intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ứng dụng vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa che phủ khuyết hổng 1/3 dưới cẳng chân và cổ bàn chân

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

19
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định hiệu quả của vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa trong che phủ khuyết hổng phần mềm 1/3 dưới cẳng chân và vùng cổ bàn chân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ứng dụng vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa che phủ khuyết hổng 1/3 dưới cẳng chân và cổ bàn chân

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VẠT CƠ MÁC NGẮN CUỐNG ĐẦU XA<br /> CHE PHỦ KHUYẾT HỔNG 1/3 DƯỚI CẲNG CHÂN VÀ CỔ BÀN CHÂN<br /> Trần Văn Vương*, Lâm Đạo Giang*, Nguyễn Trung Hiếu**, Nguyễn Việt Trung*,<br /> Nguyễn Lê Minh Thống*, Trần Thanh Định*, Nguyễn Văn Lộc*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Khiếm khuyết mô mềm 1/3 dưới cẳng chân thường lộ gân, xương đòi hỏi phải được che phủ<br /> bằng vạt tại chổ hoặc vạt tự do. Một vài vạt đã được phát triển, trong đó vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa được xem<br /> như một lựa chọn hợp lý để điều trị cho các khuyết hổng này.<br /> Mục tiêu: Xác định hiệu quả của vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa trong che phủ khuyết hổng phần mềm 1/3<br /> dưới cẳng chân và vùng cổ bàn chân.<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân với các khuyết hổng phần mềm lộ gân xương ở 1/3<br /> dưới cẳng chân và vùng cổ bàn chân đòi hỏi phải che phủ bằng vạt tại chổ hoặc tự do. Mô tả hàng loạt ca.<br /> Kết quả: Từ năm 2016 – 2018, 10 bệnh nhân được phẫu thuật xoay vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa để che<br /> phủ khuyết hổng. Các khuyết hổng lộ xương ở mặt trước xương chày trong 7 trường hợp, lộ xương gót trong 1<br /> trường hợp và 2 trường hợp lộ gân gót. Kích thước khuyết hổng thay đổi từ 9 – 33 cm2. Cơ mác ngắn được tách<br /> ngược từ điểm cao nhất trên xương mác xuống tới khi đạt đủ chiều dài che phủ khuyết hổng. Tất cả các vạt cơ<br /> sống tốt ngoại trừ một trường hợp hoại tử đầu xa. Tuy nhiên, kết quả cuối cùng cho thấy kết quả tốt trong che<br /> phủ khuyết hổng và biến chứng tại vị trí lấy vạt ít.<br /> Kết luận: Vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa được xem như là một lựa chọn mới cho các phẫu thuật viên trong<br /> che phủ khuyết hổng phần mềm 1/3 dưới cẳng chân và vùng cổ bàn chân.<br /> Từ khóa: Vạt cơ, cơ mác ngắn, khiếm khuyết mô mềm.<br /> ABSTRACT<br /> APPLICABLE STUDY OF THE DISTALLY PEDICLED PERONEUS BREVIS MUSCLE FLAP FOR<br /> RECONSTRUCTION OF DISTAL LEG AND ANKLE DEFECTS<br /> Tran Van Vuong, Lam Dao Giang, Nguyen Trung Hieu, Nguyen Viet Trung, Nguyen Le Minh Thong,<br /> Tran Thanh Dinh, Nguyen Van Loc<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 145 – 150<br /> Background: Defects of the distal third of the lower leg with exposed tendons or bone require either local or<br /> free flap coverage. Several flaps have been developed, and the distally pedicled peroneus brevis muscle flap has been<br /> proven to be a valid local flap alternative<br /> Objective: Determining the effectiveness of the distally pedicled peroneus brevis muscle flap for<br /> reconstruction of distal leg and ankle defects.<br /> Research - Method: Patients with defects in the distal third of the lower leg with bone or tendon exposure<br /> may require local or free flap reconstruction. Case series.<br /> Results: Between 2016 and 2018, 10 patients have been treated using distally pedicled peroneus brevis<br /> muscle flap. The defect areas were the pretibial region in 7 cases, the calcaneus bone in 1 case, and the Achilles<br /> <br /> <br /> * Khoa Ngoại Chấn thương Chỉnh hình - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br /> Tác giả liên lạc: BS.CKII. Trần Văn Vương ĐT: 0906995042 Email: bs.tranvanvuong@gmail.com<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 145<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> tendon in 2 cases. The size of the defects ranged from 9 to 33 cm2. The peroneus brevis muscle was detached from<br /> the uppermost point of the fibula to obtain enough length to cover the defect. All flaps survived except 1 that<br /> experienced distal flap necrosis. However, the final results demonstrated a smooth contour that eliminated dead<br /> space. Limited donor site morbidity was obtained in all cases.<br /> Conclusion: The distally peroneus brevis muscle flap therefore offers an alternative for reconstructive<br /> surgeons dealing with soft tissue defects of the lower leg.<br /> Keyword: Muscle flap, peroneus brevis, soft tissue defect.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Mặc dù hiện nay phẫu thuật vi phẫu và tạo Trong khoảng thời gian từ tháng 10/2016 đến<br /> hình đã có nhiều tiến bộ, nhưng đôi khi việc tháng 4/2018, 10 bệnh nhân được tiến hành phẫu<br /> che phủ khuyết hổng mô mềm vẫn còn nhiều thuật xoay vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa để che<br /> thách thức cho các phẫu thuật viên. Đặc biệt là phủ các khuyết hổng phần mềm và lộ xương ở<br /> khuyết hổng mô mềm ở một phần ba dưới 1/3 dưới cẳng chân và vùng cổ chân.<br /> cẳng chân và bàn chân thường đòi hỏi che phủ Kỹ thuật lấy vạt cơ được mô tả trước đây bởi<br /> bởi các vạt tại chổ hay lân cận do bộc lộ các Eren và cộng sự(5) và được minh họa trong Hình<br /> cấu trúc gân và xương. Các kỹ thuật được lựa 1. Đầu tiên, sau khi cắt lọc sạch triệt để xương và<br /> chọn bao gồm vạt da tại chổ, vạt da cân tại phần mềm bị nhiễm trùng, vị trí khuyết hổng sẽ<br /> chổ, vạt cơ tại chổ hoặc vạt tự do(1,6). Tuy được che phủ tạm bằng phương pháp hút áp lực<br /> nhiên, trục xoay của các vạt da hay vạt da cân âm liên tục (VAC). Tùy vào tình trạng nhiễm<br /> tại chổ thường ngắn, nên các vạt này không trùng mà thời gian hút áp lực âm có thể kéo dài<br /> phải lúc nào cũng thích hợp để che phủ khuyết từ 1 – 2 tuần. Sau khi vị trí khuyết hổng lên mô<br /> hổng ở vùng này(3,4,8). Ngoài ra, các phương hạt tốt và đủ điều kiện thì phẫu thuật xoay vạt<br /> pháp chuyển vạt tự dotương đối phức tạp, mất cơ để che phủ khuyết hổng sẽ được tiến hành.<br /> thời gian, và yêu cầu kỹ thuật vi phẫu thành Tư thế bệnh nhân trong mổ là nằm ngửa, kê<br /> thạo. Do đó, một sự thay thế tuyệt vời trong mông bên chân phẫu thuật để cẳng chân hơi<br /> che phủ khuyết hổng mô mềm của 1/3 dưới xoay trong. Bóc tách vạt được thực hiện dưới ga<br /> cẳng chân là vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa. rô đùi. Đường rạch da nằm song song phía sau<br /> Vạt cơ này được Mathes và Nahai(10)mô tả đường thẳng vẻ từ chỏm xương mác tới đỉnh<br /> lần đầu tiên và tiếp tục được mô tả chi tiết hơn mắc cá ngoài. Chiều dài đường rạch da kéo dài<br /> trong hai nghiên cứu của Eren và cộng sự(2) năm từ vị trí nằm trên đỉnh của mắc cá ngoài 3cm đến<br /> 2001 và trong nghiên cứu của Yang và cộng sự(6) khoảng giữa cẳng chân, ngang mức với nguyên<br /> năm 2005. Vạt cơ này có các ưu điểm là che phủ ủy của cơ mác ngắn. Sau khi xác định gân mác<br /> tốt cho các trường hợp khuyết hổng nhỏ và dài, cơ mác ngắn và thần kinh mác nông, cơ mác<br /> trung bình, sự phân bố mạch máu hằng định, ngắn sẽ được bóc tách ra khỏi mặt ngoài của<br /> bóc tách vạt dễ dàng và nhanh chóng, và ít ảnh xương mác từ nguyên ủy ngược xuống dưới cổ<br /> hưởng đến chức năng của nơi lấy vạt(2,7). chân. Bảo vệ cẩn thận thần kinh mác nông khi<br /> Trong bài này, chúng tôi xin chia sẽ kinh nhánh vận động của cơ mác ngắn bị cắt. Tại vị<br /> nghiệm trong điều trị khi sử dụng vạt cơ mác trí 1/3 dưới của xương mác, trên đỉnh mắc cá<br /> ngắn cuống đầu xa cho 10 bệnh nhân tại bệnh ngoài khoảng 4 - 5 cm, cuống mạch máu chính<br /> viện Nhân Dân Gia Định, nhằm che phủ các từ động mạch mác vào cơ luôn hằng định sẽ<br /> khuyết hổng mô mềm lộ xương ở 1/3 dưới cẳng được bóc tách và bảo vệ.<br /> chân, lộ xương gót cũng như che phủ gân gót. Sau khi hoàn thành việc lấy vạt cơ, xoay cơ<br /> che phủ vị trí khuyết hổng tương ứng. Xương<br /> <br /> 146 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> gót, 1/3 dưới xương chày, mắc cá ngoài cũng cứu bước đầu của chúng tôi, chúng tôi tiến hành<br /> như gân gót có thể dễ dàng che phủ bởi vạt cơ ghép da sau 5 - 7 ngày để theo dõi khả năng<br /> này. Thậm chí trong một số trường hợp, có thể sống của vạt cơ.<br /> che phủ được mắc cá trong bằng cách tạo một Tại vị trí lấy vạt cơ ở mặt ngoài cẳng chân,<br /> đường hầm cho vạt cơ ngay phía trước gân gót. chúng tôi đặt 1 dẫn lưu kín và đóng vết mổ theo<br /> Cố định vạt cơ vào vị trí khuyết hổng bằng chỉ từng lớp, dẫn lưu sẽ được rút sau mổ 2 ngày.<br /> Vicryl, sau đó vạt cơ có thể che phủ ngay thì đầu<br /> bằng ghép da mỏng. Tuy nhiên, trong nghiên<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Kỹ thuật lấy vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa. A: Vẻ đường rạch da trước mổ và đánh dấu vị trí<br /> cuống mạch ở đầu xa (mũi tên). B: Rạch da, xác định gân cơ mác ngắn và mác dài. C: Bóc tách cơ mác ngắn<br /> (mũi tên trắng) ra khỏi gân mác dài (mũi tên đen) và bảo vệ thần kinh mác nông. D: Xác định nhánh vận<br /> động cho cơ mác ngắn. E, F, Bóc tách cơ mác ngắn ra khỏi mặt ngoài của xương mác từ trên xuống dưới.<br /> KẾT QUẢ nhiễm trùng sau kết hợp xương bằng nẹp vis ở<br /> Trong số 10 bệnh nhân, có 4 bệnh nhân nữ đầu dưới hai xương cẳng chân (n = 4), lộ xương<br /> và 6 bệnh nhân nam, tuổi từ 18 – 90 tuổi (50 ± 23 gót sau cắt lọc trên bệnh nhân viêm xương gót<br /> tuổi). Các bệnh nhân được theo dõi trong mạn tính (n = 1), lộ gân gót sau cắt lọc trên bệnh<br /> khoảng thời gian từ 1 – 6 tháng (3,1 ± 1,7 tháng). nhân nhiễm trùng (n = 2). Diện tích của khuyết<br /> Các khuyết hổng gây ra bởi nhiễm trùng sau gãy hổng thay đổi từ 9 – 33 cm2 (22 ± 9), và thời gian<br /> xương hở gây lộ xương ở 1/3 dưới xương chày phẫu thuật kéo dài từ 60 – 100 phút (83 ± 14<br /> (n = 3), lộ xương sau cắt lọc trên bệnh nhân phút) (Bảng 1).<br /> Bảng 1: Dữ liệu lâm sàng của 10 bệnh nhân phẫu thuật chuyển vạt cơ mác ngắn<br /> Stt Tuổi Giới Chẩn đoán Vị trí Kích thước khuyết Sự sống Thời gian Thời gian<br /> thổng (cm) của vạt Theo dõi phẫu thuật<br /> 1 18 Nữ Nhiễm trùng sau kết hợp Mặt trong 1/3 dưới xương 3 x 10 Sống 4 tháng 60 phút<br /> 2<br /> xương 1/3 dưới cẳng chân chày (P) (30 cm )<br /> 2 41 Nam Nhiễm trùng lộ xương/gãy hở Mặt trước trong 1/3 dưới 3x8 Sống 4 tháng 70 phút<br /> 2<br /> 1/3 dưới cẳng chân cẳng chân(T) (24 cm )<br /> 3 55 Nữ Nhiễm trùng lộ xương gót Mặt sau trong xương gót 2x2 Sống 2 tháng 90 phút<br /> 2<br /> (P) (4 cm )<br /> 4 26 Nam Nhiễm trùng lộ xương/ Mặt trước trong 1/3 dưới 3x7 Sống 6 tháng 85 phút<br /> 2<br /> gãy hở 1/3 dưới cẳng chân cẳng chân (T) (21 cm )<br /> 5 68 Nam Gãy hở III C 1/3 dưới cẳng Mặt trước trong 1/3 giữa 2x6 Sống 3 tháng 75 phút<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 147<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> Stt Tuổi Giới Chẩn đoán Vị trí Kích thước khuyết Sự sống Thời gian Thời gian<br /> thổng (cm) của vạt Theo dõi phẫu thuật<br /> 2<br /> chân dưới xương chày (T) (12 cm )<br /> 6 56 Nam Nhiễm trùng sau kết hợp Mặt trong 1/3 dưới xương 3 x 11 Hoại tử 2 tháng 95phút<br /> 2<br /> xương 1/3 dưới cẳng chân chày(P) (33cm ) một phần<br /> đầu xa<br /> 7 90 Nam Nhiễm trùng lộ gân gót 1/3 dưới gân gót(P) 3x8 Sống 2tháng 75 phút<br /> 2<br /> (24cm )<br /> 8 73 Nam Nhiễm trùng lộ xương 1/3 Mặt trước trong 1/3 dưới 3x5 Sống 1 tháng 60 phút<br /> 2<br /> dưới cẳng chân xương chày (T) (15 cm )<br /> 9 35 Nữ Nhiễm trùng lộ gân gót 1/3 dưới gân gót (T) 3x7 Sống 2tháng 60 phút<br /> 2<br /> (21 cm )<br /> 10 61 Nữ Nhiễm trùng lộ xương 1/3 Mặt trước trong 1/3 dưới 3x8 Sống 2 tháng 65 phút<br /> 2<br /> dưới cẳng chân xương chày(P) (24 cm )<br /> CA LÂM SÀNG VAC; 2. Đường rạch da, và vị trí cuống mạch đầu xa (*); 3.<br /> Vạt cơ sau khi bóc tách; 4.Vạt cơ sau khi chuyển tới vị trí<br /> Ca 1<br /> khuyết hổng; 5, 6. Kết quả hậu phẫu sau 1 và 4 tuần.<br /> Bệnh nhân nữ, 18 tuổi. Nhiễm trùng lộ nẹp<br /> Kết quả theo dõi trong 4 tháng cho thấy vạt<br /> sau mổ 3 tháng kết hợp xương đầu dưới xương<br /> cơ và da ghép lành tốt, bệnh nhân đi lại bình<br /> chày Phải bằng nẹp khóa theo phương pháp<br /> thường mà không ảnh hưởng đến vận động<br /> xâm lấn tối thiểu. Bệnh nhân được tiến hành mổ<br /> khớp cổ chân.<br /> tháo dụng cụ nẹp vis, cắt lọc triệt để mô hoại tử<br /> và đục bỏ xương chết. Hình ảnh X-quang và Ca 2<br /> kiểm tra xương gãy trong mổ đã lành. Sau mổ Bệnh nhân nữ 55 tuổi, nhập viện vì vết<br /> cắt lọc, lộ xương mặt trong của đầu dưới xương thương nhiễm trùng mặt trong gót chân Phải,<br /> chày phải khoảng 3 x 10 cm2. Bệnh nhân được chảy mủ nhiều. Bệnh nhân có tiền căn đái tháo<br /> đặt VAC hai lần cách nhau mỗi 7 ngày lên vị trí đường type 2 đang điều trị. Bệnh nhân được mổ<br /> lộ xương. Sau đó, bệnh nhân được tiến hành mổ cắt lọc vết thương. Sau mổ cắt lọc, thấy lộ 1 phần<br /> lại lần hai xoay vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa xương gót khoảng 2 x 2 cm2 mặt trên trong, gần<br /> che phủ vị trí lộ xương chày. Sau mổ, vạt cơ vị trí điểm bám gân gót. Bệnh nhân được đặt<br /> sống tốt. Phẫu thuật ghép da mỏng lên vị trí vạt VAC lên vị trí lộ xương khoảng 2 lần cách nhau<br /> cơ được tiến hành sau đó 1 tuần. mỗi tuần và điều trị nội khoa để ổn định đường<br /> huyết. Sau đó bệnh nhân được tiến hành mổ<br /> xoay vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa che phủ vị<br /> trí khuyết hổng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Khuyết hổng lộ xương mặt trong 1/3 dưới Hình3: Khuyết hổng lộ xương phía sau trên mặt<br /> xương chày phải 1. Vị trí lộ xương sau cắt lọc và đặt trong xương gót chân phải 1. Vị trí lộ xương gót<br /> 148 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sau cắt lọc và đặt VAC; 2.Vạt cơ mác ngắn sau khi khoang cơ mác và cơ mác ngắn được tách ra<br /> bóc tách (mũi tên trắng), gân mác dài (mũi tên khỏi cơ mác dài. Thần kinh mác nông phải được<br /> đen); 3.Vạt cơ sau khi kéo từ ngoài vào trong qua bảo vệ và nhánh vận động cho cơ mác ngắn sẽ bị<br /> đường hầm đi phía trước gân gót (đầu hình tam cắt. Ngoài ra, cơ được bóc tách ra khỏi màng<br /> giác); 4. Kết quả hậu phẫu 2 tuần. xương của xương mác từ trên xuống dưới, các<br /> Trong mổ, vạt cơ được chuyển tới vị trí mặt nhánh mạch máu tới cơ được cột và cắt. Bóc tách<br /> trên trong của xương gót thông qua một đường vạt cơ nên được dừng lại trên đỉnh mắc cá ngoài<br /> hầm đi phía trước gân gót (Hình 3). Kết quả sau ít nhất 5cm, hoặc cao hơn nếu khuyết hổng có<br /> mổ thấy vạt cơ sống tốt và bệnh nhân được mổ thể che phủ được mà vạt cơ không quá căng.<br /> ghép da mỏng sau đó 1 tuần. Bệnh nhân được Nên cắt bỏ phần xa của vạt khoảng 2cm để tránh<br /> theo dõi trong 2 tháng cho thấy da ghép lành tốt. hoạitử đầu xa. Vạt sau khi bọc tách sẽ được<br /> chuyển tới vị trí khiếm khuyết và được ghép da<br /> BÀN LUẬN<br /> mỏng để che phủ vạt.<br /> Vị trí 1/3 dưới cẳng chân và vùng cổ bàn<br /> Khi so sánh với vạt sural, một vạt được sử<br /> chân khi bị chấn thương dễ làm lộ gân xương,<br /> dụng khá rộng rãi tại nhiều nơi trên thế giới, cho<br /> đòi hỏi cần phải được che phủ. Vạt cơ mác<br /> thấy tỷ lệ biến chứng hoại tử vạt một phần và<br /> ngắn cuống đầu xa đã được sử dụng thành<br /> hoàn toàn gặp trong 16% trong tổng số 58 bệnh<br /> công để che phủ khuyết hổng phần mềm ở 1/3<br /> nhân. Bên cạnh đó, 50% các bệnh nhân có biến<br /> dưới cẳng chân và vùng cổ bàn chân. Tuy<br /> chứng sau mổ(7). Nghiên cứu của chúng tôi chỉ<br /> nhiên, Trong nghiên cứu của Barr và cộng sự<br /> thực hiện trên một số lượng nhỏ bệnh nhân nên<br /> cho thấy biến chứng hoại tử ở 1/3 xa của vạt cơ<br /> không đánh giá đầy đủ được tổng quan biến<br /> trong 4/4 (100%) bệnh nhân trong mẫu nghiên<br /> chứng khi áp dụng vạt cơ mác ngắn cuống đầu<br /> cứu của ông. Cuối cùng Barrcho rằng đầu xa<br /> xa. Tuy nhiên, một phân tích trên 192 bệnh nhân<br /> của vạt cơ không đáng tin cậy vì cuống mạch<br /> lấy từ các nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ hoại tử<br /> chính ở đầu gần (phân loại tuần hoàn loại II<br /> hoàn toàn vạt là 4,7%, hoại tử vạt một phần đòi<br /> theo bảng phân loại của Mathes và Nahai(10) đã<br /> hỏi phải mổ lại là 13%, và 41,6% các bệnh nhân<br /> bị cắt. Tuy nhiên theo các tác giả khác, phân<br /> có biến chứng sau mổ. Tỷ lệ biến chứng sau mổ<br /> loại này chỉ cho phép sử dụng cho các vạt dựa<br /> chuyển vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa còn cao<br /> vào cuống mạch máu đầu gần và vạt dựa vào<br /> liên quan tới tình trạng bệnh lý xung quanh vị trí<br /> cuống mạch đầu xa có thể được sử dụng an<br /> khuyết hổng.<br /> toàn(5,9). Sau đó Taylor(14) và Yang đã phân loại<br /> lại tuần hoàn cho cơ mác ngắn, và sự cung cấp Kneser và cộng sự thực hiện nghiên cứu so<br /> máu cho vạt cơ dựa vào cuống mạch đầu xa sánh vạt da mác ngắn cuống gần với vạt da sural<br /> luôn hằng định. Ngày nay, phân bố mạch máu và nhận thấy một tỷ lệ biến chứng sau mổ cũng<br /> cho cơ mác ngắn được xem như loại IV theo như tỷ lệ hoại tử một phần và hoàn toàn gặp<br /> phân loại của Mathes và Nahai(10). nhiều hơn ở trường hợp vạt sural(6).<br /> <br /> Có thể báo cáo của Barr và cộng sự đã cản Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 1<br /> trở việc sử dụng rộng rãi vạt cơ này. Lỗi kỹ thuật trường hợp có hoại tử một phần đầu xa. Nguyên<br /> trong quá trình lấy vạt cơ có thể là nguyên nhân nhân hoại tử có thể do khuyết hổng tương đối<br /> gây hoại tử một phần ba xa của tất cả các vạt, vì lớn và vạt cơ sau khi che phủ tương đối căng, và<br /> không có kết quả xấu nào được báo cáo trong tình trạng sung huyết phù nề sau mổ làm ứ trệ<br /> các nghiên cứu khác. Để tránhcác lỗikỹ thuật tuần hoàn tĩnh mạch. Trường hợp này, sau khi<br /> này, các nguyên tắc phẫu thuật saunên được lưu cắt lọc lại chúng tôi thấy vạt cơ chỉ hoại tử một<br /> ý: Đường rạch da phía sau 1cm so với trụccủa phần và ghép da mỏng có thể thực hiện được.<br /> xương mác ở 1/3 giữa và dưới. Rạch dọc theo<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 149<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> Một lợi điểm đáng kể của vạt cơ mác ngắn lấy vạt mặt ngoài cẳng chân có thể khâu lại mà<br /> cuống đầu xa là ít ảnh hưởng tới vị trí cho. Vị trí không quá căng hay không cần phải ghép da tại<br /> lấy vạt luôn có thể đóng kín mà không quá căng, vị trí cho vạt, mang lại tính thẩm mỹ và dễ chấp<br /> trong khi vạt da sural cần phải ghép da mỏng nhận cho bệnh nhân.<br /> lên vị trí cho. Chức năng của cẳng chân lấy vạt TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> không bị ảnh hưởng nhiều. Chức năng lật sấp và 1. Arnold PG et al (1999). Muscle flaps in osteomyelitis ofthe<br /> gập lòng bàn châncũng như chức năng cổ chân lowerextremity: a 20-year account. Plast Reconstr Surg; 104: 107–<br /> 110.<br /> còn tốt do cơ mác dài vẫn còn bảo tồn(8).<br /> 2. Eren S et al (2001). The distally pedicled peroneusbrevis muscle<br /> Ngoài ra trong một số nghiên cứu, có thể lấy flap: A new flap for the lower leg. Plast ReconstrSurg; 107: 1443–<br /> một đoạn xương có máu nuôi cùng với cơ mác 1448.<br /> 3. Hallock GG (1997). Clinical scrutiny of the de facto superiority<br /> ngắn để chuyển ghép. Một đoạn xương của of proximallyversus distally based fasciocutaneous flaps. Plast<br /> xương mác ở 1/3 gần và 1/3 giữa có thể được lấy Reconstr Surg; 1428–1433.<br /> 4. Hallock GG (2000). Utility of both muscle and fascia flaps in<br /> chung với cơ mác ngắn, thành vạt cơ xương để<br /> severe lowerextremity trauma. J Trauma; 48: 913–917.<br /> chuyển ghép cho các khuyết hổng mất xương ở 5. Hsieh CH et al (2005). Distally based sural island flap forthe<br /> phần dưới cẳng chân(11). Bóc tách vạt thực hiện reconstruction of a large soft tissue defect in an open tibial<br /> fracturewith occluded anterior and posterior tibial arteries-a<br /> cho tới khi vạt cơ đủ để che phủ khuyết hổng mà case report. Br JPlast Surg; 58: 112–115.<br /> không căng để bảo vệ càng nhiều động mạch 6. Kneser U et al (2011). Comparison between distally<br /> xuyên có thể.Vị trí xa nhất mà vạt cơ mác ngắn basedperoneus brevis and sural flaps for reconstruction of foot,<br /> ankle anddistal lower leg: An analysis of donor-site morbidity<br /> cuống đầu xa có thể che phủ là mu bàn chân, gót and clinicaloutcome. J Plast Reconstr Aesthet Surg 64: 656–662.<br /> chân, và mặt ngoài bàn chân(11). 7. Koski EA et al (2005). Distally-based peroneusbrevis muscle<br /> flap: A successful way of reconstructing lateral softtissue defects<br /> Thời gian kể từ khi cắt lọc vị trí khuyết hổng, of the ankle. Scand J Plast Reconstr Surg Hand Surg; 39: 299–301.<br /> bóc tách vạt và che phủ trong nghiên cứu của 8. Lorenzetti F et al (2010). Distally based peroneus brevis muscle<br /> chúng tôi kéo dài trung bình gần 90 phút, ngắn flap inreconstructive surgery of the lower leg: Postoperative<br /> ankle functionand stability evaluation. J Plast Reconstr Aesthet<br /> hơn khi làm vạt sural và vạt tự do, như vậy có Surg; 63: 1523–1533.<br /> thể thực hiện trong những trường hợp bệnh 9. Lyle WG et al (2000). The peroneus brevis muscle flap for<br /> lowerleg defects. Ann Plast Surg; 44:158–162.<br /> nhân có nhiều bệnh lý nội khoa. 10. Mathes SJ et al (1997). Reconstructive Surgery: Principles,<br /> Một ưu điểm nữa của vạt cơ này là không Anatomyand Technique. New York: Churchill-Livingstone; pp: 3-<br /> 161.<br /> cần đòi hỏi kỹ thuật và thiết bị vi phẫu cao như<br /> 11. Schmidt AB et al (2010). The muscular and the new<br /> trong trường hợp vạt tự do, nên có thể dễ dàng osteomuscularcomposite peroneus brevis flap: Experiences<br /> thực hiện với các phẫu thuật viên không phải from 109 cases. PlastReconstr Surg: 924–932.<br /> 12. Smith IM et al (2005). The treatment of chronic osteomyelitis:<br /> chuyên khoa về vi phẫu tạo hình. a10 year audit. Br J Plast Surg. 59: 11–15.<br /> KẾT LUẬN 13. Parrett BM et al (2009). Risk analysis for the reverse sural<br /> fasciocutaneous flapin distal leg reconstruction. Plast Reconstr<br /> Dựa vào nghiên cứu bước đầu và dựa trên Surg, 123: 1499–1504.<br /> các nghiên cứu trước đây trên thế giới, chúng tôi 14. Taylor GI et al (1998). Angiosomes of the leg: Anatomic study<br /> andclinicalimplications. Plast Reconstr Surg; 102: 599–616.<br /> có thể khẳng định vạt cơ mác ngắn cuống đầu xa 15. Yang YL et al (2005). The distally pedicled peroneusbrevis<br /> là một lựa chọn tốt để che phủ khuyết hổng ở 1/3 muscle flap anatomic studies and clinical applications. J Foot<br /> Ankle Surg; 44: 259–264.<br /> dưới cẳng chân và vùng cổ bàn chân với tỷ lệ<br /> biến chứng và hoại tử vạt không quá cao. Kỹ<br /> Ngày nhận bài báo: 15/07/2018<br /> thuật lấy vạt tương đối đơn giản, nhanh chóng<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/08/2018<br /> và mang lại ít biến chứng cũng như di chứng<br /> cho vị trí lấy vạt. Vạt cơ không quá to nên không Ngày bài báo được đăng: 10/11/2018<br /> thấy nhô cao so với bề mặt xung quanh và vị trí<br /> <br /> <br /> <br /> 150 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2