất để to nên các tế bào và các b phn của cơ thể sinh vt.
di truyn hi chức ng chuyển ti tngười này qua người khác,
t thế h này qua thế h khác toàn b các kinh nghim xã hi. Đ có th truyn ti,
bo tn được thì khi các kinh nghiệm đó phải được th hiện dưới dng các loi
hiệu khác nhau, như âm thanh, chữ viết, tiếng nói, điệu b, hình nh… H
thng các hiệu như vậy phi rất đa dạng, phong phú mi th ghi nhận được
khi các kinh nghim hi vốn thường xuyên được đổi mi, b sung phát
trin. H thng ký hiu y cũng là mt trong nhng yếu t cu thành của văn hóa.
Trong gii t nhiên th hai, các sn phm do con người to n cũng là
nhng hiệu dưới c dng thc ý nghĩa khác nhau. Các vt thvăn hóa vật
chất đóng vai trò kép trong đời sống con người: mt mt, chúng phc v trc tiếp
mc trêu thc tin, c th cho các nhu cu hàng ngày ca con người, như ăn, mặc,
ở, đi lại... Mt khác, chúng lại phương tiện bo tn, chuyển giao các chương
trình (programs), ý nghĩa, nội dung, phương thức điều chnh hoạt động, hành vi,
giao tiếp. Dưới góc độ y, gii t nhiên th hai mang ý nghĩa và nội dung văn hóa
sâu sc.
Các thành tố văn hóa trong h thng chnh th bao hàmgn kết ln nhau
to nên nhng cái chung, nhng triết mang tính thế gii quan, trong đó tích trữ
nhng kinh nghim hội đã tích lũy được. Chúng không phi nhng phm trù
triết hc chúng phn ánh hin thc, th hin thành nhng quy tc, chun mc
ca hoạt động, thành nhng triết lý, thành c cái chung văn hóa. Các triết
th hoạt động phát trin c bên ngoài các h thng triết học, nhưng chúng lại
vn có trong các nền văn hóa đó, chưa có những hình thc phát trin ca các
h thng triết hc.
Các triết xut hin, phát trin hoạt động trong đi sng hi
nhân, mi yếu tđều hoc trc tiếp hoc gián tiếp, liên h vi nhau. Trong các
triết đãth hin nhng quan nim khác nhau v các yếu tcơ bản và các mt
ca hoạt động sng của con người: vtrí con người, các quan h hội, đời sng
tinh thn và các giá tr ca cuc sng con người. Nhng quan nim y n cha bên
trong các nội dung, chương trình phương thc hoạt động chung ca xã hội và được
c th hóa bng nhng quan nim c thhơn, định hướng cho hoạt động ca c
cá nhân và cộng đồng.
Trong các triết mang tính thế gii quan có th có những phương án sống
và hoạt động riêng, đặc trưng cho nhng kiểu văn hóa khác nhau và ăn sâu trong ý
thức con người. Đồng thi chúng cũng gắn lin vi nhng nội dung, phương thức,
chương trình hành động ca quá kh lẫn tương lai, thể hin những đặc điểm ca
phương thức giao tiếp hoạt động của con người, ca vic bo tn, chuyn ti
kinh nghim hi thang bc giá tr. Chúng mang đặc trưng dân tộc chng
tc trong mi nền văn hóa, xác định đặc điểm ca các nền văn hóa khác nhau, ý
nghĩa của nhng triết trong văn hóa sẽ được các nhân thn thc chúng s
xác định tm quan nim v thế giới, hành động và cách x thế ca các nhân. Ý
nghĩa của nhng triết tm nhóm nhân s được hiu chnh cho phù hp
với điều kin và hoàn cnh c th ca h.
Hoạt động của các chương trình sinh hc (bản năng ăn ung, t bo v, tính
dc .v.v.. ) con người tri qua quá trình hi hóa, giáo dục, được thc hin
dưới hình thc triết văn hóa xác định. Rt nhiu nhng biu hin th ca
các chương trình sinh hc b cấm do văn hóa. Văn hóa cấm knhiu tham vng,
ước mun th hin t do các bản năng động vt thông qua vic giáo dc, rèn luyn
con người ngay t thi thơ ấu; văn hóa bao hàm cả cái thc hội, được di
truyn gia các thế h, giữa người này với người kia. góc độ này, văn hóa cũng
như các triết lý nói chung mang ý nghĩa và giá trhi rt to ln (1)
Tuy nhiên, mi dân tộc đều nền văn hóa ca riêng mình. Trong văn hóa
dân tc có những định đ, nguyên tc, cách hành xử được th hin theo cách riêng.
Điều đó có nghĩa là dân tc nào cũng những triết điều chnh cuc sng
hoạt đng ca mình. Dân tc nào cũng nền văn hóa ca mình, những
tưởng triết học đặc bit, rt nhiu nhng triết phong phú, đa dạng. Nhưng
không phi dân tc nào cũngcác hệ thng triết hc bác hc, hàn lâm riêng. Các
h thng triết hc bác học, hàn lâm được các nhà tư tưởng tng kết t s phát trin
ca khoa hc, thc tin và lch s hi, hay nói cách khác, s phát trin ca
văn hóa dân tộc, trong đó cả các h thng triết hc bác học đã được xây dng
trước đó.
Văn hóa nguồn nuôi dưỡng các h thng triết học, các tư tưởng triết hc;
điều kin, cht liu và ngun gc cho s phát trin ca triết hc. Mt dân tc
th không có h thng triết học riêng nhưng không thể không có văn hóa riêng của
mình. Không văn hóa riêng của mình, dân tc s không th tn tại được. Văn
hóa điều kin cn thiết, tt yếu ca s tn ti ca mi dân tc c về phương din
đời sng vt cht lẫn đời sng tinh thn. Theo nghĩa đó, văn hóa cũng là điều kin
tt yếu cho s tn ti và phát trin ca các h thng triết hc.
Trong mi mt nền văn hóa dân tộc bao gi cũng bao hàm nhng triết lý v
con ngưi, cuc sng, hi thế giới nói chung. Nhưng đó chưa phải h
thng triết hc. Nhng cái chung, nhng triết đó thể ri rc, tn mn, không
liên kết cht ch, lôgíc được vi nhau, mc chúng th nhng triết sâu
sc. Chúng th hin s suy tư, đúc kết kinh nghim, tri thc của con người v
nhng mt, nhng s kin, hiện tượng riêng l trong đời sng. Chúng thđược
th hin bng ca dao, tc ngữ, văn học, ngh thut, kiến trúc, cách hành x trong
cuộc đời. Đối với người Vit Nam, "Bầu ơi thương lấy cùng, tuy rng khác
giống nhưng chung một giàn" t u đã mt triết sng, mt cách hành x
trong quan h giữa người với người. Nhưng đó chưa phi triết học, càng chưa
phi là mt h thng triết hc.
Khác vi các h thng triết hc bác học do c nhà tưởng, các nhà khoa
học hoàn toàn xác định to ra, các triết lý, thường danh, xut hin tn ti
trong các hình thc khác nhau: ca dao, tc ng, trong cuc sống thường ngày,