intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XI

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XI" giới thiệu toàn bộ nội dung của Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Ninh Hải lần thứ XI. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết cuốn sách tại đây!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XI

  1. 3 2 4 .2 5 9 7 0 7 0 9 5 9 7 5 ? CỘNG SẢN VIỆT NAM V 115K H ĐẢNG BỘ HUYỆN NINH HẢI — — —— : * * * - VĂN KIÊN DẠI HỘI DẠI BIỂU DÂNG B ộ HUYỆN LÀN THƯ KI LƯU H À N H NỘI BỘ T h á n g 6 /2 0 1 5
  2. 'N ./n n c ^ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM BAN CHẮP HÀNH ĐẢNG B ộ HUYỆN NINH HẢI kmqẩẸ úi T U Ị ĩ Mĩừhỉ VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẠI BIẾU ĐẢNG B ộ HUYỆN LẦN THỬ XI
  3. D IỄ N V Ă N K H A I M Ạ C Đại hội đại biểu Đ ản g bộ huyện N in h H ải lần th ử X I, nhiệm kj' 2015-2020 (Do đồng chí Trằn Văn Đóniỉ thay mặt Đoàn Chủ lịch đọc tại Đợi hội ngày ỉ 9/5/2015) Kính thua cúc đồng chí lãnh dạo TruiiỊỉ ương, lãnh đạo tỉnh Kính thưa cúc dồng chi (lại biêu và các vị kliáclĩ quỷ, Kính thưa toàn thể Đụi hội. Thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 30/5/2014 của Bộ Chính trị, Chỉ thị sổ 55-CT/TU ngày 22/7/2014 của Ban Thường vụ tỉnh uỷ về “Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng”. Được sự chỉ đạo và cho phép của Ban Thường vụ tỉnh uỷ. Hôm nay, Đảng bộ huyện Ninh Hải lone trọng khai mạc Đại hội dại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020. Đại hội chúng ta vinh dự đón tiếp các đồng chí lãnh đạo Trung ương, Tỉnh uỷ và nhiều vị khách quý. Thay mặt Đoàn Chủ tịch Tôi xin trân trọng eiói thiệu và đề nghị Đại hội nhiệt liệt chào mừng: - Đ ồng chí N guyễn Đức Thanh - Bí thư Tỉnh uỷ - Chủ tịch H Đ N D - Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Ninh Thuận. 3
  4. - Đại hội nhiệt liệt chào mừng đại diện lãnh đạo các vụ: Tổ chức, ư ỷ ban kiểm tra, Văn phòng Trung ương Đảng phía nam, các đồng chí đại diện lãnh đạo các vụ của Ban Tổ chức Trung ương. - Đại hội nhiệt liệt chào mừng các đồng chí Thường trực tỉnh uỷ, Ban Thường vụ lỉnh uỷ, Ư BND tỉnh, lãnh đạo các Ban xâv dựng Đảng, các đồng chí Thường trực Đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ về tham dự và chỉ đạo Đại hội. - Đại hội nhiệt liệt chào mừng sự hiện diện của các đồng chí dại biểu, các đồng chí đại diện cơ quan báo chí. truyền hình đến dự, theo dõi và đưa tin. Đặc biệt, sự có mặt của 187 đại biểu tiêu biểu đại diện cho hơn 1.500 đàng viên thể hiện cho sức mạnh đoàn kết, quyết tâm chính trị, ý chí và nguyện vọng của toàn Đảng bộ đã về dự Đại hội. Sự có mặt của đại biểu và các vị khách quý là niềm động viên, khích lệ, góp phần vào sự tlìành công của Đại hội. MỘI lần nữa xin nhiệt liệt chào mừng và kính chúc sức khoe các đồng chí. Kinh thư a các đồng chỉ! Đại hội đại biểu Đàng bộ huyện làn thứ XI diễn ra trong thời điểm có ý nghĩa hết sức đặc biệt, toàn Đảng, toàn dân. toàn quân lon e trọng tổ chức kỷ niệm 125 năm N gày sinh Chủ tịch Hồ Chí M inh, trong giờ 4
  5. phút trọng thể này chúng ta thành kính tưởng nhớ Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh tụ v ĩ đại của Đảng và dân tộc ta, người anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. Cùng với cả nước. Đ ảng bộ và nhân dân huyện Ninh Hải phấn khởi với thành tựu to lớn và rất quan trọng qua gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới; đồng thời cũng tự hào với những kết quả mà cán bộ và nhân dân toàn huyện dang nỗ lực phấn đấu hoàn thành các m ục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ N ghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ X. nhiệm kỳ 2010-2015: kinh tế tăng trưởng và phát triển khá, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngùng dược cải thiện, côna tác xây dựng Đảng được tăng cường, nàng lực lành đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng được nâng lên; thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí M inh gắn với N ghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) “M ột số vấn đề cấp bách về xây dựng Đ ảng hiện nay” tạo sự chuyển biến tích cực về đạo đức, lối sống, ý thức trách nhiệm trong cán bộ. đảng viên . Đ ặc biệt, huyện dã tập trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện chương trình m ục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn m ới, theo kế hoạch đến cuối năm 2015 toàn huyện có 03/08 xã được công nhận nông thôn m ới. 5
  6. Phát huy những thành tích và kết quả đạt được trong 5 năm qua, Đảng bộ huyện quyết lâm phấn đấu dạt được nhiều thành tích hơn nữa trong nhiệm kỳ tới. Trước hết, xác định rõ trách nhiệm trước Đảng bộ và nhân dân toàn huyện. Với tinh thần đoàn kết thống nhất, phát huy dân chủ, tập trung trí tuệ, giữ vững kỷ cương. Đại hội chúng ta tập trung thực hiện lốt các nội dung sau đây: 1. Tập trung thảo luận, thông qua các báo cáo tổng hợp đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng và báo cáo chính trị, dóng sóp ý kiến về tiêu chuẩn, cơ cấu BCI-I Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII. 2. Đánh giá, kiểm điém khách quan, toàn diện những ưu điểm, khuyết điểm, phân tích làm rõ những nguyên nhân hạn chế, yếu kém; rút ra những bài học kinh nehiệm thực tiễn qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội dại biểu Đảng bộ huyện làn thứ X. Qua đó xác định đúng đắn phirơng hướng, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp để tập trung lãnh đạo phái triển huyện nhà trong 5 năm tới. 3. Đại hội lựa chọn những đồng chí tiêu biểu, đủ tiêu chuẩn để bầu vào Ban Chấp hành Đảng bộ húyện khoá XI đúng số lượng, đảm bảo cơ cấu; đặc biệt, Đại hội chúng ta được Tỉnh chọn điểm để Đại hội bầu trực tiếp Bí thư huyện uỷ. đây vừa là vinh dự và cũng là trách 6
  7. nhiệm của mỗi đại biểu. Vì vậy, Đại hội sáng suốt lựa chọn những đồng chí thật sự có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, có đủ năng lực, uy tín, có khả năng quy tụ đoàn kết để bầu vào Ban Chấp hành Đảng bộ huyện và Bí thư huyện uỷ khoá XI đủ sức lãnh đạo thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ trong những năm tới; đồng thời bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu Đảng bọ tinh Ninh Thuận lần thứ XIII đúng quy định. Kính thưa các đồng chí, thưa đại hội! Với truyền thống đoàn kết, quyết tâm chính trị cao. chúng ta tin tưởng sâu sắc rằng mồi đại biểu và toàn thể đại hội sẽ nêu cao linh thần trách nhiệm trước Đảng bộ và nhân dân huyện nhà, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế, Ihực hiện tốt nội dung chương trinh, làm cho dại hội thành công rực 1'ỡ, đáp ứng niềm tin. nguyện vọng của cán bộ, đảng viên và nhàn dân trong huyện đang hướng về đại hội. Vói ý nghĩa và niềm tin tưởng sâu sắc đó, thay mặt Đoàn Chủ tịch, Tôi xin tuyên bố khai mạc Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020. Xin kính chúc các đồng chí lãnh đạo, các vị khách quý và toàn thể các đồng chí đại biểu lời chúc sức khoẻ, hạnh phúc, thắng lợi. Chúc Đ ại hội thành công lốt đ ẹ p ! 7
  8. NÂNG CAO NĂNG Lực LÃNH ĐẠO VÀ súc CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG; PHÁT HUY sức MẠNH ĐOÀN KÉT TOÀN DÂN; KIIAI TIIÁC HIỆU QUẢ TIÊM NĂNG LỌI THẾ KÍNII TÉ HIÊN; XÂY DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA TIÊN TI ÉN, BẢO ĐÀM QUÓC PIIÒNG - AN NINH ĐÁP ỪNG YÊU CẢ U PHÁT TRI ÉN NHANII, BÈN VŨNG (B áo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đ ản g bộ h uyện khóa X , nhiệm kỳ 2010-2015 tại Đại hội đại biểu Đ an g bộ huyện lan thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020) Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Ninh Hải lần thứ XI diễn ra trong bối cảnh đấl nước nói chung và tỉnh ta nói riêng đạt những thành ụru to lớn có ý nghĩa lịch sử sau gần 30 năm đối mới; lả cơ sở quan trọng để tiếp tục thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hóa-Hiện đại hỏa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ. công bàng, vãn minh Irong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị inrờng định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế. Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm tinh hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X; quyết định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế-xã hội. xây dựng Đảng, hệ thống chính trị, bảo đảm quốc phòng-an ninh giai đoạn 2015-2020.
  9. Phần th ứ nhất Đ Á N H GIÁ TÌN H H ÌN H T H Ụ C H IỆ N NG H Ị Q UYÉT ĐẠI IIỘI ĐẠ I BIẾU ĐẢNG BỘ H U Y Ẹ N LẦN T H Ử X (2010-2015) Đại hội Đảng bộ huyện Ninh Hải lần thứ X đề ra mục tiêu tổng quát cho giai đoạn 2010-2015 là “Tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững; phấn đấu đến năm 2015, giá trị sản xuất trên địa bàn tăng 2,33 lần, tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 3,5-3,8 lần so với năm 2010; ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế biển gắn với phát triển dịch vụ - du lịch; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hưcma: Thương mại - dịch vụ 35%; Công nghiệp- xây dựng 35%; Nông nghiệp 30%; thu nhập bình quân đầu người tăng 2.4 lần so với năm 2010". Qua 5 năm thực hiện Nahị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X, trong bổi cảnh cỏ nhiều thuận lợi: một số chủ tnrơng mới của Đảng, Nhà nước như Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn m ói, Nahị quyết Truns, ương 4 (khoá XI) “Một số vấn dề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay*’, Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đấy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức I-Io Clií Minh; Quyết định 1222/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020; Quy hoạch xây dựng dải ven biển, phát triển du lịch tỉnh Ninh Thuận; sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ 9
  10. kịp thòi của tinh cùng những thành tựu đạt được trong nhiệm kỳ 2005-2010 là điều kiện quan trọng thúc đẩy việc thực hiện Nghị quyết. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội X diễn ra Irong tình hình quốc tể, khu vực, Biển Đông diễn biến khá phức tạp, suy giảm kinh tế toàn cầu nhất là những năm 2011-2013; nguồn lực cho đầu tư phát triển cùa huyện hạn chế; dự án nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 2 và một số dự án trên địa bàn chậm triển khai; kết cấu hạ tàng kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu đã tác động nhất định đến công lác lãnh chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Song, với sự nỗ lực của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, đoàn kết của cả hệ thong chính trị, đóng góp tích cực của các thành phần kinh tế, sự đồng thuận của nhân dân nên đã đạt được những kết quả sau: I. K c í q u ả th ụ c h iệ n cá c ch ỉ tiêu ch ú y ếu 1. về k in h tế - Tống giá trị sàn xuất của huyện năm 2015 đạt 2.346 tỷ đông (mục tiêu 2.330 íỷ đồng); tăng 2,35 lần so năm 2010 (mục tiêu 2,33 lần). - Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm tăng 18.7% (mục tiêu 18-19%), trong dó: + Thương m ại - dịch vụ tăng 30% (mục tiêu 25,2%), chiếm tỷ trọng 32,6% (mục tiêu 35%). + Công nghiệp - xây dựng tăng 18,7% (mục tiêu 10
  11. 21,1%), chiếm tỷ trọng 34.9% (mục tiêu 35%). + Nông-lâm-thủy sản tăng 9,7% (mục tiêu 10,7%), chiếm tv trọng 32,5% (mục tiêu 30% ). - Thu ngân sách trên địa bàn năm 2015 đạt 40.8 tỳ đồng (mục tiêu 35 tỳ đồng), phân cấp cho huyện đạt 32/24 tỷ đồng. - Thu nhập bình quân đầu người đạt 26.2 triệu đồng (mục tiêu 26 triệu đồng), tăng2,54 lần so năm 2010 (mục tiêu 2,4 lần). - Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 4.809 tỷ đồng (mục tiêu 5.150 tỷ đồng); tăng 3,7 lần so năm 2010 (mục tiêu 3,5 —3,8 lần). 2. về v ă n h óa - xã h ộ i - Giải quyết việc làm bình quân hàng năm 3.068 người (mục tiêu 3.000-3.500 người/năm); - Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề vào năm 2015 đạt 30,2% (mục tiêu 30%)', - Tỷ lệ hộ nghèo còn 2,52% (mục tiêu < 5%); - Trường đạt chuẩn quốc gia chiếm 25% (mục tiêu 25%); - Tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày đạt 56,3% (mục tiểu 50% )\ - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 15,4% (mục tiêu 18%): - Xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 66,67% (mục tiêu 100%);
  12. - Tỷ lệ tâng dân số tự nhiên còn 0.99% (mục tiêu 1,18%), mỗi năm giảm 0.04% (mục tiêu 0,01%)\ - Công nhận 70% thôn, khu phố văn hóa cấp huyện (mục tiêu 50% ). 3. v ề môi trircmg - Tỷ lệ che phủ rừng đạt 36.5% (mục tiêu 41%'); - Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nưó'c hợp vệ sinh 96,8% (mục tiêu 95%); - Tỷ lệ thu gom rác thải đạt 90% (mục tiêu 90% ). 4. Q uốc phòng - an n in h - Tỷ lệ dân quân, tự vệ đạt 1,34% so với dân sổ (mục tiêu đại hội là 1,4%; mục tiêu Đảng ủy quân sự tỉnh là 1,34%). - Tỷ lệ xã. thị trấn vững mạnh toàn diện đạt 77,7% (mục tiêu 70-75% ), 100% xã, thị trấn vững mạnh về quốc phòng-an ninh (mục tiêu 90%). - Giao quân hàng năm đều đạt 100% chỉ tiêu (1.160/1. ỉ 60). 5. v ề xây dựng Đảng - Tỷ lệ tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh đạt trên 80% (trong đó khối xã, thị trấn đạt 60%), đạt 100% so với chỉ tiêu N shị quyết. - Tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm đạt 90% (mục tiêu 80%). - Kết nạp đảng viên mới 570 ớ/c, bình quân, hàng 12
  13. năm kết nạp 114 đảng viên mới (mục tiêu từ 450-500 đảng viên, môi năm từ 90-100 đàng viên). II. Nhiệm vụ chú yếu trên các lĩnh vực 1. Đ ẩy nhanh phát triển kinh tế 1.1. Thu ong m ại - dịch vụ, du lịch Trong giai đoạn 2010-2015 ngành có sự phát triển đáng kể nhất là trong lĩnh vực dịch vụ - du lịch gắn vói khai thác lợi thế kinh tế biển, phát huy thế mạnh hệ thống đường giao thông ven biển Vĩnh Hy - Bình Sơn - Ninh Chử; tập trung quy hoạch, xây dựne 02 khu du lịch, dịch vụ: Vĩnh Hy. Ninh Chử - Đầm Nại nhằm khai thác, phát triển, đa dạng các loại hình và sản phẩm du lịch. Cơ sở vật chất ngành du lịch được quan tâm đầu tu,(I). Hoạt động thương mại phát triển khá, tổng giá trị sản xuất của loàn ngành đạt 2.647 tỷ dồng, bình quân hàng năm tăng 30% trong đó ngành thương mại chiếm 68%, ngành dịch vụ - du lịch chiếm 32%; năm 2015 lượt khách tăng 10 lần so với năm 2010, doanh thu du lịch tăng 60,7%, thu hút 1.200 lao động. Công tác quản lý Nhà nước được tăng cường, thường xuyên kiểm tra chống hàng lậu, hàng giả, gian (1) đã khánh thành và đưa vào sử dụng khu du lịch Nam Núi Chúa đạt tiêu chuẩn 5 sao và 02 cơ s ờ lưu trú có phòng ngũ đạt tiêu chuẩn 04 sao; trên địa bàn huyện h iện nay c ó 26 khách sạn, nhà nghi với 540 phòng; 04 công ty và 02 doanh nghiệp phục vụ hoạt động du lịch; toàn huyện c ó 6.045 cơ sờ đãng ký kinh doanh, trong đó hoạt động kinh doanh ngành thương mại có 2 .550 cơ sờ, kinh doanh du lịch-dịch vụ có 1.759 cơ sở. 13
  14. lận thương mại; tổ chức thực hiện tốt 24 phiên chợ, hội chợ đưa hàng Việt về nông thôn đáp ứng nhu cầu Irao đổi, mua bán hàng hóa của nhân dân, kích thích phát triển nền kinh tể trên địa bàn huyện. 1.2. Công nghiệp - x ây dựng Thực hiện Chương trình hành động số 175-CTr/HƯ của Huyện uỷ về phát triển công nghiệp huyện Ninh Hài giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020, tồng giá trị sản xuất toàn ns,ành công nghiệp-xây dựng đạt 3.089.3 tỷ đồng, mức tăng Irưởng bình quân hàng năm đạt 18,7%. - Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: chủ yếu ở các lĩnh vực như sản xuất chế biến muối lập trung ở Tri Hải, Nhơn Hải; các mặt hàng gia dụng với quy mô nhỏ lẻ; khai thác, sản xuất vật liệu xây đụng có bưó'c phát triển về số lượng, quy mô góp phàn phát triển chung toàn ngành như khai thác sản xuất xi măng, thép xây dựng, các loại gạch, đá tổ chức quy hoạch, kêu gọi dầu tư xây dựng cụm công nghiệp Tri Hải. Tồng giá trị sản xuất đạt 919 tỷ đồng, bình quân hàng năm tăng 2,1 % trong đó công nghiệp chế biến chiếm 46,52%, công nghiệp khai thác chiếm 34,92%; sản xuất, phân phối điện, cấp nước chiếm 16. 68%; hoạt động xử lý chất thải chiếm 1,8%. - X ây dựng: tích cực khai thác các nguồn vốn để đầu lư phát triển cơ sờ hạ tầng kinh tế-xã hội; trong nhiệm kỳ, tổng giá trị sản xuất ngành xây dựng đạt 2.170,3 tỷ đồng, bình quân hàng năm tăng 29,4%. Kết cấu hạ tầng 14
  15. trên địa bàn huyện nhất là giao thông như tuyến đường ven biển, cầu Ninh Chử, tỉnh lộ 705, huyện lộ 6 đã tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế-xã hội địa phương. 1.3. Phát triển nồng nghiệp và kinh tế nông thôn Nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển tương đối toàn diện, tổng giá trị sản xuất toàn ngành đạt 3.000,41 tỷ đồng, bình quân hàng năm tăng 9.7%. Việc chuyên đổi cơ cấu cây trồng, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng thủy sản, khai thác diêm nghiệp, đầu tư cải hoán tàu thuyền được chú trọng. Cơ cấu kinh tế nông thôn tiếp tục chuyển dịch hiệu quả, một số ngành nghề và các hoạt động dịch vụ phục vụ nông nghiệp phát triển. Tổng điện tích gieo trồng bình quân hàng năm trên 7.000 ha, trong đó diện tích gieo lúa 6.000 ha/3 vụ/năm. năng suất bình quân trên 60 tạ/ha, sản lượng lương thực đạt trên 35.000 tân/năm, giá trị sản xuất bình quân đạt 88 triệu dồng/ha. Sản lượng hành, tỏi bình quân 10.000 tấn/năm, sản krợng nho bình quân 6.700 tấn/năm; nhiều mô hình sản xuất có hiệu quả được ứng dụng. Ổn định đàn gia súc, gia cầm từ 130.000-170.000 con, phát triển chăn nuôi theo hướng nâng cao chất lượng. Công tác quản lý bảo vệ rừng có nhiều tiến bộ, Ban Chỉ đạo bảo vệ-phòng chống cháy rừng cấp huyện, xã, Vườn Quốc gia Núi Chúa thường xuyên được củng cố; tăng cường tuần tra truy quét; triển khai trồng 157 ngàn cây phân tán ở khu dân cư, công cộng, thực hiện khoanh 15
  16. nuôi rừng tái sinh, tỳ lệ độ che phủ đạt 36,5%. Diện tích nuôi trồng thủy sản bình quân hàng năm 800 ha, trong đó diện tích nuôi tôm thương phẩm 600 ha/năm. Tổng sản lượng thủy sản bình quân 3.200 tấn/ năm, tôm thương phẩm được 1.900 tấn/năm. Toàn huyện có 135 công ly, cơ sở sản xuất giống, sản lượng tôm giống binh quân 3.500 triệu posưnăm; tập trung sản xuất các đối tượng nuôi có lợi thế cạnh tranh, thị trường tiêu thụ lớn. Năng lực tàu thuyền từng bước phát triển, cơ cẩu thuyền nghề chuyển dịch theo hướng tích cực, ứng dụng khoa học kỹ thuật và khai thác xa bờ; có 1.024 chiếc/62.963 c v , công suất bình quân 61,5 c v / chiếc, tăng 53 chiếc, 28.037 c v so với năm 2010. Sản xuất muối tập trung ở xã Tri Hải, Nhơn Hải; diện tích muối diêm dân là 544 ha tăng 93,5 ha so với năm 2010, sản lượng thu hoạch bình quân hàng năm đạt trên 113.000 tấn; mô hình muối trải bạt có hướng phát triển (40 ha), ổn định diện tích phục vụ sản xuất muối côns; nghiệp là 715 ha. Thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh ủy về triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; cơ sở hạ tầng thiết yếu cho nông thôn tiếp tục được đầu tư nâng cấp; cải thiện đời sốna vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận dộng xây đựng nông thôn mới; 16
  17. huy động neuồn lực từ các tổ chức, cá nhân chung sức xây dựng nông thôn mới; cuối năm 2015, huyện Ninh Hải có 3/8 xã dạt tiêu chí xã nông thôn mới (Tri Hải, Xuân Hải, Tân Hải) đạt 150% so với kế hoạch, 5 xã còn lại đạt từ 14 tiêu chí trở lên. 1.4. Tài nguyên - m ôi tnrờnị Công tác quản lý nhà nước khoáng sản, môi trường chuyển biến tích cực; hoàn thành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, xã giai đoạn 2011-2020; triển khai các biện pháp quản lý đất công ích, đất chưa sử dụng; cấp giấy chứne nhận quyền sử dụng đất đạt 100% đối với người đủ điều kiện, trong đó đất nông nghiệp: 7.679,6 ha, đất phi nông nghiệp: 509,7 ha. Triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện 29 dự án trên địa bàn; kịp thời chấn chỉnh, xử lý khai thác trái phép. Thực hiện đề án chung tay xây dựng Ninh Thuận xanh-sạch- đẹp kết hợp với xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả tích cực như tổ chức trồng cây xanh ở khu côns cộng, hộ gia đình; thu gom rác thải, hạn chế việc xả nước thải trone; khu dân cư; cam kết bảo vệ môi trtrờng của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. 1.5. Tài chính- tín dụng Năm 2015 thu ngân sách được 40,8/35 tỷ đồng, tăng 2,33 lần so với 2010 (mục tiêu 35 tỷ đồng); phân cấp cho huyện đạt 32/24 tỷ dồng tăng 2,06 lần so với 2010; tốc độ tăng bình quân hàng năm 19.8% (mục 17
  18. tiêu 15%); chi ngân sách đạt 243.72 tỷ đồng tăng 1.74 lần so với 2 0 10, công tác chi được kiểm soát chặt chẽ đảm bào nhu cầu chi thường xuyên hàng năm và thực hiện các chương trình dự án phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh trên địa bàn. Hoạt động của các ngân hàng thương mại, ngàn hàng chính sách xã hội cơ bản đáp ứng nhu cầu vốn, mờ rộng cho vay đến các thành phần kinh tế góp phần phát triển kinh tế, thực hiện mục tiêu giảm nghèo, nâng tổng dư nợ quản lý đạt 550 tỷ dồng, trong đó cho vay thực hiện các chương trình, đề án thuộc lĩnh vực chính sách xã hội là 170 tỷ đồng. 1.6. Phát triển các thành ph ần kinh tế Số lượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn huyện phát triển về sổ lirợng, quy mô, đa dạng; có 6.045 cơ sở kinh doanh đăng ký hoạt động; phát triển các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn như kinh tế trang trại, thành lập và tạo điều kiện hoạt động cho các hợp tác xã, quỹ tín dụng; phát triển các tổ hợp tác, đoàn kết, nhóm dồng sở thích trong sản xuất nông nghiệp.(2) (2) H iện nay trên địa bàn huyện có 02 trang trại (chăn nuôi cữu sin h sàn. cừu thịt thưong phẩm, trông cây hàng năm ); 08 họp tác xã (02 HTX dịch vụ nông nghiệp; 01 HTX khai thác thủy sản; 05 H T X dịch vụ tổng hợp); 66 tổ đoàn kết sản xuất (19 tổ cộng đồng nuôi tôm; 19 tố khai thác thúy hải sán trên biển; 02 tổ sàn xuất m uối; 01 tổ sản xuất rau an toàn; 02 tố sàn xuất hành tỏi; 02 tố hợp tác trồng m ang tây xanh; 01 tổ sàn xuất lúa giống; 02 tổ hợp tác trồng rong sụn; 16 tổ liên kết sàn xuất nho. 02 tổ lụrp tác ngư ngh iệp) và 5 7 nhóm dồng sở thích. 18
  19. 2. Tăng cưòng đầu tư phát triển Tổng mức đầu tư của toàn xã hội trong nhiệm kỳ đạt 4.809 tỷ đồng (mục tiêu 5.150 tỷ đồng), trons đó nguồn vốn dược phân cấp cho ngân sách huyện đầu tư đạt 182 tỷ đồng (vốn ngân sách 35%, vốn các thành phần kinh tế trong, ngoài nước và dân cư 59,6%, vốn tín dụng 1,6%, vốn ODA 3,8%). Thực hiện việc triển khai quy hoạch cụm công nghiệp Tri Hải, đồ án quy hoạch khu đô thị mới Thanh Hải, phê duyệt các dề án quy hoạch phục vụ phát triển kinh tế xã hội huyện và 18 dồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Đầu tư hoàn thành đồng bộ cơ sở hạ tầng nông thôn, miền núi; mạng lưới trường lớp học cơ bản được phủ kín đến các thôn; đầu tư, đưa vào sử dụng bệnh viện đa khoa huyện, phòng khám đa khoa khu vực xã Nhơn Hải, trạm y tế xã Thanh Hải, nâng cấp Trung tâm văn hóa thể thao huyện. Một số công trình khai thác, sử dụng có hiệu quả như đường giao thông Vĩnh Hy-Bình Tiên; khu neo đậu tránh trú bão Khánh Hải, cầu Ninh Chù... 3. P hát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số Thực hiện có hiệu quả chính sách của Đ ảng, Nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số; triển khai Chì thị 06/C T-TT g của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh-trật tự vùng đồng bào dân tộc Chăm tron® tình 19
  20. hình mới; U BND huyện chủ động xây dựng, thực hiện Đ ề án giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc Raglai ở 02 thôn càu Gãy, Đá Hang xã Vĩnh Hải giai đoạn 2011-2015. Tập trung đầu tư xây dựng co sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất với tổng kinh phí 29 tỷ đồng từ các dự án. chương trình mục tiêu quốc gia... Kinh tế-xã hội ỏ' vùng đồng bào dân tộc thiểu số có sự phát triển đáng kể, mức hưởng thụ văn hóa tinh thần, mặt bằng dân trí được nâng lên; bản sắc văn hóa dân tộc được gìn giữ và phát huy; tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt, đồng bào dân tộc Raglai còn 22% (giảm 57,2%); đồng bào dân tộc Chăm còn 2°/o (giảm 7,22%). 4. V ă n h óa - x ã h ội 4.1. Giáo (lục và dào tạo: quy mô trường lớp từ m non đến trung học phát triển; chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dược nâng lên; trình độ chuyên môn đạt chuẩn, trên chuẩn đạt tỷ lệ 98,7%; đẩy mạnh việc khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, quản lý. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục cơ bản đáp ứng nlni cầu học tập; chất lượng giáo dục các cấp học có tiến bộ; toàn huyện có 11 trường đạt chuẩn quốc gia, duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi theo kế hoạch chung của tỉnh; huy dộng học sinh trong độ tuổi ra lớp dạt chỉ tiêu (Tiểu học: trên 99%; 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1