intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vạt cơ mác ngắn cuống xa: Một chọn lựa thay thế trong che phủ khuyết hổng mô mềm 1/3 dưới cẳng chân và cổ chân

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

16
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định hiệu quả của vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa trong che phủ khuyết hổng phần mềm 1/3 dưới cẳng chân và vùng cổ bàn chân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vạt cơ mác ngắn cuống xa: Một chọn lựa thay thế trong che phủ khuyết hổng mô mềm 1/3 dưới cẳng chân và cổ chân

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> VẠT CƠ MÁC NGẮN CUỐNG XA: MỘT CHỌN LỰA THAY THẾ<br /> TRONG CHE PHỦ KHUYẾT HỔNG MÔ MỀM 1/3 DƯỚI CẲNG CHÂN<br /> VÀ CỔ CHÂN<br /> Trần Văn Vương*, Đỗ Phước Hùng*, Nguyễn Trung Hiếu*<br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Khiếm khuyết mô mềm 1/3 dưới cẳng chân thường lộ gân, xương đòi hỏi phải được che phủ bằng<br /> vạt tại chổ hoặc vạt tự do. Một vài vạt đã được phát triển, trong đó vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa được xem như<br /> một lựa chọn hợp lý để điều trị cho các khuyết hổng này.<br /> Mục tiêu: Xác định hiệu quả của vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa trong che phủ khuyết hổng phần mềm 1/3<br /> dưới cẳng chân và vùng cổ bàn chân.<br /> Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. Bệnh nhân với các khuyết hổng phần mềm lộ<br /> gân xương ở 1/3 dưới cẳng chân và vùng cổ bàn chân đòi hỏi phải che phủ bằng vạt tại chổ hoặc tự do.<br /> Kết quả: Từ năm 2016 – 2018, 10 bệnh nhân được phẫu thuật xoay vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa để che<br /> phủ khuyết hổng. Các khuyết hổng lộ xương ở mặt trước xương chày trong 7 trường hợp, lộ xương gót trong 1<br /> trường hợp và 2 trường hợp lộ gân gót. Kích thước khuyết hổng thay đổi từ 9 – 33 cm2. Cơ mác ngắn được tách<br /> ngược từ điểm cao nhất trên xương mác xuống tới khi đạt đủ chiều dài che phủ khuyết hổng. Tất cả các vạt cơ<br /> sống tốt ngoại trừ một trường hợp hoại tử đầu xa. Tuy nhiên, kết quả cuối cùng cho thấy kết quả tốt trong che<br /> phủ khuyết hổng và biến chứng tại vị trí lấy vạt ít.<br /> Kết luận: Vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa được xem như là một lựa chọn mới cho các phẫu thuật viên trong<br /> che phủ khuyết hổng phần mềm 1/3 dưới cẳng chân và vùng cổ bàn chân.<br /> Từ khóa: vạt cơ, cơ mác ngắn, khiếm khuyết mô mềm.<br /> ABSTRACT<br /> THE DISTALLY PEDICLED PERONEUS BREVIS MUSCLE FLAP: AN ALTERNATIVE FOR SOFT<br /> TISSUE DEFECTS OF LOWER LEG AND ANKLE<br /> Tran Van Vuong, Do Phuoc Hung, Nguyen Trung Hieu<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 184-190<br /> Background: Defects of the distal third of the lower leg with exposed tendons or bone require either local or<br /> free flap coverage. Several flaps have been developed, and the distally pedicled peroneus brevis muscle flap has been<br /> proven to be a valid local flap alternative<br /> Objective: Determining the effectiveness of the distally pedicled peroneus brevis muscle flap for<br /> reconstruction of distal leg and ankle defects.<br /> Method and Materials: Case series. Patients with defects in the distal third of the lower leg with bone or<br /> tendon exposure may require local or free flap reconstruction.<br /> Results: Between 2016 and 2018, 10 patients have been treated using distally pedicled peroneus brevis<br /> muscle flap. The defect areas were the pretibial region in 7 cases, the calcaneus bone in 1 case, and the Achilles<br /> tendon in 2 cases. The size of the defects ranged from 9 to 33 cm2. The peroneus brevis muscle was detached from<br /> the uppermost point of the fibula to obtain enough length to cover the defect. All flaps survived except 1 that<br /> <br /> * Bộ môn Chấn thương chỉnh hình & Phục hồi chức năng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Văn Vương ĐT: 0906995042 Email: bs.tranvanvuong@gmail.com<br /> <br /> <br /> 184 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> experienced distal flap necrosis. However, the final results demonstrated a smooth contour that eliminated dead<br /> space. Limited donor site morbidity was obtained in all cases.<br /> Conclusion: The distally peroneus brevis muscle flap therefore offers an alternative for reconstructive<br /> surgeons dealing with soft tissue defects of the lower leg.<br /> Keyword: muscle flap, peroneus brevis, soft tissue defect.<br /> MỞ ĐẦU thuật xoay vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa để che<br /> phủ các khuyết hổng phần mềm và lộ xương ở<br /> Mặc dù hiện nay phẫu thuật vi phẫu và tạo<br /> 1/3 dưới cẳng chân và vùng cổ chân.<br /> hình đã có nhiều tiến bộ, nhưng đôi khi việc che<br /> phủ khuyết hổng mô mềm vẫn còn nhiều thách Kỹ thuật lấy vạt được mô tả trước đây bởi<br /> thức cho các phẫu thuật viên. Đặc biệt là khuyết Eren và cộng sự(2) và được minh họa trong Hình<br /> hổng mô mềm ở một phần ba dưới cẳng chân và 1. Đầu tiên, sau khi cắt lọc sạch triệt để xương và<br /> bàn chân thường đòi hỏi che phủ bởi các vạt tại phần mềm bị nhiễm trùng, vị trí khuyết hổng sẽ<br /> chổ hay lân cận do bộc lộ các cấu trúc gân và được che phủ tạm bằng phương pháp hút áp lực<br /> xương. Các kỹ thuật được lựa chọn bao gồm vạt âm liên tục (VAC). Tùy vào tình trạng nhiễm<br /> da tại chổ, vạt da cân tại chổ, vạt cơ tại chổ hoặc trùng mà thời gian hút áp lực âm có thể kéo dài<br /> vạt tự do(1,6). Tuy nhiên, trục xoay của các vạt da từ 1 – 2 tuần. Sau khi vị trí khuyết hổng lên mô<br /> hay vạt da cân tại chổ thường ngắn, nên các vạt hạt tốt và đủ điều kiện thì phẫu thuật xoay vạt<br /> này không phải lúc nào cũng thích hợp để che cơ để che phủ khuyết hổng sẽ được tiến hành.<br /> phủ khuyết hổng ở vùng này(3,4,5,8). Ngoài ra, các Tư thế bệnh nhân trong mổ là nằm ngửa, kê<br /> phương pháp chuyển vạt tự do tương đối phức mông bên chân phẫu thuật để cẳng chân hơi<br /> tạp, mất thời gian, và yêu cầu kỹ thuật vi phẫu xoay trong. Bóc tách vạt được thực hiện dưới ga<br /> thành thạo. Do đó, một sự thay thế tuyệt vời rô đùi. Đường rạch da song song phía sau<br /> trong che phủ khuyết hổng mô mềm của 1/3 đường thẳng vẻ từ chỏm xương mác tới đỉnh<br /> dưới cẳng chân là vạt cơ mác ngắn cuống mắc cá ngoài. Chiều dài đường rạch da kéo dài<br /> đầu xa. từ vị trí nằm trên đỉnh của mắc cá ngoài 3 cm<br /> Vạt cơ này được Mathes và cs(10) mô tả lần đến khoảng giữa cẳng chân, ngang mức với<br /> đầu tiên và tiếp tục được mô tả chi tiết hơn trong nguyên ủy của cơ mác ngắn. Sau khi xác định<br /> hai nghiên cứu của Eren và cộng sự(2) năm 2001 gân mác dài, cơ mác ngắn và thần kinh mác<br /> và trong nghiên cứu của Yang và cộng sự(15) năm nông, cơ mác ngắn sẽ được bóc tách ra khỏi mặt<br /> 2005. Vạt cơ này có các ưu điểm là che phủ tốt ngoài của xương mác từ nguyên ủy ngược<br /> cho các trường hợp khuyết hổng nhỏ và trung xuống dưới cổ chân. Bảo vệ cẩn thận thần kinh<br /> bình, sự phân bố mạch máu hằng định, bóc tách mác nông khi nhánh vận động của cơ mác ngắn<br /> vạt dễ dàng, nhanh chóng và ít ảnh hưởng đến bị cắt. Tại vị trí 1/3 dưới của xương mác, trên<br /> chức năng của nơi lấy vạt(2,7). đỉnh mắc cá ngoài khoảng 4-5 cm, cuống mạch<br /> máu chính từ động mạch mác vào cơ luôn hằng<br /> Trong bài này, chúng tôi xin chia sẽ kinh<br /> định sẽ được bóc tách và bảo vệ.<br /> nghiệm trong điều trị khi sử dụng vạt cơ mác<br /> ngắn cuống đầu xa cho 10 bệnh nhân tại bệnh Sau khi hoàn thành việc lấy vạt cơ, xoay cơ<br /> viện Nhân Dân Gia Định, nhằm che phủ các che phủ vị trí khuyết hổng tương ứng. Xương<br /> khuyết hổng lộ xương ở 1/3 dưới cẳng chân, lộ gót, 1/3 dưới xương chày, mắc cá ngoài cũng<br /> xương gót cũng như che phủ gân gót. như gân gót có thể dễ dàng che phủ bởi vạt cơ<br /> này. Thậm chí trong một số trường hợp, có thể<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU che phủ được mắc cá trong bằng cách tạo một<br /> Trong khoảng thời gian từ tháng 10/2016 đến đường hầm cho vạt cơ ngay phía trước gân gót.<br /> tháng 4/2018, 10 bệnh nhân được tiến hành phẫu Cố định vạt cơ vào vị trí khuyết hổng bằng chỉ<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 185<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Vicryl, sau đó vạt cơ có thể che phủ ngay thì đầu Tại vị trí lấy vạt cơ ở mặt ngoài cẳng chân,<br /> bằng ghép da mỏng. Tuy nhiên, trong nghiên chúng tôi đặt 1 dẫn lưu kín và đóng vết mổ theo<br /> cứu bước đầu của chúng tôi, chúng tôi tiến hành từng lớp, dẫn lưu sẽ được rút sau mổ 2 ngày.<br /> ghép da sau 5-7 ngày để theo dõi khả năng sống<br /> của vạt cơ.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Kỹ thuật lấy vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa. A, Vẻ đường rạch da trước mổ và đánh dấu vị trí cuống<br /> mạch ở đầu xa (mũi tên). B, Rạch da, xác định gân cơ mác ngắn và mác dài. C, Bóc tách cơ mác ngắn (mũi tên<br /> trắng) ra khỏi gân mác dài (mũi tên đen) và bảo vệ thần kinh mác nông. D, Xác định nhánh vận động cho cơ mác<br /> ngắn. E, F, Bóc tách cơ mác ngắn ra khỏi mặt ngoài của xương mác từ trên xuống dưới.<br /> KẾT QUẢ trên bệnh nhân nhiễm trùng sau kết hợp<br /> xương bằng nẹp vis ở đầu dưới hai xương<br /> Trong số 10 bệnh nhân, có 4 bệnh nhân nữ<br /> cẳng chân (n = 4), lộ xương gót sau cắt lọc trên<br /> và 6 bệnh nhân nam, tuổi từ 18 – 90 tuổi (50 ±<br /> bệnh nhân viêm xương gót mạn tính (n = 1), lộ<br /> 23 tuổi). Các bệnh nhân được theo dõi trong<br /> gân gót sau cắt lọc trên bệnh nhân nhiễm<br /> khoảng thời gian từ 1 – 6 tháng (3,1 ± 1,7<br /> trùng (n = 2). Diện tích của khuyết hổng thay<br /> tháng). Các khuyết hổng gây ra bởi nhiễm<br /> đổi từ 9 – 33 cm2 (22 ± 9), và thời gian phẫu<br /> trùng sau gãy xương hở gây lộ xương ở 1/3<br /> thuật kéo dài từ 60 – 100 phút (83 ± 14 phút)<br /> dưới xương chày (n = 3), lộ xương sau cắt lọc<br /> (Bảng 1).<br /> <br /> <br /> 186 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Bảng 1: Dữ liệu lâm sàng của 10 bệnh nhân phẫu thuật chuyển vạt cơ mác ngắn<br /> Stt Tuổi Giới Chẩn đoán Vị trí Kích thước Sự sống Thời gian Thời<br /> khuyết hổng của vạt theo dõi gian<br /> (cm) phẫu<br /> thuật<br /> 1 18 Nữ Nhiễm trùng sau kết hợp Mặt trong 1/3 dưới 3 x 10 Sống 4 tháng 60 phút<br /> 2<br /> xương 1/3 dưới cẳng chân xương chày (P) (30cm )<br /> 2 41 Nam Nhiễm trùng lộ xương/ gãy Mặt trước trong 1/3 3x8 Sống 4 tháng 70 phút<br /> 2<br /> hở 1/3 dưới cẳng chân dưới cẳng chân (T) (24cm )<br /> 3 55 Nữ Nhiễm trùng lộ xương gót Mặt sau trong xương 2x2 Sống 2 tháng 90 phút<br /> 2<br /> gót (P) (4cm )<br /> 4 26 Nam Nhiễm trùng lộ xương/ gãy Mặt trước trong 1/3 3x7 Sống 6 tháng 85 phút<br /> 2<br /> hở 1/3 dưới cẳng chân dưới cẳng chân (T) (21 cm )<br /> 5 68 Nam Gãy hở IIIC 1/3 dưới cẳng Mặt trước trong 1/3 2x6 Sống 3 tháng 75 phút<br /> 2<br /> chân giữa dưới xương (12cm )<br /> chày (T)<br /> 6 56 Nam Nhiễm trùng sau kết hợp Mặt trong 1/3 dưới 3 x 11 Hoại tử một 2 tháng 95 phút<br /> 2<br /> xương 1/3 dưới cẳng chân xương chày (P) (33cm ) phần đầu xa<br /> 7 90 Nam Nhiễm trùng lộ gân gót 1/3 dưới gân gót (P) 3x8 Sống 2 tháng 75 phút<br /> 2<br /> (24cm )<br /> 2<br /> 8 73 Nam Nhiễm trùng lộ xương 1/3 Mặt trước trong 1/3 3 x 5 (15cm ) Sống 1 tháng 60 phút<br /> dưới cẳng chân dưới xương chày (T)<br /> 9 35 Nữ Nhiễm trùng lộ gân gót 1/3 dưới gân gót (T) 3x7 Sống 2 tháng 60 phút<br /> 2<br /> (21cm )<br /> 10 61 Nữ Nhiễm trùng lộ xương 1/3 Mặt trước trong 1/3 3x8 Sống 2 tháng 65 phút<br /> 2<br /> dưới cẳng chân dưới xương chày (P) (24cm )<br /> Ca lâm sàng Bệnh nhân nữ, 18 tuổi. Nhiễm trùng lộ nẹp<br /> sau mổ 3 tháng kết hợp xương đầu dưới xương<br /> Ca 1 (BN 1 - Hình 2)<br /> chày phải bằng nẹp khóa theo phương pháp<br /> xâm lấn tối thiểu. Bệnh nhân được tiến hành mổ<br /> tháo dụng cụ nẹp vis, cắt lọc triệt để mô hoại tử<br /> và đục bỏ xương chết. Hình ảnh X-quang và<br /> kiểm tra xương gãy trong mổ đã lành. Sau mổ<br /> cắt lọc, lộ xương mặt trong của đầu dưới xương<br /> chày phải khoảng 3 x 10 cm2. Bệnh nhân được<br /> đặt VAC hai lần cách nhau mỗi 7 ngày lên vị trí<br /> lộ xương. Sau đó, bệnh nhân được tiến hành mổ<br /> lại lần hai xoay vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa<br /> che phủ vị trí lộ xương chày. Sau mổ, vạt cơ<br /> sống tốt. Phẫu thuật ghép da mỏng lên vị trí vạt<br /> cơ được tiến hành sau đó 1 tuần. Kết quả theo<br /> dõi trong 4 tháng cho thấy vạt cơ và da ghép<br /> lành tốt, bệnh nhân đi lại bình thường mà không<br /> ảnh hưởng đến vận động khớp cổ chân.<br /> Hình 2: Khuyết hổng lộ xương mặt trong 1/3 dưới<br /> xương chày phải. 1. Vị trí lộ xương sau cắt lọc và đặt Ca 2 (BN 3 – Hình 3)<br /> VAC; 2. Đường rạch da, và vị trí cuống mạch đầu xa Bệnh nhân nữ 55 tuổi, nhập viện vì vết<br /> (*); 3. Vạt cơ sau khi bóc tách; 4. Vạt cơ sau khi thương nhiễm trùng mặt trong gót chân Phải,<br /> chuyển tới vị trí khuyết hổng; 5,6. Kết quả hậu phẫu chảy mủ nhiều. Bệnh nhân có tiền căn đái tháo<br /> sau 1 và 4 tuần. đường type 2 đang điều trị. Bệnh nhân được mổ<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 187<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cắt lọc vết thương. Sau mổ cắt lọc, thấy lộ 1 phần của vạt cơ không đáng tin cậy vì cuống mạch<br /> xương gót khoảng 2 x 2 cm2 mặt trên trong, gần chính ở đầu gần (phân loại tuần hoàn loại II<br /> vị trí điểm bám gân gót. Bệnh nhân được đặt theo bảng phân loại của Mathes và cs(10)) đã bị<br /> VAC lên vị trí lộ xương khoảng 2 lần cách nhau cắt. Tuy nhiên theo các tác giả khác, phân loại<br /> mỗi tuần và điều trị nội khoa để ổn định đường này chỉ cho phép sử dụng cho các vạt dựa vào<br /> huyết. Sau đó bệnh nhân được tiến hành mổ cuống mạch máu đầu gần và vạt dựa vào<br /> xoay vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa che phủ vị cuống mạch đầu xa có thể được sử dụng an<br /> trí khuyết hổng. Trong mổ, vạt cơ được chuyển toàn(5,9). Sau đó Taylor(14) và Yang(15) đã phân<br /> tới vị trí mặt trên trong của xương gót thông qua loại lại tuần hoàn cho cơ mác ngắn, và sự cung<br /> một đường hầm đi phía trước gân gót (Hình 3). cấp máu cho vạt cơ dựa vào cuống mạch đầu<br /> Kết quả sau mổ thấy vạt cơ sống tốt và bệnh xa luôn hằng định. Ngày nay, phân bố mạch<br /> nhân được mổ ghép da mỏng sau đó 1 tuần. máu cho cơ mác ngắn được xem như loại IV<br /> Bệnh nhân được theo dõi trong 2 tháng cho thấy theo phân loại của Mathes và cs(10).<br /> da ghép lành tốt. Có thể báo cáo của Barr và cộng sự đã cản<br /> trở việc sử dụng rộng rãi vạt cơ này. Lỗi kỹ thuật<br /> trong quá trình lấy vạt cơ có thể là nguyên nhân<br /> gây hoại tử một phần ba xa của tất cả các vạt, vì<br /> không có kết quả xấu nào được báo cáo trong<br /> các nghiên cứu khác. Để tránh các lỗi kỹ thuật<br /> này, các nguyên tắc phẫu thuật sau nên được<br /> lưu ý: Đường rạch da phía sau 1cm so với trục<br /> của xương mác ở 1/3 giữa và dưới. Rạch dọc<br /> theo khoang cơ mác và cơ mác ngắn được tách<br /> ra khỏi cơ mác dài. Thần kinh mác nông phải<br /> được bảo vệ và nhánh vận động cho cơ mác<br /> ngắn sẽ bị cắt. Ngoài ra, cơ được bóc tách ra khỏi<br /> Hình 3: Khuyết hổng lộ xương phía sau trên mặt màng xương của xương mác từ trên xuống dưới,<br /> trong xương gót chân Phải. 1. Vị trí lộ xương gót sau các nhánh mạch máu tới cơ được cột và cắt. Bóc<br /> cắt lọc và đặt VAC; 2. Vạt cơ mác ngắn sau khi bóc tách vạt cơ nên được dừng lại trên đỉnh mắc cá<br /> tách (mũi tên trắng), gân mác dài (mũi tên đen); 3. ngoài ít nhất 5cm, hoặc cao hơn nếu khuyết<br /> Vạt cơ sau khi kéo từ ngoài vào trong qua đường hầm hổng có thể che phủ được mà vạt cơ không quá<br /> đi phía trước gân gót (đầu hình tam giác); 4. Kết quả căng. Nên cắt bỏ phần xa của vạt khoảng 2 cm<br /> hậu phẫu 2 tuần. để tránh hoại tử đầu xa. Vạt sau khi bọc tách sẽ<br /> được chuyển tới vị trí khiếm khuyết và được<br /> BÀN LUẬN<br /> ghép da mỏng để che phủ vạt.<br /> Vị trí 1/3 dưới cẳng chân và vùng cổ bàn<br /> Khi so sánh với vạt sural, một vạt được sử<br /> chân khi bị chấn thương dễ làm lộ gân xương,<br /> dụng khá rộng rãi tại nhiều nơi trên thế giới, cho<br /> đòi hỏi cần phải được che phủ. Vạt cơ mác<br /> thấy tỷ lệ biến chứng hoại tử vạt một phần và<br /> ngắn cuống đầu xa đã được sử dụng thành<br /> hoàn toàn gặp trong 16% trong tổng số 58 bệnh<br /> công để che phủ khuyết hổng phần mềm ở 1/3<br /> nhân. Bên cạnh đó, 50% các bệnh nhân có biến<br /> dưới cẳng chân và vùng cổ bàn chân. Tuy<br /> chứng sau mổ(7). Nghiên cứu của chúng tôi chỉ<br /> nhiên, Trong nghiên cứu của Barr và cộng sự<br /> thực hiện trên một số lượng nhỏ bệnh nhân nên<br /> cho thấy biến chứng hoại tử ở 1/3 xa của vạt cơ<br /> không đánh giá đầy đủ được tổng quan biến<br /> trong 4/4 (100%) bệnh nhân trong mẫu nghiên<br /> chứng khi áp dụng vạt cơ mác ngắn cuống đầu<br /> cứu của ông. Cuối cùng Barr cho rằng đầu xa<br /> <br /> <br /> 188 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> xa. Tuy nhiên, một phân tích trên 192 bệnh nhân hơn khi làm vạt sural và vạt tự do, như vậy có<br /> lấy từ các nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ hoại tử thể thực hiện trong những trường hợp bệnh<br /> hoàn toàn vạt là 4,7%, hoại tử vạt một phần đòi nhân có nhiều bệnh lý nội khoa.<br /> hỏi phải mổ lại là 13%, và 41,6% các bệnh nhân Một ưu điểm nữa của vạt cơ này là không<br /> có biến chứng sau mổ. Tỷ lệ biến chứng sau mổ cần đòi hỏi kỹ thuật và thiết bị vi phẫu cao như<br /> chuyển vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa còn cao trong trường hợp vạt tự do, nên có thể dễ dàng<br /> liên quan tới tình trạng bệnh lý xung quanh vị trí thực hiện với các phẫu thuật viên không phải<br /> khuyết hổng. chuyên khoa về vi phẫu tạo hình.<br /> Kneser và cộng sự thực hiện nghiên cứu so KẾT LUẬN<br /> sánh vạt da mác ngắn cuống gần với vạt da sural<br /> Dựa vào nghiên cứu bước đầu và dựa trên<br /> và nhận thấy một tỷ lệ biến chứng sau mổ cũng<br /> các nghiên cứu trước đây trên thế giới, chúng tôi<br /> như tỷ lệ hoại tử một phần và hoàn toàn gặp<br /> có thể khẳng định vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa<br /> nhiều hơn ở trường hợp vạt sural(6).<br /> là một lựa chọn tốt để che phủ khuyết hổng ở 1/3<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 1 dưới cẳng chân và vùng cổ bàn chân với tỷ lệ<br /> trường hợp có hoại tử một phần đầu xa. Nguyên biến chứng và hoại tử vạt không quá cao. Kỹ<br /> nhân hoại tử có thể do khuyết hổng tương đối thuật lấy vạt tương đối đơn giản, nhanh chóng<br /> lớn và vạt cơ sau khi che phủ tương đối căng, và và mang lại ít biến chứng cũng như di chứng<br /> tình trạng sung huyết phù nề sau mổ làm ứ trệ cho vị trí lấy vạt. Vạt cơ không quá to nên không<br /> tuần hoàn tĩnh mạch. Trường hợp này, sau khi thấy nhô cao so với bề mặt xung quanh và vị trí<br /> cắt lọc lại chúng tôi thấy vạt cơ chỉ hoại tử một lấy vạt mặt ngoài cẳng chân có thể khâu lại mà<br /> phần và ghép da mỏng có thể thực hiện được. không quá căng hay không cần phải ghép da tại<br /> Một lợi điểm đáng kể của vạt cơ mác ngắn vị trí cho vạt, mang lại tính thẩm mỹ và dễ chấp<br /> cuống đầu xa là ít ảnh hưởng tới vị trí cho. Vị trí nhận cho bệnh nhân.<br /> lấy vạt luôn có thể đóng kín mà không quá căng,<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> trong khi vạt da sural cần phải ghép da mỏng<br /> 1. Arnold PG, Yugueros P, Hanssen AD (1999). Muscle flaps in<br /> lên vị trí cho. Chức năng của cẳng chân lấy vạt osteomyelitis of the lower extremity: a 20-year account. Plast<br /> không bị ảnh hưởng nhiều. Chức năng lật sấp và Reconstr Surg., 104: 107 – 110.<br /> 2. Eren S, Ghofrani A, Reifenrath M (2001). The distally pedicled<br /> gập lòng bàn chân cũng như chức năng cổ chân<br /> peroneus brevis muscle flap: A new flap for the lower leg.<br /> còn tốt do cơ mác dài vẫn còn bảo tồn(8,11,12,13). Plast Reconstr Surg., 107: 1443 – 1448.<br /> Ngoài ra trong một số nghiên cứu, có thể lấy 3. Hallock GG (1997). Clinical scrutiny of the de facto superiority<br /> of proximally versus distally based fasciocutaneous flaps.<br /> một đoạn xương có máu nuôi cùng với cơ mác Plast Reconstr Surg., 100(6): 1428 – 1433.<br /> ngắn để chuyển ghép. Một đoạn xương của 4. Hallock GG (2000). Utility of both muscle and fascia flaps in<br /> severe lower extremity trauma. J Trauma., 48: 913 – 917.<br /> xương mác ở 1/3 gần và 1/3 giữa có thể được lấy<br /> 5. Hsieh CH, Liang CC, Kueh NS, Tsai HH, et al (2005). Distally<br /> chung với cơ mác ngắn, thành vạt cơ xương để based sural island flap for the reconstruction of a large soft<br /> chuyển ghép cho các khuyết hổng mất xương ở tissue defect in an open tibial fracture with occluded anterior<br /> and posterior tibial arteries-a case report. Br J Plast Surg. 58(1):<br /> phần dưới cẳng chân(11). Bóc tách vạt thực hiện 112 – 115.<br /> cho tới khi vạt cơ đủ để che phủ khuyết hổng mà 6. Kneser U, Brockmann S, Leffler M, Haeberle L, et al (2011).<br /> không căng để bảo vệ càng nhiều động mạch Comparison between distally based peroneus brevis and<br /> sural flaps for reconstruction of foot, ankle and distal lower<br /> xuyên có thể. Vị trí xa nhất mà vạt cơ mác ngắn leg: An analysis of donor-site morbidity and clinical outcome.<br /> cuống đầu xa có thể che phủ là mu bàn chân, gót J Plast Reconstr Aesthet Surg, 64(5): 656 – 662.<br /> 7. Koski EA, Kuokkanen HO, Tukiainen EJ (2005). Distally-<br /> chân, và mặt ngoài bàn chân(11).<br /> based peroneus brevis muscle flap: A successful way of<br /> Thời gian kể từ khi cắt lọc vị trí khuyết hổng, reconstructing lateral soft tissue defects of the ankle. Scand J<br /> bóc tách vạt và che phủ trong nghiên cứu của Plast Reconstr Surg Hand Surg, 39(5): 299 – 301.<br /> 8. Lorenzetti F, Lazzeri D, Bonini L, Giannotti G, et al (2010).<br /> chúng tôi kéo dài trung bình gần 90 phút, ngắn Distally based peroneus brevis muscle flap in reconstructive<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 189<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> surgery of the lower leg: Postoperative ankle function and 13. Parrett BM, Pribaz JJ, Matros E, Przylecki W, et al (2009). Risk<br /> stability evaluation. J Plast Reconstr Aesthet Surg., 63(9):1523–1533. analysis for the reverse sural fasciocutaneous flap in distal leg<br /> 9. Lyle WG, Colborn GL (2000). The peroneus brevis muscle flap reconstruction. Plast Reconstr Surg., 123(5): 1499 – 1504.<br /> for lower leg defects. Ann Plast Surg., 44: 158 – 162. 14. Taylor GI, Pan WR (1998). Angiosomes of the leg: Anatomic<br /> 10. Mathes SJ, et al (1981). Classification of the vascular anatomy study and clinical implications. Plast Reconstr Surg., 102(3): 599 – 616.<br /> of muscles: Experimental and clinical correlation. Plast 15. Yang YL vs cs. The distally pedicled peroneus brevis muscle<br /> Reconstr Surg, 67(2):177-87. flap anatomic studies and clinical applications. J Foot Ankle<br /> 11. Schmidt AB, Giessler GA (2010). The muscular and the new Surg 2005;44: 259–264.<br /> osteomuscular composite peroneus brevis flap: Experiences<br /> from 109 cases. Plast Reconstr Surg., 126(3): 924 – 932. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> 12. Smith IM, Austin OM, Batchelor AG (2005). The treatment of<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br /> chronic osteomyelitis: a 10 year audit. Br J Plast Surg., 59(1):11–15.<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 190 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2