intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ứng dụng điều trị loét vùng cùng cụt độ III, IV bằng vạt da cân có cuống mạch nuôi là nhánh xuyên của động mạch mông trên

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

80
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu ứng dụng điều trị loét vùng cùng cụt độ III, IV bằng vạt da cân có cuống mạch nuôi là nhánh xuyên (NX) của động mạch (ĐM) mông trên. Đối tượng và phương pháp: 37 bệnh nhân (BN) loét vùng cùng cụt độ III, IV đã được phẫu thuật che phủ bằng 38 vạt NX của ĐM mông trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ứng dụng điều trị loét vùng cùng cụt độ III, IV bằng vạt da cân có cuống mạch nuôi là nhánh xuyên của động mạch mông trên

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ĐIỀU TRỊ LOÉT VÙNG CÙNG CỤT<br /> ĐỘ III, IV BẰNG VẠT DA CÂN CÓ CUỐNG MẠCH NUÔI LÀ<br /> NHÁNH XUYÊN CỦA ĐỘNG MẠCH MÔNG TRÊN<br /> Nguy n Văn Thanh*; Tr n Vân Anh**; Nguy n Văn Hu **<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nghiên cứu ứng dụng điều trị loét vùng cùng cụt độ III, IV bằng vạt da cân có cuống<br /> mạch nuôi là nhánh xuyên (NX) của động mạch (ĐM) mông trên. Đối tượng và phương pháp:<br /> 37 bệnh nhân (BN) loét vùng cùng cụt độ III, IV đã được phẫu thuật che phủ bằng 38 vạt NX<br /> của ĐM mông trên, trong đó: 09 vạt kiểu V-Y, 29 vạt cánh quạt (01 BN dùng 02 vạt cánh quạt<br /> hai bên mông che phủ cho ổ loét vùng cùng cụt). Nghiên cứu tiến hành tại Khoa Phẫu thuật<br /> Tạo hình - Thẩm mỹ, Viện Bỏng Lê Hữu Trác; Đơn vị Phẫu thuật Tạo hình - Thẩm mỹ, Bệnh<br /> viện Nhân dân 115, Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 10 - 2012 đến 09 - 2016. BN được siêu<br /> âm xác định số NX của ĐM mông trên, tạo vạt da cân có cuống mạch nuôi, phẫu thuật che phủ<br /> ổ loét và theo dõi đánh giá kết quả phẫu thuật trong 38 tháng. Kết quả: 38 vạt sống hoàn toàn,<br /> 02 vạt liền vết thương thì hai, không có vạt nào hoại tử trong thời gian theo dõi sau mổ (38<br /> tháng). Kết luận: vạt da có cuống mạch nuôi là NX ĐM mông trên là giải pháp an toàn, hiệu quả<br /> và phù hợp cho điều trị che phủ ổ loét cùng cụt độ III, IV do tỳ đè.<br /> * Từ khóa: Vạt da cân có cuống mạch nuôi; Nhánh xuyên động mạch mông trên; Loét vùng<br /> cùng cụt.<br /> <br /> Application of the Pedicle Superior Gluteal Perforator Flaps for Severe<br /> Degree of Sacral Pressure Sore Reconstruction<br /> Summary<br /> Objectives: To apply the pedicle superior gluteal perforator flaps in treatment of severe degree<br /> of sacral pressure sore reconstruction. Subjects and methods: Thirty seven patients with III,<br /> IV degree of sacral sore were covered with 38 superior gluteal artery perforator flaps,<br /> included 09 V-Y flaps and 29 propeller flaps (27 unilateral and 02 bilateral). The research was<br /> conducted in Plastique-Cosmetic Surgery Department, National Institute of Burns and in<br /> Plastique-Cosmetic Surgery Department of 115 People Hospital, Hochiminh City from 10 - 2012<br /> to 09 - 2016. All patients were used ultrasound to indicate the quantity of perforating branches<br /> of superior arteries. Their sacral pressure sores were reconstructed by the pedicle superior<br /> gluteal artery perforator flaps. The results were followed and evaluated during 38 months.<br /> * Bệnh viện Nhân dân 115, Thành phố Hồ Chí Minh<br /> ** Viện Bỏng Lê Hữu Trác<br /> Ngư i ph n h i (Corresponding): Nguy n Văn Thanh (drthanhibcs@gmail.com)<br /> Ngày nh n bài: 27/10/2016; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 11/12/2016<br /> Ngày bài báo đư c đăng: 20/12/2016<br /> <br /> 161<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> Results: 38 flaps survived completely, 2 flaps were healed secondarily, 0 flaps was necrosed<br /> during post-operative follow-up period (38 months). Conclusion: Superior gluteal artery perforator<br /> flaps is safe, effective and appropriate in treatment for sacral pressure sore of degree III, IV.<br /> * Key words: Gluteral perforators; Superior gluteal artery perforator flap; Sacral sore.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Loét mạn tính là bệnh lý thường gặp,<br /> đặc biệt ở BN phải nằm điều trị lâu dài.<br /> Tổn thương loét do tỳ đè, trong đó có loét<br /> vùng cùng cụt chiếm tỷ lệ cao nhất trong<br /> các loại tổn thương khác nhau của loét<br /> mạn tính. Nếu không điều trị, loét có thể<br /> gây biến chứng nghiêm trọng, kể cả tử<br /> vong. Loét vùng cùng cụt độ III, IV (Hội<br /> đồng Tư vấn Điều trị Loét Quốc gia Hoa<br /> Kỳ, 2007) [6] gây tổn thương đến cân,<br /> xương cùng cụt. Vì vậy, tổn thương cần<br /> được che phủ khi ổ khuyết hổng đã được<br /> cắt lọc sạch kết hợp với hút áp lực âm tạo<br /> nền vạt sạch, mô hạt tốt, hết các ngóc<br /> ngách và giảm dịch tiết tối đa. Năm 1993,<br /> Koshima I lần đầu tiên sử dụng vạt NX<br /> của ĐM mông trên để điều trị cho 08 BN<br /> loét vùng cùng cụt cho kết quả khả quan<br /> [5]. Với ưu thế vạt có cuống mạch nuôi ổn<br /> định, cuống vạt dài, kích thước vạt lớn,<br /> góc xoay rộng nên vạt NX của ĐM mông<br /> trên được lựa chọn cho điều trị loét độ III,<br /> IV vùng cùng cụt [4].<br /> Ở Việt Nam, tỷ lệ BN bị loét vùng cùng<br /> cụt cao, rất cần phác đồ điều trị phù hợp.<br /> Hiện tại, một số tác giả trong nước đã<br /> công bố một vài trường hợp riêng lẻ về<br /> kết quả điều trị loét vùng cùng cụt, đồng<br /> thời có rất ít nghiên cứu về ứng dụng điều<br /> trị loét vùng cùng cụt độ III, IV bằng vạt<br /> da cân có cuống mạch nuôi là NX của<br /> ĐM mông trên. Vì vậy, chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu này nhằm: Ứng dụng điều trị<br /> 162<br /> <br /> loét vùng cùng cụt độ III, IV bằng vạt da<br /> cân có cuống mạch nuôi là NX của ĐM<br /> mông trên.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 37 BN loét vùng cùng cụt độ III, IV (Hội<br /> đồng Tư vấn Điều trị Loét Quốc gia Hoa Kỳ,<br /> 2007) [6], điều trị tại Khoa Phẫu thuật Tạo<br /> hình - Thẩm mỹ, Viện Bỏng Lê Hữu Trác từ<br /> tháng 10 - 2010 đến 10 - 2013 và tại Đơn vị<br /> Phẫu thuật Tạo hình - Thẩm mỹ, Bệnh viện<br /> Nhân dân 115, Thành phố Hồ Chí Minh<br /> từ tháng 03 - 2014 đến 03 - 2016.<br /> * Tiêu chuẩn chọn BN:<br /> - BN loét vùng cùng cụt độ III, IV do tỳ<br /> đè hoặc xạ trị.<br /> - Đã điều trị liền vết thương bằng nội<br /> khoa không có kết quả.<br /> - Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ BN:<br /> - BN mắc các bệnh lý nội khoa nặng,<br /> có biến chứng như: tiểu đường, viêm tắc<br /> mạch máu...<br /> - Tổn thương khuyết hổng mô mềm quá<br /> rộng gần hết vùng mông.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> - Xác định số lượng NX của ĐM mông<br /> trên: xác định số lượng NX trong đường<br /> tròn đường kính 6 cm có tâm là 1/3 trên<br /> ngoài đường nối từ gai chậu trước trên<br /> đến mỏm cùng cụt bằng siêu âm Doppler<br /> mạch máu tần số 8 MHz.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> - Làm sạch vùng tổn thương: cắt lọc ổ<br /> loét, lấy bỏ xương chết, hút liên tục áp lực<br /> âm để tạo nền ổ loét sạch, hết ngóc ngách,<br /> giảm dịch tiết, hết phù nề, mô hạt đỏ đều.<br /> - Thiết kế vạt: theo kích thước mỗi cạnh<br /> dài > 0,5 cm so với kích thước của ổ loét.<br /> Thiết kế cuống vạt theo vị trí của NX ĐM<br /> mông trên trong đường tròn đã xác định,<br /> xác định góc xoay nếu là vạt cánh quạt<br /> hay khoảng cách của vị trí NX đến bờ gần<br /> ổ loét trên 4 - 5 cm đối với vạt V-Y.<br /> - Tiến hành phẫu thuật:<br /> + Phẫu tích vạt da theo hình vẽ từ bờ<br /> trên trước, từ ngoại vi đến trung tâm cuống<br /> vạt nơi đã xác định NX. Phẫu tích tránh<br /> làm tổn thương mạch máu và hạn chế<br /> bộc lộ trần nhánh mạch xuyên, tránh gây<br /> co thắt hay xoắn vạt khi xoay. Các nhánh<br /> ĐM xuyên được định hướng về vị trí trước<br /> phẫu tích bằng siêu âm Doppler trước mổ<br /> và phẫu tích đến gần sát vị trí của nó.<br /> Phẫu tích sâu các NX xuống dưới cơ theo<br /> đường đi để làm tăng chiều dài cuống vạt.<br /> Cắt buộc mạch xuyên chính và các mạch<br /> xuyên khác để tránh tạo đường kính cuống<br /> vạt quá lớn gây hạn chế góc xoay đối với<br /> vạt cánh quạt, nhưng phải đảm bảo cấp<br /> máu tốt cho vạt.<br /> + Tạo vạt cánh quạt hay dồn đẩy thành<br /> kiểu V-Y che phủ tổn khuyết.<br /> + Đóng da một thì nơi cho vạt.<br /> + Đặt 2 dẫn lưu nơi cho vạt và nhận vạt.<br /> - Đánh giá kết quả:<br /> + Đánh giá kết quả sớm: theo dõi (trong<br /> vòng 03 tháng sau phẫu thuật) tình trạng<br /> sống của vạt và tình trạng liền vết thương.<br /> <br /> * Đánh giá kết quả sớm theo 3 mức:<br /> - Tốt: vạt sống hoàn toàn, mềm mại,<br /> vết mổ liền sẹo tốt, không viêm rò, cắt chỉ<br /> sau 10 - 14 ngày, không cần can thiệp<br /> phẫu thuật khác. Chức năng vận động và<br /> thẩm mỹ của vùng mổ tốt, không bị biến<br /> dạng vùng mông.<br /> - Trung bình: hoại tử một phần vạt<br /> (< 1/3 diện tích) hoặc vết mổ bị nhiễm<br /> khuẩn, toác chỉ hoặc rò rỉ dịch (vạt tại nơi<br /> che phủ ổ loét hoặc nơi cho vạt) phải khâu<br /> da thì hai.<br /> - Xấu: vạt hoại tử > 1/3 diện tích đến<br /> hoại tử toàn bộ, phải cắt bỏ, thay thế bằng<br /> phương pháp điều trị khác hoặc chức năng<br /> vận động vùng mổ không cải thiện.<br /> * Đánh giá kết quả xa: theo dõi BN<br /> trong vòng 38 tháng về tính chất của sẹo,<br /> viêm loét tái phát và khả năng tỳ đè tại<br /> vùng mổ.<br /> - Đánh giá theo 3 mức:<br /> + Tốt: không loét tái phát vùng cùng cụt,<br /> vạt sống tốt, vết mổ liền sẹo tốt, không<br /> viêm rò.<br /> + Trung bình: vết mổ bị loét tái phát,<br /> nhưng loét nông, kích thước nhỏ, tự liền<br /> vết thương. Sẹo tại vùng mổ dày cộm,<br /> xơ cứng. Tình trạng viêm rò dịch.<br /> + Xấu: vết mổ bị loét tái phát với ổ loét<br /> kích thước rộng và sâu, cần can thiệp<br /> bằng các phương pháp phẫu thuật tạo<br /> hình khác.<br /> - Ngoài ra còn có các chỉ tiêu đánh giá<br /> khác dựa trên số lượng NX, kích thước vạt,<br /> thời gian điều trị trung bình, biến chứng<br /> trong phẫu thuật.<br /> - Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS<br /> 16.0.<br /> 163<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Loại vạt và sự phối hợp các vạt.<br /> Bảng 1:<br /> Loại vạt<br /> <br /> tương đương nhóm được điều trị bằng<br /> vạt V-Y, khác biệt không có ý nghĩa thống<br /> kê (p > 0,05).<br /> 5. Các biến chứng trong phẫu thuật.<br /> <br /> V-Y<br /> <br /> Cánh quạt<br /> <br /> Tổng<br /> (vạt)<br /> <br /> 01 vạt<br /> <br /> 9<br /> <br /> 27<br /> <br /> 36<br /> <br /> 02 vạt cùng lúc<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 02 vạt khác thời điểm<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Số lượng (n)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 9<br /> <br /> 28<br /> <br /> 38<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Cách sử dụng (n)<br /> <br /> Hầu hết BN chỉ phải sử dụng 1 vạt để<br /> che phủ ổ khuyết hổng; 1 BN sử dụng<br /> cùng thời điểm 2 vạt cánh quạt đối diện<br /> để che phủ cho cùng 1 ổ loét vùng cùng<br /> cụt có diện tích rộng.<br /> 2. Số lượng NX trên mỗi vạt.<br /> Số lượng NX trung bình trước phẫu thuật<br /> là 2,9 ± 0,8 nhánh/vạt, cao hơn sau phẫu<br /> thuật (2,6 ± 0,7 nhánh/vạt), nhưng khác<br /> nhau không có ý nghĩa thống kê (p = 0,104).<br /> 3. Kích thước vạt.<br /> Diện tích vạt trung bình 111,6 ± 27,0 cm2<br /> (tối đa 180 cm² và tối thiểu 60 cm²). Chiều<br /> dài vạt trung bình 13,6 ± 2,2 cm (tối đa<br /> 18 cm và tối thiểu 10 cm). Chiều rộng vạt<br /> trung bình 8,1 ± 1,2 cm (tối đa 10 cm, tối<br /> thiểu 6 cm).<br /> 4. Thời gian điều trị trung bình.<br /> <br /> n<br /> <br /> Vạt V-Y<br /> <br /> 9<br /> <br /> 25,8 ± 10,5 (10 - 40)<br /> <br /> Vạt cánh quạt<br /> <br /> 28<br /> <br /> 25,4 ± 9,3 (10 - 44)<br /> <br /> Tất cả các loại<br /> vạt<br /> <br /> 37<br /> <br /> 25,5 ± 9,5 (10 - 44)<br /> <br /> Loại vạt<br /> <br /> p<br /> <br /> Chảy Xoắn<br /> máu<br /> vạt<br /> <br /> Chèn ép Không<br /> Tổng<br /> cuống<br /> biến<br /> số vạt<br /> vạt<br /> chứng<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 33<br /> <br /> 38<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> 86,8<br /> <br /> 100<br /> <br /> Có 33 vạt (32 BN) không có biến chứng.<br /> 2 BN (5,3%) chảy máu, 2 BN (5,3%) bị chèn<br /> cuống vạt do tư thế và 1 BN phát hiện<br /> cuống vạt bị xoắn và được xử lý sớm.<br /> 6. Đánh giá kết quả sớm sau phẫu<br /> thuật.<br /> Bảng 4:<br /> Loại vạt<br /> Kết quả<br /> <br /> Số lượng<br /> (%)<br /> <br /> V-Y<br /> (n = 9)<br /> <br /> Cánh quạt<br /> (n = 29)<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 8<br /> <br /> 26<br /> <br /> 34 (89,5)<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4 (10,5)<br /> <br /> Xấu<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0 (0)<br /> <br /> Không có trường hợp nào bị hoại tử<br /> trên 1/3 đến toàn bộ diện tích vạt. 10,5%<br /> (4/38 BN) vạt xếp loại trung bình có hiện<br /> tượng nhiễm khuẩn, bục chỉ. Tỷ lệ vạt được<br /> xếp loại tốt 89,5%.<br /> Bảng 5: Đánh giá kết quả xa sau phẫu<br /> thuật 12 tháng và 38 tháng.<br /> Sau 12 tháng<br /> <br /> 0,916<br /> <br /> Số ngày điều trị trung bình của mẫu<br /> nghiên cứu là 25,5 ± 9,5 ngày và số ngày<br /> điều trị bằng vạt cánh quạt 25,4 ngày,<br /> 164<br /> <br /> Triệu<br /> chứng<br /> <br /> 7. Đánh giá kết quả xa sau phẫu thuật.<br /> <br /> Bảng 2:<br /> Thời gian điều trị<br /> trung bình (ngày)<br /> <br /> Bảng 3:<br /> <br /> Kết quả<br /> <br /> Sau 38 tháng<br /> <br /> Số lượng<br /> BN<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> <br /> Số lượng<br /> BN<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15/17<br /> <br /> 9<br /> <br /> 9/9<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1/17<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Xấu<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1/17<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 17<br /> <br /> 17/17<br /> <br /> 9<br /> <br /> 9/9<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> Hình ảnh minh họa:<br /> BN Nguyễn Văn D, 30 tuổi.<br /> Chẩn đoán: loét cùng cụt độ IV, kích thước 14 x 20 cm.<br /> Sử dụng hút áp lực âm 2 đợt cho nền vạt sạch và che phủ bằng 2 vạt NX ĐM mông<br /> trên 2 bên có kích thước vạt 18 x 7 cm và 16 x 7 cm.<br /> <br /> Hình 1: Hình ảnh tổn thương loét<br /> cùng cụt kích thước lớn 14 x 16 cm.<br /> <br /> Hình 2: Thiết kế 2 vạt cánh quạt NX<br /> ĐM mông trên ở đồng thời hai bên mông.<br /> <br /> Hình 3: NX ĐM mông trên nuôi vạt<br /> đã được phẫu tích.<br /> <br /> Hình 4: Hai vạt đã được phẫu tích và<br /> xoay vào vị trí tổn thương.<br /> <br /> Hình 5: Tổn thương vùng cùng cụt<br /> đã được che phủ bằng 2 vạt cánh quạt<br /> 2 bên mông, dẫn lưu nơi cho vạt và vị trí<br /> tổn thương, nơi cho vạt được đóng một thì.<br /> <br /> Hình 6: Vạt da NX ĐM mông trên sau<br /> theo dõi 6 tháng.<br /> <br /> 165<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2